ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 806/QĐ-UBND
|
Quy Nhơn, ngày
16 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN CHỦ TRÌ, THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ CẤP TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về việc
tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì, thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ cấp tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành; các quy định trước đây trái với quy định ban hành tại Quyết định này đều
được bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Khoa
học và Công nghệ, Tài chính và Thủ trưởng các sở, ngành, tổ chức có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 806/QĐ-UBND ngày
16/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi áp dụng
Tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ
trì thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (gọi tắt
là đề tài, dự án KH & CN) là quá trình xem xét, đánh giá các hồ sơ tham gia
tuyển chọn nhằm lựa chọn tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện và có năng lực
nghiên cứu tốt nhất để chủ trì thực hiện đề tài, dự án KH & CN.
Quy định này áp dụng đối với việc
tuyển chọn tổ chức, cá nhân (trong tỉnh và ngoài tỉnh) chủ trì các đề tài, dự
án KH & CN cấp tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch
hàng năm.
Điều 2. Điều kiện tham gia
đăng ký chủ trì đề tài, dự án KH & CN
1. Các tổ chức có tư cách pháp
nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề
tài đều có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài, dự án KH & CN.
2. Các tổ chức và cá nhân không
hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, dự án KH & CN trước đó hoặc chưa
hoàn thành đúng hạn việc thanh quyết toán, chưa hoàn trả kinh phí thu hồi của
các đề tài triển khai thực nghiệm hoặc dự án sản xuất thử nghiệm... theo Hợp đồng
đã ký kết với Sở KH & CN thì không được đưa vào bước đánh giá hồ sơ.
3. Mỗi tổ chức, cơ quan (dưới đây
gọi là tổ chức) được phép đồng thời chủ trì nhiều đề tài, dự án KH & CN.
Điều 3. Điều kiện tham gia
đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án KH & CN
1. Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề
tài, dự án KH & CN phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với
đề tài, dự án KH & CN tuyển chọn.
2. Mỗi cá nhân chỉ được làm chủ nhiệm
01 đề tài, dự án KH & CN cấp tỉnh trong một năm.
Chương II
XÁC ĐỊNH ĐỀ
CƯƠNG TÓM TẮT CỦA ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KH & CN THỰC HIỆN THEO PHƯƠNG THỨC TUYỂN CHỌN
Điều 4. Thành
lập Hội đồng KH & CN chuyên ngành tư vấn việc xét chọn tổ chức, cá nhân chủ
trì
Sau khi UBND tỉnh có Quyết định
phê duyệt danh mục các đề tài, dự án KH & CN thực hiện theo phương thức tuyển
chọn trong năm kế hoạch, trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập các Hội đồng KH &
CN chuyên ngành để xác định đề cương tóm tắt cho từng đề tài, dự án KH & CN
và tư vấn việc đánh giá hồ sơ tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án
KH & CN đã được thông báo.
Mỗi Hội
đồng có từ 7 đến 11 thành viên, gồm các chuyên gia, cán bộ KH & CN am hiểu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, đại diện các cơ sở đăng ký áp dụng
kết quả nghiên cứu và các nhà kinh tế, quản lý.
Hội đồng chịu trách nhiệm về việc
tư vấn của mình và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 5. Trình
tự các bước xác định đề cương tóm tắt
1. Trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận
được Quyết định thành lập Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành phân công
hai hoặc ba thành viên hội đồng am hiểu chuẩn bị đề cương tóm tắt cho đề tài, dự
án KH & CN. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể đề nghị Sở
Khoa học và Công nghệ mời thêm chuyên gia (không phải thành viên Hội đồng) am
hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án KH & CN chuẩn bị đề cương
tóm tắt.
Đề cương tóm tắt của đề tài, dự án
KH & CN phải thể hiện đầy đủ các yếu tố cơ bản sau:
- Tên đề tài, dự án;
- Mục tiêu cần đạt;
- Kết quả dự kiến; các chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật chủ yếu cần đạt.
2. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày
phân công chuẩn bị đề cương, Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành tổ chức cuộc họp để
Hội đồng thảo luận, góp ý bản đề cương tóm tắt của đề tài, dự án KH & CN do
các thành viên Hội đồng và các chuyên gia (nếu có) chuẩn bị, Hội đồng trao đổi,
thảo luận, bổ sung hoặc sửa đổi những chi tiết liên quan đến từng yếu tố cơ bản
của từng đề cương tóm tắt đã được chuẩn bị.
Trong một số trường hợp cụ thể, Hội
đồng có thể đề xuất các yếu tố khác như:
- Nội dung nghiên cứu;
- Thời hạn thực hiện;
- Địa chỉ áp dụng;
- Kinh phí dự kiến.
3. Hội đồng thông qua nội dung của
đề cương tóm tắt với đa số thành viên tán thành.
4. Thư ký Hội đồng
hình thành biên bản họp xác định đề cương tóm tắt theo mẫu (BBHĐ-ĐCTT), biên bản
là căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ ra thông báo tuyển chọn tổ chức và cá
nhân chủ trì đề tài, dự án KH & CN.
Điều 6. Thông
báo tuyển chọn
Sở Khoa học và Công nghệ thông báo
đề cương tóm tắt của các đề tài, dự án KH & CN và các yêu cầu về việc tuyển
chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án KH
& CN 02 lần trên Báo Bình Định, Báo Khoa học và Phát triển, Tạp chí KH
& CN và trang Web của Sở Khoa học và Công nghệ.
Thời gian tuyển chọn từ 45 - 60
ngày kể từ ngày đăng thông báo.
Chương III
ĐĂNG KÝ THAM GIA
TUYỂN CHỌN
Điều 7. Hồ sơ
đăng ký tuyển chọn
7.1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn (dưới đây gọi là hồ sơ) được đóng thành tập, bao gồm những văn bản sau:
- Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề
tài, dự án KH & CN theo biểu mẫu quy định.
- Thuyết minh đề tài, dự án nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ theo biểu mẫu quy định.
- Tóm tắt hoạt động KH & CN của
tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án.
- Lý lịch khoa học của cá nhân
đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án.
- Danh sách và chữ ký các cán bộ
và cơ quan phối hợp thực hiện đề tài, dự án.
- Bản sao có công chứng Quyết định
thành lập cơ quan, đơn vị hoặc giấy phép đăng ký hành nghề (đối với doanh nghiệp).
7.2. Tổ chức và cá nhân tham gia
tuyển chọn cần gửi bộ hồ sơ đăng ký (bộ hồ sơ gồm 01 tập bản chính và 15 tập bản
sao) đến Sở Khoa học và Công nghệ Bình Định qua đường bưu điện hoặc trực tiếp
trong thời hạn quy định đã được thông báo. Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi
rõ bên ngoài:
1. Tên đề tài đăng ký tuyển chọn;
2. Tên, địa chỉ của tổ chức đăng
ký chủ trì đề tài, dự án;
3. Họ tên của cá nhân đăng ký làm
chủ nhiệm đề tài, dự án;
4. Danh sách những người tham gia thực
hiện đề tài, dự án (gửi kèm theo bên ngoài bì đựng hồ sơ);
5. Liệt kê danh mục tài liệu, văn
bản có trong hồ sơ.
Hồ sơ phải nộp đúng hạn. Ngày nhận
hồ sơ được tính là ngày ghi dấu của bưu điện Bình Định (trường hợp gửi qua bưu
điện) hoặc dấu công văn đến của Văn thư Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp gửi
trực tiếp).
Điều 8. Bổ
sung, thay đổi hồ sơ
Trong thời gian chưa hết hạn nộp hồ
sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ thay hồ
sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn. Mọi bổ sung
và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Chương IV
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ
HỒ SƠ
Điều 9. Mở hồ
sơ tham gia tuyển chọn
Trong vòng 7 ngày kể từ ngày kết thúc
nhận hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì việc mở hồ sơ. Các thành viên Hội
đồng KH & CN tư vấn tuyển chọn, các cơ quan liên quan và đại diện những tổ
chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn được mời tham dự.
