ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 848/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 08 tháng
4 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY
CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU HỆ THỐNG GIÁM SÁT
TÀU CÁ TỈNH BÌNH THUẬN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 960/QĐ-UBND NGÀY
27/4/2020 CUA CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủy sản số
18/2017/QH14 ngày 21/11/2017;
Căn cứ Nghị định số
26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 11/QĐ-TS-TTTS
ngày 11/01/2024 của Cục trưởng Cục Thủy sản về ban hành “Quy trình xử lý dữ liệu
giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 m trở lên không
duy trì hoạt động hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trong quá trình
hoạt động trên biển”;
Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-TS-TTTS
ngày 02/02/2024 của Cục trưởng Cục Thủy sản sản về ban hành “Quy trình xử lý dữ
liệu giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 m trở lên
vượt qua ranh giới vùng được phép khai thác thủy sản trên biển”;
Theo đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 45/TTr-SNN ngày 19/3/2024.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng và xử lý thông
tin, dữ liệu hệ thống giám sát tàu cá tỉnh Bình Thuận ban hành kèm theo Quyết
định số 960/QĐ-UBND ngày 27/4/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Thuận, cụ thể:
1.
Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Quy chế này áp dụng
đối với các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng thông tin, dữ liệu hệ thống giám
sát tàu cá của tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các đơn vị trực thuộc, gồm: Chi cục Thủy sản, Ban Quản
lý các cảng cá tỉnh, Trung tâm Giám sát tàu cá, các Văn phòng Đại diện kiểm
soát nghề cá, các Trạm Kiểm ngư khu vực và các đơn vị có liên quan.
b) Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh và các đơn vị trực thuộc, gồm: Phòng Tham mưu, các Đồn Biên
phòng và các đơn vị có liên quan.
c) Cơ quan thực thi
pháp luật trên biển (Kiểm ngư Trung ương, Cảnh sát biển, Hải Quân).
d) UBND các huyện, thị
xã, thành phố ven biển và các đơn vị trực thuộc, gồm: Phòng Kinh tế/Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các xã, phường, thị trấn có liên quan.
đ) Các đơn vị cung cấp
dịch vụ thiết bị giám sát hành trình tàu cá được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận và có cung cấp thiết bị giám sát hành trình tại Bình Thuận.
e) Chủ tàu cá lắp đặt
thiết bị giám sát hành trình.
g) Các đơn vị, tổ chức
có liên quan.”
2.
Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Xử lý dữ liệu
giám sát hành trình đối với tàu cá mất tín hiệu kết nối thiết bị giám sát hành
trình khi tàu cá hoạt động trên biển
1. Quy trình xử lý dữ
liệu giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 m đến dưới
24 m bị mất tín hiệu kết nối thiết bị giám sát hành trình khi tàu cá hoạt động
trên biển thực hiện theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Quyết
định này.
2. Quy trình xử lý dữ
liệu giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 m trở lên
bị mất tín hiệu kết nối thiết bị giám sát hành trình khi tàu cá hoạt động trên
biển thực hiện theo quy định tại Quyết định số 11/QĐ-TS-TTTS ngày 11/01/2024
của Cục trưởng Cục Thủy sản.”
3.
Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Xử lý dữ liệu
giám sát hành trình đối với tàu cá vượt qua ranh giới vùng được phép khai thác
thủy sản trên biển
1. Quy trình xử lý dữ
liệu giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 m đến dưới
24 m vượt qua ranh giới vùng được phép khai thác thủy sản trên biển thực hiện
theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này.
2. Quy trình xử lý dữ
liệu giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 m trở lên
vượt qua ranh giới vùng được phép khai thác thủy sản trên biển thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 40/QĐ-TS-TTTS ngày 02/02/2024 của Cục trưởng Cục
Thủy sản.”
Điều 2. Ngoài
nội dung sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Quyết định này, các nội dung khác của Quy
chế quản lý, khai thác, sử dụng và xử lý thông tin, dữ liệu hệ thống giám sát
tàu cá tỉnh Bình Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 960/QĐ-UBND ngày
27/4/2020 cua Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận là không thay đổi.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố vùng biển; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thủy sản;
- BTL quân chủng Hải quân;
- BTL Cảnh sát biển;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- BCĐ chống khai thác IUU tỉnh;
- Chi cục Thủy sản;
- Lưu: VT, KT.
