ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 863/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 23
tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH ĐẮK NÔNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng
3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng
6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công
trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 45/TTr-STTTT ngày 12 tháng 7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về việc cung cấp
thông tin trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Đắk Nông, với các nội dung sau:
1. Nguyên tắc cung cấp thông tin
1.1. Thông tin cung cấp trên Cổng Thông tin điện tử
tỉnh là thông tin chính thống, tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh trên môi
trường mạng, việc cung cấp thông tin phải đúng với quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phục vụ kịp thời trong công
tác quản lý của cơ quan và nhu cầu khai thác thông tin của các tổ chức, cá nhân.
Kênh cung cấp thông tin được thực hiện theo quy
định tại Điều 5 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy
định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước
trên môi trường mạng (viết tắt là Nghị định số 42/2022/NĐ-CP)
1.2. Thông tin cung cấp phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý
thông tin trên Internet.
1.3. Thống nhất sử dụng Bộ mã ký tự chữ Việt
Unicode theo tiêu chuẩn 6909:2011 trong việc lưu trữ và trao đổi thông tin, dữ
liệu trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
1.4. Tuân thủ các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước.
1.5. Kết nối và tích hợp thông tin
Việc kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu
trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các trang thành phần thực hiện theo quy
định tại Điều 9 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn nếu có Trang thông tin điện tử thì phải là thành
phần của Cổng Thông tin điện tử tỉnh, để bảo đảm tổ chức và cá nhân có thể tìm
kiếm và khai thác thông tin trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của địa phương.
Thông tin cung cấp trên môi trường mạng được quy
định tại Điều 4 Chương II Nghị định số 42/2022/NĐ-CP của các Trang thông tin
điện tử thành phần của Cổng Thông tin điện tử tỉnh bao gồm: Các Trang thông tin
điện tử của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn được kết nối với Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
Các Trang thông tin điện tử thành phần thường xuyên
rà soát, cập nhật đầy đủ phần giới thiệu như: Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tóm lược quá trình hình thành và
phát triển của cơ quan; tiểu sử tóm tắt, nhiệm vụ đảm nhiệm, hình ảnh, số điện
thoại liên hệ của Lãnh đạo cơ quan, đơn vị... Thông tin cung cấp trên môi
trường mạng phải được cập nhật kịp thời sau khi có sự thay đổi.
1.6. Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng lại thông tin
trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh phải ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn thông
tin.
2. Xử lý thông tin
2.1. Bảo đảm cập nhật thường xuyên, chính xác đối
với các mục tin quy định tại Luật Tiếp cận thông tin.
2.2. Đối với mục Trao đổi - Hỏi đáp: Ban biên tập
Cổng Thông tin điện tử tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận câu hỏi, phân loại câu hỏi
và chuyển đến các đơn vị, địa phương liên quan để trả lời. Trường hợp câu hỏi
không liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của đơn vị, địa phương, Ban
biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh có trách nhiệm thông báo ngay cho tổ chức,
cá nhân gửi câu hỏi.
2.3. Các tin tức, sự kiện về hoạt động của tỉnh,
của Lãnh đạo tỉnh phải được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh trong
vòng 12 giờ đồng hồ sau khi kết thúc sự kiện.
3. Lưu trữ thông tin
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm bảo đảm việc lưu
trữ thông tin của Cổng Thông tin điện tử tỉnh theo quy định của Nhà nước về Lưu
trữ.
4. Thông tin cung cấp trên Cổng Thông tin điện
tử tỉnh
Thông tin, nội dung cung cấp trên Cổng Thông tin
điện tử tỉnh được quy định, cụ thể như sau:
4.1. Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý
hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh, trong đó nêu rõ: Hình thức văn
bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu,
tệp văn bản cho phép tải về, cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản.
Việc cung cấp thông tin văn bản quy phạm pháp luật
tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về văn bản pháp luật hoặc Công báo tỉnh Đắk Nông.
4.2. Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên.