Quá trình mở hồ sơ sẽ được ghi
thành biên bản có chữ ký và đóng dấu của Sở Khoa học và Công nghệ, chữ ký của đại
diện Hội đồng KH & CN tư vấn tuyển chọn và đại diện tổ chức và cá nhân đăng
ký tham gia tuyển chọn (nếu có mặt) theo mẫu (B1-BBHSTC).
Những hồ sơ thỏa mãn các điều kiện
quy định tại Điều 2, 3, 7 và Điều 8 sẽ được đưa vào xem xét đánh giá.
Điều 10. Các
quy định về việc đánh giá hồ sơ
1. Việc đánh giá hồ sơ tham gia
tuyển chọn được thực hiện thông qua Hội đồng KH & CN tư vấn tuyển chọn (đã
được thành lập tại Điều 4 của Quy định này).
2. Việc đánh giá tuyển chọn chỉ
căn cứ vào hồ sơ đã đăng ký.
3. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề
tài, dự án và những người tham gia thực hiện đề tài, dự án thì không được tham
gia Hội đồng đánh giá hồ sơ tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án
mà mình tham gia.
4. Việc đánh giá hồ sơ phải theo
những tiêu chí thống nhất được quy định tại Điều 11 của Quy định này.
Điều 11. Tiêu
chí đánh giá hồ sơ
Đánh giá hồ sơ được tiến hành bằng
phương pháp chấm điểm theo 3 nhóm tiêu chí sau đây:
I. Giá trị khoa học và giá trị
thực tiễn của nội dung nghiên cứu, phương án triển khai và kết quả dự kiến (được đánh giá tối đa 60 điểm).
1. Đánh giá tổng quan tình hình
nghiên cứu trong và ngoài nước, trong tỉnh và xu hướng phát triển: Thể hiện sự hiểu biết cần thiết của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề
tài, dự án về lĩnh vực nghiên cứu (có được những thông tin về các công trình
nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài, dự án, những kết quả nghiên cứu mới nhất
trong lĩnh vực nghiên cứu đề tài, dự án, nêu rõ quan điểm của tác giả về tính bức
xúc của đề tài, dự án).
2. Xác định nội dung và phương
pháp nghiên cứu:
- Nêu rõ cách tiếp cận và thiết kế
nghiên cứu cho vấn đề cần giải quyết (khoa học, chi tiết, độc đáo);
- Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật
sẽ sử dụng - so sánh với các phương thức giải quyết tương tự khác (phù hợp, mới,
sáng tạo);
- Nội dung nghiên cứu để giải quyết
vấn đề đặt ra (hợp lý, mới, sáng tạo).
3. Khả năng áp dụng kết quả
nghiên cứu:
- Thể hiện được sự tham gia của cơ
quan tiếp nhận kết quả nghiên cứu vào quá trình thực hiện đề tài, dự án (đề
tài, dự án có địa chỉ áp dụng cụ thể, ...);
- Tính khả thi của phương án chuyển
giao kết quả nghiên cứu;
- Có
phương án khả thi gắn nghiên cứu với bồi dưỡng, đào tạo cán bộ KH & CN.
II. Năng lực của cá nhân và tổ
chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án (được đánh giá tối
đa 30 điểm).
1. Kinh nghiệm nghiên cứu của cá
nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án: số năm kinh nghiệm, số đề tài, dự án
đã thực hiện trong lĩnh vực nghiên cứu.
2. Những thành tựu nổi bật thuộc
lĩnh vực nghiên cứu đề tài, dự án của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự
án:
- Số công trình, bài viết đã công
bố trên các tạp chí chuyên ngành và các giải thưởng khác nếu có;
- Số công trình đã được áp dụng hoặc
chuyển giao công nghệ, quy mô áp dụng, ....
3. Năng lực tổ chức quản lý của cá
nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án (tính khoa học và tính hợp lý trong bố
trí kế hoạch, tiến độ thực hiện, khả năng hoàn thành, v.v...).