Đức
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Hải
|
PHỤ
LỤC I:
QUY TRÌNH XỬ LÝ DỮ LIỆU GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH ĐỐI
VỚI TÀU CÁ MẤT TÍN HIỆU KẾT NỐI THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH KHI TÀU CÁ TRÊN
BIỂN
(Kèm theo Quyết định số 848 /QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2024 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Thực hiện xử lý dữ liệu
giám sát hành trình đối với tàu cá mất tín hiệu kết nối thiết bị giám sát hành
trình khi tàu cá hoạt động trên biển theo lưu đồ sau:
1.
Trách nhiệm của Trung tâm Giám sát tàu cá (Tổ Giám sát tàu cá):
1.1. Tổ chức trực ban 24/7
tại Trung tâm Giám sát tàu cá (GSTC); tiếp nhận, xử dữ liệu giám sát hành trình
(VMS) đối với tàu cá mất tín hiệu kết nối thiết bị VMS khi hoạt động trên biển
(sau đây gọi là mất kết nối) như sau:
Bước 1: Khi phát hiện tàu cá bị
mất kết nối (thông qua trạng thái hoạt động và thời gian, vị trí định kỳ cuối
cùng của tàu cá cập nhật trên hệ thống), Trong khoảng thời gian không quá 06
giờ, Trực ban phải:
- Xác định thông tin về
tàu cá (chủ tàu, đăng ký, đăng kiểm, cấp phép khai thác thủy sản, tàu cá thuộc
diện nguy cơ cao vi phạm IUU,…) và hành trình của tàu cá từ khi bắt đầu chuyến
khai thác trên biển đến khi tàu bị mất tín hiệu.
- Thông báo ngay cho
chủ tàu, thuyền trưởng qua điện thoại, thiết bị thông tin liên lạc khác và yêu
cầu chủ tàu cá, thuyền trưởng kiểm tra, bật thiết bị hoạt động. Phối hợp với
đơn vị cung cấp thiết bị VMS để kiểm tra, xác minh lý do mất kết nối và có biện
pháp khắc phục.
- Lập danh sách tàu mất
kết nối trong 06 giờ để tiếp tục theo dõi. Nếu tàu cá có tín hiệu trở lại, kết
thúc theo dõi.
Bước 2: Sau 06 giờ kể từ khi bị
mất kết nối, Trực ban phải:
a) Trường hợp chủ tàu
không báo cáo vị trí bằng các thiết bị thông tin liên lạc định kỳ theo quy
định:
- Trình Lãnh đạo Chi
cục Thủy sản ký thông báo danh sách tàu cá bị mất kết nối trên 6 giờ gửi các
đơn vị liên quan: Trạm Kiểm ngư khu vực, Văn phòng Đại diện kiểm soát nghề cá,
Đồn Biên phòng, Các Đơn vị cung cấp thiết bị VMS… để phối hợp xử lý theo quy
định (mẫu Thông báo số 1 kèm theo).
- Tổng hợp, tiếp tục
theo dõi đến 10 ngày. Nếu tàu có tín hiệu trở lại trong vòng 10 ngày, kết thúc
theo dõi.
- Nếu trên 10 ngày tàu
chưa có tín hiệu trở lại (tàu chưa vào bờ), Trực ban trình Lãnh đạo Chi cục
Thủy sản ký thông báo danh sách tàu cá bị mất kết nối trên 10 ngày gửi các đơn
vị liên quan (mẫu Thông báo số 2 kèm theo) để phối hợp xử lý theo
quy định.
b) Trường hợp chủ tàu
có báo cáo vị trí bằng các thiết bị thông tin liên lạc định kỳ theo quy định.
- Trực ban cập nhật đến
khi tàu có tín hiệu trở lại, kết thúc theo dõi.
- Nếu chưa có tín hiệu
trở lại, trực ban tiếp tục theo dõi đến 10 ngày.
+ Nếu tàu về bờ, kết
thúc theo dõi.
+ Nếu tàu chưa về bờ,
Trực ban trình Lãnh đạo Chi cục Thủy sản ký thông báo danh sách tàu cá bị mất
kết nối trên 10 ngày gửi các đơn vị liên quan (mẫu Thông báo số 2 kèm theo)
để phối hợp xử lý theo quy định.
c) Danh sách tàu cá bị
mất tín hiệu kết nối trên 10 ngày sẽ được đưa vào danh sách theo dõi tàu mất
kết nối dài ngày (01 tháng, 03 tháng, 06 tháng, 01 năm) để tổng hợp, báo cáo
theo định kỳ.
