QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Bộ
Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Sở Thông tin
và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà nước về:
báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet; truyền dẫn
phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và
truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, mạng
thông tin máy tính và xuất bản phẩm (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền
thông); các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy
định của pháp luật.
Sở Thông tin và Truyền thông có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn,
05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin và truyền thông;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước,
phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố về các lĩnh vực thông tin và truyền
thông;
c) Dự thảo
quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở, Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực thông tin và truyền
thông;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông
tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo in, báo nói, báo hình,
báo điện tử trên mạng Internet):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;
b) Tổ chức kiểm
tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi
giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
d) Trả lời về
đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề nghị các cấp
có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy phép xuất bản
các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của pháp luật cho các
cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương;
e) Xem xét cho phép các cơ quan báo chí của địa
phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên
địa bàn của địa phương mình;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát
triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê duyệt;
h) Quản lý việc
sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho
các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản:
a) Thẩm định hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất bản
của các tổ chức, cơ quan thuộc thành phố để Ủy ban nhân dân thành phố đề nghị Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp phép thành lập nhà xuất bản theo quy định của
pháp luật;
b) Cấp, thu hồi
giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa
phương, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của
trung ương tại địa phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không
nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu
hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm
cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định
của pháp luật về xuất bản;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất
bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức
đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xuất bản; giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản tại địa phương theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in xuất bản phẩm hoặc
đình chỉ việc in xuất bản phẩm đang in tại địa phương nếu phát hiện nội dung xuất
bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản
phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại địa
phương;
g) Thực hiện việc tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm
pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về bưu chính và chuyển phát:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện
công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính và chuyển phát trên
địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc
thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an
ninh thông tin trong bưu chính và chuyển phát trên địa bàn thành phố;
c) Xác nhận thông báo hoạt động kinh doanh dịch
vụ chuyển phát bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát
trong phạm vi thành phố;
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép kinh
doanh dịch vụ chuyển phát thư theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác quản lý nhà nước
về tem bưu chính trên địa bàn.
7. Về viễn thông, Internet:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, Internet triển khai công tác bảo
đảm an toàn và an ninh thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh
vực viễn thông và Internet trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và
xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet và
người sử dụng trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền
của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa
bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình viễn
thông theo giấy phép đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho doanh nghiệp,
phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương và theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ
Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp phép,
giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin việc
thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử dụng dịch
vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, kế
hoạch về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cơ chế, chính sách phát
triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công
nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về xây dựng và quản lý khu
công nghệ thông tin tập trung; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu
quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
trên địa bàn thành phố sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá
tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước của thành phố;
c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định về
an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức,
hướng dẫn thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập,
lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo thành phố;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận hành, đảm bảo kỹ
thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt
động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân thành phố;
h) Xây dựng mới hoặc duy trì, nâng cấp, đảm bảo
kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động trang thông tin điện tử (website, cổng
thông tin) của Ủy ban nhân dân thành phố; hướng dẫn các đơn vị trong thành phố
thống nhất kết nối, cung cấp nội dung thông tin và các dịch vụ hành chính công
trên địa bàn thành phố theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng
dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản
phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị chuyên
trách về công nghệ thông tin của thành phố.
9. Về quảng cáo trên báo chí, mạng thông
tin máy tính và trên xuất bản phẩm:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo
chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa bàn theo thẩm
quyền;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo trên báo chí
trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa bàn.
10. Về truyền dẫn phát sóng, tần số vô
tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch
phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn thành phố; các
quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện
được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với
các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng
thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn
chế trong địa bàn thành phố; phối hợp với tổ chức Tần số vô tuyến điện khu vực
thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng, đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm hành chính
đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị phát sóng và
tần số vô tuyến điện trên địa bàn thành phố.
11. Về quyền tác giả, bản quyền và sở hữu
trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật
về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản; bản quyền về sản phẩm và dịch
vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh,
sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp pháp trong
lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp
trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ cho các ngành, địa
phương, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và công dân đối với sản phẩm, dịch vụ
theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ
trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố theo quy
định của pháp luật.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ các
lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết
định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị liên quan
xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc thực hiện,
báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết
định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và tổ
chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các dịch vụ
công khác theo quy định của pháp luật.
16. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong
việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục
vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai;
thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa
bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa phương
theo các qui định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân thành phố.
18. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phối hợp xây dựng
các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền thông theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông; hướng dẫn
thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, về công bố
chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải
cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của Ủy
ban nhân dân thành phố.
21. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột
xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân
thành phố và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống
kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác
hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về lĩnh vực thông tin và truyền thông do Ủy
ban nhân dân thành phố giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và
theo quy định của pháp luật.
23. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật
và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của
Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản được giao
và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo:
a) Sở Thông tin và Truyền thông có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
và theo các quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Bưu chính;
- Phòng Viễn thông;
- Phòng Công nghệ thông tin;
- Phòng Báo chí và Xuất bản;
- Phòng Công nghiệp điện tử và nội dung số.
b) Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông:
- Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông.
3. Biên chế:
a) Biên chế
hành chính của Sở Thông tin và Truyền thông do Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định trong tổng biên chế hành chính của thành phố được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo định mức biên chế và
theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc
điểm cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố, Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xác định biên chế
hành chính, sự nghiệp của Sở để trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
c) Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của
Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định pháp luật hiện
hành.
d) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt,
giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của cơ quan phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố và các
quy định hiện hành.
Điều 4. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và đăng trên Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.