4.3. Dịch vụ công trực tuyến: Liên kết trực tiếp
tới Cổng Thông tin https://dichvucong.daknong.gov.vn.
4.4. Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp
luật, chế độ, chính sách của tỉnh.
4.5. Thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Việc công bố quy hoạch tuân theo
Luật Quy hoạch.
Thông tin về danh mục dự án, chương trình và kết
quả thực hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công,
các nguồn vốn vay theo quy định của pháp luật.
4.6. Thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tình, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Tỉnh ủy và các Ban Đảng thuộc Tỉnh
ủy, Đảng ủy khối các cơ quan và doanh nghiệp tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tình,
bao gồm: địa chỉ, số điện thoại, so fax, địa chỉ thư điện tử; họ tên, chức vụ,
đơn vị công tác, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử chính thức của cán bộ, công
chức làm đầu mối liên hệ.
Bảo đảm có các thông tin về tổ chức bộ máy hành
chính, bản đồ địa giới hành chính đến cấp xã, điều kiện tự nhiên, lịch sử,
truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng của tỉnh Đắk Nông; tiểu sử tóm tắt và
nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo tỉnh.
4.7. Tin tức, sự kiện/Tin hoạt động chỉ đạo, lãnh
đạo, điều hành của Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
tỉnh; thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đáp ứng nhu cầu thông
tin của người dân, nhà đầu tư và du khách.
4.8. Báo cáo tài chính năm công khai theo quy định
của Luật Kế toán; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định
của Luật Thống kê; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa
học theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thông tin về dịch bệnh theo
quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
4.9. Danh mục thông tin phải được công khai, trong
đó nêu rõ địa chỉ, hình thức, thời điểm, thời hạn công khai đối với từng loại
thông tin.
4.10. Các thông tin khác mà pháp luật quy định phải
công bố công khai.
4.11. Căn cứ vào tình hình thực tế, các cơ quan,
đơn vị, địa phương cung cấp thông tin khác theo thẩm quyền. Thông tin cung cấp
trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh phải được cập nhật kịp thời sau khi có sự thay
đổi.
5. Các chức năng hỗ trợ cơ bản, tương tác với tổ
chức, cá nhân trên môi trường mạng
Các chức năng hỗ trợ cơ bản, tương tác với tổ chức,
cá nhân trên môi trường mạng của Cổng Thông tin điện tử tỉnh được quy định tại
các Điều 7, Điều 8 Chương II Nghị định số 42/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:
5.1. Hỗ trợ tìm kiếm, liên kết và lưu trữ thông tin
a) Chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin cho phép
tìm kiếm được đầy đủ và chính xác nội dung thông tin, tin, bài cần tìm hiện có
theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác các đường liên kết
đến Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước khác có liên quan.
c) Cung cấp chức năng in ấn và lưu trữ cho mỗi tin,
bài.
5.2. Cung cấp thông tin bằng tiếng nước ngoài
a) Cung cấp các thông tin bằng tiếng Anh gồm: Cơ
cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó và của từng đơn vị
trực thuộc; thông tin liên hệ của cán bộ, công chức có thẩm quyền, bao gồm họ
tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính
thức.
b) Khuyến khích cơ quan nhà nước đăng tải các mục
thông tin khác bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ khác.
c) Các mục thông tin quy định tại điểm a và điểm b
khoản 5.2 Điều này phải được cập nhật kịp thời khi có thay đổi.
5.3. Tương tác với tổ chức, cá nhân trên Cổng Thông
tin điện tử tỉnh
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể, Trung tâm Dữ liệu
Công nghệ và Truyền thông tỉnh có thể triển khai chức năng tương tác với tổ
chức, cá nhân bao gồm:
a) Chức năng hỏi đáp và tiếp nhận thông tin phản
hồi trực tuyến gồm: Cung cấp chức năng cho phép tổ chức, cá nhân gửi câu hỏi, ý
kiến trực tuyến, trả lời các câu hỏi, tiếp thu ý kiến góp ý, theo dõi tình
trạng xử lý và nhận kết quả xử lý kiến nghị trực tuyến.