Bước 3: Trực ban tiếp tục theo
dõi, cập nhật, tổng hợp kết quả xử lý tàu cá bị mất tín hiệu kết nối từ các đơn
vị liên quan để báo cáo lãnh đạo Chi cục.
Bước 4: Các hoạt động của trực
ban được ghi chép đầy đủ trong sổ trực ban và lưu trữ theo quy định; toàn bộ
thông tin liên quan tàu cá bị mất tín hiệu kết nối phải được bàn giao giữa các
ca trực để tiếp tục theo dõi đến khi kết thúc vụ việc.
1.2. Phối hợp với lực lượng
Biên phòng, Kiểm ngư, địa phương và các đơn vị có liên quan lập hồ sơ xử lý tàu
cá mất kết nối sau khi tàu về bờ theo quy định.
1.3. Cập nhật, tổng hợp
kết quả xử lý, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thủy sản
theo quy định.
2.
Trách nhiệm của Văn phòng đại diện kiểm soát nghề cá, Ban Quản lý các cảng cá:
Sau khi tiếp nhận thông
tin về việc tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên 06 giờ và trên 10 ngày từ Trung
tâm GSTC, thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Kiểm tra trên hệ thống xem
ngày, giờ xuất bến của tàu cá và theo dõi hành trình của tàu cá.
Bước 2: Sau khi tiếp nhận thông
tin tàu cá cập cảng (trước 01 giờ), thông báo cho các đơn vị liên quan việc tàu
cá mất tín hiệu kết nối đã vào bờ để phối hợp kiểm tra, xác minh xử lý theo quy
định.
Bước 3: Phối hợp với các đơn vị
có liên quan xử lý tàu cá bị mất tín hiệu kết nối sau khi tàu về bờ theo quy
định của pháp luật.
3.
Trách nhiệm các Trạm Kiểm ngư khu vực:
Sau khi tiếp nhận thông
tin về việc tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên 06 giờ và trên 10 ngày từ Trung
tâm GSTC, thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Phối hợp với Đồn Biên
phòng, Văn phòng đại diện kiểm soát nghề cá làm việc với chủ tàu kiểm tra xác
định nguyên nhân mất kết nối và tiếp tục yêu cầu thuyền trưởng bật thiết bị
VMS.
Bước 2: Chủ trì phối hợp với
Biên phòng và các đơn vị có liên quan kiểm tra, xác minh, lập hồ sơ xử lý tàu
cá bị mất tín hiệu kết nối sau khi tàu về bờ theo quy định của pháp luật.
4.
Trách nhiệm các Đồn Biên phòng:
Sau khi tiếp nhận thông
tin về việc tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên 06 giờ và trên 10 ngày từ Trung
tâm GSTC, thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Phối hợp chính quyền
địa phương thông báo tới chủ tàu hoặc người nhà của chủ tàu, yêu cầu thuyền
trưởng tàu cá bật thiết bị VMS hoạt động.
Bước 2: Phối hợp Trạm Kiểm ngư
khu vực và và các đơn vị liên quan lập hồ sơ xử lý tàu cá bị mất tín hiệu kết
nối sau khi tàu về bờ theo quy định.
5. Trách nhiệm của đơn
vị cung cấp thiết bị VMS:
Sau khi tiếp nhận thông
tin về việc tàu cá bị mất tín hiệu kết nối từ Trung tâm GSTC, thực hiện các
bước như sau:
Bước 1: Kiểm tra kỹ thuật và
xác định nguyên nhân mất kết nối; phối hợp với chủ tàu, thuyền trưởng kịp thời
khắc phục.
Bước 2: Liên lạc với chủ tàu,
thuyền trưởng yêu cầu bật thiết bị VMS hoạt động. Trường hợp thiết bị giám sát
bị sự cố, hư hỏng thì yêu cầu thuyền trưởng thực hiện báo cáo vị trí theo quy
định và hướng dẫn thuyền trưởng tiến hành khắc phục, sửa chữa kịp thời.
Bước 3: Thông báo với Trực ban
Trung tâm GSTC cụ thể tình hình tàu cá bị mất tín hiệu. Phối hợp với các đơn vị
liên quan xử lý tàu cá vi phạm (nếu có).
6. Trách nhiệm của chủ
tàu:
Sau khi tiếp nhận thông
tin về thiết bị VMS tàu cá của mình bị mất tín hiệu kết nối trên biển từ các cơ
quan chức năng, chủ tàu phải thực hiện:
Bước 1: Liên lạc với thuyền
trưởng yêu cầu bật thiết bị VMS hoạt động.
Bước 2: Trường hợp thiết bị VMS
bị hỏng, yêu cầu thuyền trưởng báo cáo vị trí tàu cá 06 giờ/lần và đưa tàu về
bờ để sửa chữa trong vòng 10 ngày kể từ khi mất kết nối. Thông báo đơn vị cung
cấp thiết bị VMS yêu cầu khắc phục sửa chữa, khắc phục ngay khi tàu về bờ.
Bước 3: Liên lạc Trung tâm GSTC
và các đơn vị liên quan báo cáo cụ thể tình hình tàu cá bị mất tín hiệu.
7. Trách nhiệm của thuyền
trưởng:
Thuyền trưởng phải bảo
đảm thiết bị VMS hoạt động liên tục 24 giờ/24 giờ từ khi tàu cá rời cảng đến
khi cập cảng. Khi tiếp nhận thông tin về thiết bị VMS tàu cá bị mất tín hiệu
kết nối từ các cơ quan chức năng, thuyền trưởng thực hiện:
Bước 1: Kiểm tra tình trạng
hoạt động của thiết bị VMS lắp trên tàu cá. Khôi phục tình trạng hoạt động của
thiết bị VMS.
Bước 2: Trường hợp thiết bị VMS
bị hỏng báo cáo vị trí tàu cá 06 giờ/lần và đưa tàu về bờ để sửa chữa trong
vòng 10 ngày kể từ khi mất kết nối.
8. Đề nghị Cục Kiểm
ngư, Cảnh sát biển, Hải quân:
Khi nhận được Thông báo
tàu cá mất kết nối từ Chi cục Thủy sản:
- Phối hợp nhắc nhở chủ
tàu, thuyền trưởng khắc phục tín hiệu kết nối;
đồng thời tiến hành
kiểm tra, xử lý, xử phạt theo thẩm quyền.
- Kịp thời trao đổi,
cung cấp các thông tin liên quan đến tàu cá mất kết nối trên biển với các đơn
vị chức năng của tỉnh Bình Thuận.
Mẫu Thông báo số 1
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PTNT BÌNH THUẬN
CHI CỤC THỦY SẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TB-CCTS-GSTC
|
Bình Thuận, ngày
tháng năm 202
|
THÔNG BÁO
Tàu cá mất tín hiệu kết nối trên 6 giờ
trên biển
Kính gửi:
1. Thông tin tàu cá:
|
Thông tin từ
|
Trung tâm giám sát
tàu cá tỉnh Bình Thuận
|
Số đăng ký tàu cá;
Chủ tàu, Đ.thoại
|
Danh sách đính kèm
|
2. Thời gian và vị trí
phát hiện tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển: Danh sách đính kèm
|
Thời gian
|
|
Vị trí
|
|
Nhật ký hải trình: trên
hệ thống giám sát tàu cá
|
3. Thông báo tới:
|
- Các Trạm Kiểm ngư
khu vực;
- Các VP. Đại diện
KSNC;
- Các Đơn vị cung cấp
thiết bị GSHT……;
|
- Đồn Biên phòng……….
- UBND phường/xã: ………
- Chủ tàu cá có tên
trong danh sách đính kèm.