b) Hỗ trợ tính năng mạng xã hội: Facebook, Zalo,
Youtube, Twitter, Tiktok, hay các mạng xã hội khác nhằm cung cấp thông tin,
dịch vụ được cho phép cho các tổ chức, cá nhân một cách nhanh chóng, tiện lợi,
phù hợp với thời đại chuyển đổi số và báo chí truyền thông đa phương tiện.
c) Cho phép tham gia trong hoạt động xây dựng pháp
luật, thực thi chính sách, pháp luật của cơ quan nhà nước theo quy định của
pháp luật.
d) Cho phép đánh giá hoạt động cung cấp thông tin
của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, bao gồm đánh giá về giao diện, nội
dung, chất lượng, sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước.
đ) Công khai toàn bộ các thông tin tương tác với tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các Sở, Ban, ngành,
đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai các chức năng quy định
tại Điều này trên các kênh cung cấp thông tin khác trên môi trường mạng.
6. Trách nhiệm cung cấp thông tin
6.1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm đăng tải đầy đủ,
chính xác và kịp thời các thông tin lên Trang Thông tin điện tử của đơn vị, địa
phương mình. Đồng thời phối hợp, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc (nếu có) phối
hợp với Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử trong việc cung cấp thông tin để
đăng tải lên Cổng Thông tin điện tử tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết
định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của
thông tin được cung cấp, đăng tải.
6.2. Đối với các dự thảo văn bản cần xin ý kiến
đóng góp của tổ chức, cá nhân và các nội dung cần xin ý kiến khác trên Cổng
Thông tin điện tử tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao chủ trì thực
hiện có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử
tỉnh đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
6.3. Trách nhiệm của cơ quan khác: Cung cấp các
thông tin thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của Ban Biên tập Cổng Thông tin
điện tử tỉnh.
Ngoài các thông tin đã quy định tại khoản 4 Điều 1
Quyết định này, các Sở, Ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chủ động cung cấp thông tin khác liên quan cho Ban biên tập Cổng Thông tin
điện tử tỉnh vào các ngày trong tuần, đồng thời chủ động cập nhật thông tin lên
Trang thông tin điện tử của đơn vị mình. Đối với thông tin liên quan đến tin
tức hoạt động, hội nghị..., các cơ quan, đơn vị gửi giấy mời đến Ban biên tập
Cổng Thông tin điện tử tỉnh để cử phóng viên dự và đưa tin.
Thông tin của cơ quan nhà nước cung cấp trên môi
trường mạng phải được cập nhật kịp thời sau khi có sự thay đổi.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm
rà soát, tổng hợp và cung cấp các nội dung, thông tin quy định tại khoản 4 Điều
1 Quyết định này của các năm trước đây đã ban hành và đang còn hiệu lực áp dụng
cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh để đăng tải đầy đủ, kịp thời theo quy định.
2. Giao Sở Nội vụ đưa nội dung cung cấp thông tin
là một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại cơ quan, đơn vị cuối năm.
3. Giao Ban biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh
3.1. Chủ động liên hệ, đề nghị các đơn vị cung cấp
thông tin và đăng tải các thông tin về sơ đồ, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tỉnh ủy, các Ban Đảng của Tỉnh ủy, Đảng ủy
Khối các cơ quan và doanh nghiệp tỉnh; tóm lược quá trình hình thành và phát
triển, tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan.
3.2. Đôn đốc các đơn vị liên quan cung cấp thông
tin, rà soát nội dung, kiểm duyệt và đăng tải các thông tin theo đúng nội dung
và đảm bảo thời hạn quy định.
3.3. Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và đánh
giá việc cung cấp thông tin của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên môi trường
mạng. Định kỳ hằng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh kết quả thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 877/QĐ-UBND ngày 20/5/2022 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định việc cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện
tử tỉnh Đắk Nông.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành; Trưởng Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, HCQT, KGVX (H).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|