|
4. Đề nghị:
|
|
|
|
|
|
|
|
DANH
SÁCH TÀU CÁ BỊ MẤT TÍN HIỆU KẾT NỐI TRÊN 6 GIỜ TRÊN BIỂN
(Kèm theo thông báo số
………/TB-CCTS-GSTC ngày …/…/202 của Chi cục Thủy sản)
TT
|
Số đăng ký
|
Nghề
|
Vĩ
độ
|
Kinh
độ
|
Thời gian
|
Đơn
vị cung cấp
|
Chủ tàu
(Đ.thoại)
|
Địa
chỉ
|
Thông
tin từ chủ tàu
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu Thông báo số 2
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PTNT BÌNH THUẬN
CHI CỤC THỦY SẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TB-CCTS-GSTC
|
Bình Thuận, ngày
tháng năm 202
|
THÔNG BÁO
Tàu cá mất tín hiệu kết nối trên 10 ngày
trên biển
Kính gửi:
1. Thông tin tàu cá:
|
Thông tin từ
|
Trung tâm giám sát
tàu cá tỉnh Bình Thuận
|
Số đăng ký tàu cá; Chủ
tàu, Đ.thoại
|
Danh sách đính kèm
|
2. Thời gian và vị trí tàu
cá mất tín hiệu kết nối trên biển: Danh sách đính kèm
|
Thời gian
|
|
Vị trí
|
|
Nhật ký hải trình: trên
hệ thống giám sát tàu cá
|
3. Báo cáo/thông báo
tới:
|
- Cục Kiểm ngư;
- BTL Vùng 2 Hải
quân;
- BTL Vùng Cảnh sát
biển 3;
- BTL Vùng Cảnh sát
biển 4;
- Các Trạm Kiểm ngư
khu vực;
|
- Các VP. Đại diện
KSNC trong tỉnh;
- Đồn Biên phòng:
- UBND phường/xã: (có
tên trong DS kèm);
- Đơn vị cung cấp
thiết bị GSHT;
- Chủ tàu cá có tên
trong danh sách đính kèm.
|
4. Đề nghị:
|
|
|
|
|
|
|
DANH
SÁCH TÀU CÁ BỊ MẤT TÍN HIỆU KẾT NỐI TRÊN 10 NGÀY TRÊN BIỂN
(Kèm theo Thông báo số
………/TB- CCTS- GSTC ngày …/…/202 của Chi cục Thủy sản)
TT
|
Số đăng ký
|
Nghề
|
Vĩ
độ
|
Kinh
độ
|
Thời gian
|
Đơn
vị cung cấp
|
Chủ tàu
(Đ.thoại)
|
Địa
chỉ
|
Thông
tin từ chủ tàu
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC II:
QUY TRÌNH XỬ LÝ DỮ LIỆU GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH ĐỐI
VỚI TÀU CÁ VƯỢT QUA RANH GIỚI VÙNG ĐƯỢC PHÉP KHAI THÁC THỦY SẢN TRÊN BIỂN
(Kèm
theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng 4 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Thực hiện xử lý dữ liệu
giám sát hành trình đối với tàu cá vượt qua ranh giới vùng được phép khai thác
thủy sản trên biển theo lưu đồ sau:
1.
Trách nhiệm của Trung tâm Giám sát tàu cá (Tổ Giám sát tàu cá):
a) Tổ chức trực ban
24/7 tại Trung tâm Giám sát tàu cá (GSTC); tiếp nhận, xử dữ liệu giám sát hành
trình (VMS) đối với tàu cá vượt qua ranh giới vùng được phép khai thác thủy sản
trên biển (sau đây gọi là vượt qua ranh giới) như sau:
Bước 1: Khi phát hiện tàu cá
vượt qua ranh giới, trực ban xác định thông tin về tàu cá (chủ tàu, số đăng ký,
nghề hoạt động,…) và hành trình của tàu cá từ khi bắt đầu vượt qua ranh giới
(vị trí tọa độ, vận tốc, hướng di chuyển,…).
Bước 2: Trực ban gọi điện thoại
thông báo cho chủ tàu/thuyền trưởng.
- Trường hợp liên lạc được
với chủ tàu/thuyền trưởng:
+ Yêu cầu tàu cá quay
trở lại vùng được phép khai thác thủy sản trên biển (sau đây gọi là quay lại
ranh giới) và tiếp tục theo dõi.
+ Nếu tín hiệu tiếp
theo tàu cá quay lại ranh giới, kết thúc theo dõi.
+ Nếu tín hiệu tiếp
theo tàu cá chưa quay lại ranh giới, trực ban trình lãnh đạo Chi cục Thủy sản
ký ban hành thông báo tàu cá vượt qua ranh giới (mẫu Thông báo số 3 kèm
theo) để cung cấp thông tin nhanh nhất cho các đơn vị liên quan phối hợp xử
lý kịp thời.
- Trường hợp không liên
lạc được với chủ tàu/thuyền trưởng:
Trực ban trình lãnh đạo
Chi cục Thủy sản ký ban hành thông báo tàu cá vượt qua ranh giới để cung cấp
thông tin nhanh nhất cho các đơn vị có liên quan phối hợp xử lý kịp thời.
Bước 3: Trực ban tiếp tục theo
dõi, cập nhật thông tin từ các đơn vị liên quan cho đến khi tàu quay lại ranh
giới. Nếu tàu mất tín hiệu kết nối thì xử lý theo Quy trình xử lý dữ liệu giám
sát hành trình đối với tàu cá bị mất kết nối khi hoạt động trên biển.
Bước 4: Trực ban cập nhật kết
quả xử lý tàu cá vượt qua ranh giới từ đơn vị có liên quan, báo cáo lãnh đạo
Chi cục Thủy sản đến khi kết thúc vụ việc.
Bước 5: Các hoạt động của trực
ban phải ghi chép đầy đủ trong sổ trực ban để làm cơ sở bàn giao giữa các ca
trực; toan bô thông tin liên quan tàu cá vượt qua ranh giới phải được khởi tạo và
lưu trữ tại Trung tâm GSTC.
b) Phối hợp với lực
lượng Biên phòng, Kiểm ngư, địa phương và các đơn vị có liên quan lập hồ sơ xử
lý tàu cá vượt qua ranh giới sau khi tàu về bờ theo quy định.
c) Cập nhật, tổng hợp
kết quả xử lý, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thủy sản
theo quy định.
2.
Trách nhiệm Văn phòng đại diện kiểm soát nghề cá:
Sau khi nhận được thông
tin tàu cá vượt qua ranh giới từ Trực ban Trung tâm GSTC, thực hiện các bước:
Bước 1: Kiểm tra trên hệ thống
xem ngày, giờ xuất bến của tàu cá đó và theo dõi hành trình của tàu từ khi vượt
qua ranh giới. .
Bước 2: Sau khi tiếp nhận thông
tin tàu cá cập cảng (trước 01 giờ), không cho cập cảng bốc dỡ hang hóa, đồng
thời thông báo và phối hợp với các đơn vị liên quan cùng kiểm tra, xác minh va
xử lý tàu cá vượt qua ranh giới theo quy định.
Bước 3: Phối hợp với Trung tâm
GSTC cập nhật kết quả xử lý tàu cá vượt qua ranh giới cho phép trên biển cho
đến khi kết thúc vụ việc.
3.
Trách nhiệm các Trạm Kiểm ngư khu vực:
Bước 1: Khi tiếp nhận thông báo
tàu cá vượt qua ranh giới từ Trung tâm GSTC, phối hợp với Đồn Biên phòng, Ủy
ban nhân dân cấp xã (nơi chủ tàu cư trú) làm việc với chủ tàu bằng mọi biện
pháp yêu cầu tàu cá quay lại ranh giới. Kết quả làm việc, kiểm tra, xác minh,
xử lý vụ việc vụ việc phải thể hiện bằng văn bản và gởi về Tổ Giám sát tàu cá
để xử lý và lưu trữ theo quy định.
Bước 2: Chủ trì phối hợp với
các Đồn, Trạm Biên phòng và các đơn vị có liên quan lập hồ sơ xử lý tàu cá vượt
qua ranh giới sau khi tàu về bờ theo đúng quy định của pháp luật.
4.
Trách nhiệm Phòng Tham mưu, các Đồn Biên phòng:
Sau khi nhận được thông
tin tàu cá vượt ranh giới từ Trung tâm GSTC, thực hiện các bước:
Bước 1:
- Phòng Tham mưu Thông
báo cho lực lượng Cảnh sát biển, Hải quân trong trường hợp tàu cá cố tình vi
phạm hoặc không liên lạc được để thực hiện các biện pháp yêu cầu tàu cá quay
lại ranh giới hoặc xử lý tàu cá cố tình vi phạm theo quy định và đề nghị lực
lượng chức năng xử lý vụ việc trao đổi thông tin theo quy định.
- Đồn Biên phòng phối
hợp với Trạm Kiểm ngư khu vực và UBND cấp xã làm việc trực tiếp với chủ tàu và
bằng mọi biện pháp yêu cầu thuyền trưởng đưa tàu cá quay trở lại ranh giới cho
phép theo đúng quy định.
Bước 2: Đồn Biên phòng phối hợp
Trạm Kiểm ngư khu vực, địa phương và các đơn vị liên quan xử lý tàu cá vượt qua
ranh giới khi tàu về bờ theo quy định.
5.
Trách nhiệm của UBND cấp xã:
Khi tiếp nhận thông tin
tàu cá của địa phương vượt qua ranh giới, UBND cấp xã nơi có tàu cá thực hiện
như sau:
Bước 1: Phân công cán bộ liên
hệ và phối hợp với Đồn Biên phòng, Trạm Kiểm ngư khu vực làm việc trực tiếp với
chủ tàu và bằng mọi biện pháp yêu cầu thuyền trưởng đưa tàu cá quay trở lại
ranh giới theo đúng quy định.
Bước 2: Phối hợp với Đồn Biên
phòng, Trạm Kiểm ngư khu vực xử lý tàu cá vượt qua ranh giới khi tàu về bờ theo
quy định.
Bước 3: Cập nhật tình hình, kết
quả xử lý vụ việc và báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
quy định.
6.
Trách nhiệm của chủ tàu:
Khi nhận được thông tin
tàu cá của mình vượt ranh qua giới từ các Đơn vị liên quan, phải thực hiện:
Bước 1: Liên lạc ngay với
thuyền trưởng yêu cầu đưa tàu cá quay trở lại ranh giới và mở thiết bị VMS kết
nối 24/24 giờ khi hoạt động trên biển.
Bước 2: Hợp tác và cung cấp đầy
đủ, chính xác thông tin liên quan về tàu vượt qua ranh giới cho Đồn Biên phòng,
Trạm Kiểm ngư khi được mời làm việc.
Bước 3: Chấp hành nghiêm túc
việc xử lý tàu cá vượt qua ranh giới của các đơn vị chức năng theo đúng quy
định.
7.
Đề nghị Cục Kiểm ngư, Cảnh sát biển, Hải quân:
Khi nhận được thông tin
tàu cá vượt qua ranh giới từ Trung tâm GSTC:
- Phối hợp kêu gọi tàu
cá quay trở lại ranh giới và có giải pháp ngăn chặn tàu cá vượt qua ranh giới
trên biển; đồng thời tiến hành kiểm tra, xử lý, xử phạt theo thẩm quyền.
- Kịp thời trao đổi,
cung cấp các thông tin liên quan đến tàu cá vượt qua ranh giới và phối hợp với
các đơn vị chức năng của tỉnh Bình Thuận xử lý vụ việc theo đúng quy định.
Mẫu Thông báo số 3
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PTNT BÌNH THUẬN
CHI CỤC THỦY SẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TB-CCTS-GSTC
|
Bình Thuận, ngày
tháng năm 202
|
THÔNG BÁO
Tàu cá vượt qua ranh giới vùng được phép
khai thác thủy sản trên biển
Kính gửi:
1. Thông tin tàu cá: (danh sách kèm
theo)
|
Thông tin từ
|
Trung tâm giám sát
tàu cá tỉnh Bình Thuận
|
Số đăng ký tàu cá
|
|
Tần số liên lạc:
|
Chủ tàu/T.trưởng
|
|
ĐT:
|
Địa chỉ
|
|
2. Thời gian, vị trí phát hiện
tàu cá vượt qua ranh giới: (danh sách kèm theo)
|
Thời gian
|
Hồi… .…. giờ…..
…phút.
Ngày… …/… ../năm 202
|
Vị trí
|
Vĩ độ, kinh độ:
Hướng đi, vận tốc:
|
Nhật ký hải trình: (Hình ảnh và vị trí
chi tiết kèm theo)
|
Hình ảnh và chi tiết
kèm theo: (1)
|
3. Báo cáo/ thông báo
tới
|
- Cục Kiểm ngư;
- BTL Vùng Cảnh sát
biển 3;
- BTL Vùng Cảnh sát
biển 4;
- BTL Vùng 2 Hải
quân;
- Các Trạm Kiểm ngư
khu vực;
|
- Phòng Tham mưu, BCH
BĐ Biên phòng tỉnh;
- Các Đồn Biên phòng:
- UBND xã, phường: …
…
- Các VP. Đại diện
KSNC trong tỉnh.
|
4. Đề nghị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DANH
SÁCH
TÀU CÁ VƯỢT QUA RANH GIỚI VÙNG ĐƯỢC PHÉP KHAI THÁC THỦY SẢN TRÊN BIỂN
(Kèm
theo Thông báo số……../TB-TTTS-GSTC ngày ..... /…../202 của Chi cục Thủy sản)
TT
|
Số đăng ký
|
Vĩ
độ
|
Kinh
độ
|
Thời gian
|
Nhà
cung cấp
|
Chủ tàu
(Đ.Thoại)
|
Địa
chỉ
|
Thông
tin từ chủ tàu
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|