4. Tiềm lực (liên quan đến đề tài,
dự án tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì) của tổ chức KH & CN đăng ký chủ
trì thực hiện đề tài, dự án.
- Cơ sở vật chất (thiết bị, nhà xưởng...)
hiện có đảm bảo cho việc thực hiện đề tài, dự án;
- Điều kiện đảm bảo về nhân lực, lực
lượng và cơ cấu cán bộ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và thành tựu nghiên cứu
của những người tham gia thực hiện đề tài, dự án...;
- Năng lực hiện có về hợp tác quốc
tế.
III. Tính hợp lý của kinh phí đề
nghị (được đánh giá tối đa 10 điểm).
1. Tính hợp lý, sát thực tế và có
đủ luận cứ của kinh phí đề xuất, mức độ chi tiết của dự toán.
2. Khả năng huy động các nguồn vốn
khác để thực hiện đề tài, dự án.
Điều 12. Phân
công phản biện hồ sơ tham gia tuyển chọn
Ngay sau khi có kết quả mở hồ sơ,
mỗi Hội đồng phân công 2 - 3 thành viên có chuyên môn thuộc lĩnh vực nghiên cứu
của đề tài làm phản biện nhận xét và đánh giá tất cả các hồ sơ đăng ký tuyển chọn
chủ trì thực hiện đề tài, dự án đó. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể
kiến nghị Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ mời các chuyên gia am hiểu sâu lĩnh
vực nghiên cứu đề tài, dự án ở ngoài Hội đồng làm phản biện nhận xét và đánh
giá hồ sơ.
Chuyên gia phản biện có trách nhiệm
nghiên cứu, phân tích và so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện
01 đề tài, dự án, tiến hành nhận xét và đánh giá từng hồ sơ theo từng tiêu chí
đã nêu tại Điều 11 của Quy định này, viết bản nhận xét và đánh giá đối với từng
hồ sơ.
Điều 13. Đánh
giá hồ sơ tham gia tuyển chọn
Trong vòng 15 ngày kể từ lúc mở hồ
sơ, Hội đồng KH & CN tư vấn tuyển chọn có trách nhiệm tổ chức cuộc họp để
đánh giá hồ sơ.
Hội đồng thảo luận các phiếu của
các thành viên phản biện và cuối cùng đánh giá theo phương thức bỏ phiếu chấm
điểm theo mẫu phiếu (B2 - PCĐTC).
Chủ tịch
Hội đồng đề cử hai thành viên kiểm phiếu, trong đó có một Trưởng ban để kiểm
phiếu và ghi biên bản kiểm phiếu chấm điểm theo mẫu (B3 - BBKPCĐTC).
Trong trường hợp chỉ có 01 hồ sơ
tham gia tuyển chọn chủ trì 01 đề tài, dự án, Hội đồng vẫn tổ chức đánh giá
theo các tiêu chí và quy trình nêu trong Quy định này.
Điều 14. Điểm
của hồ sơ
Điểm của mỗi hồ sơ là điểm trung
bình của các thành viên tham gia đánh giá đối với hồ sơ đó.
Điều 15. Điểm
trúng tuyển
Tổ chức, cá nhân được đề nghị
trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ có điểm cao nhất, nhưng số điểm trung
bình phải đạt tối thiểu 55/100 điểm, trong đó số điểm về giá trị khoa học và thực
tiễn tối thiểu phải đạt 35/60 điểm.
Hội đồng xếp thứ tự các hồ sơ có số
điểm trung bình từ 55/100 điểm trở lên: trong đó, số điểm về giá trị khoa học
và thực tiễn tối thiểu đạt 35/60 điểm, theo các nguyên tắc sau đây:
- Điểm trung bình theo thứ tự từ
cao xuống thấp;
- Ưu tiên điểm về giá trị khoa học
và thực tiễn đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình;
- Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng
đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình và cùng số điểm về giá trị khoa học
và thực tiễn.
Đối với các hồ sơ có cùng số điểm
trung bình, điểm về giá trị khoa học và thực tiễn, điểm của Chủ tịch Hội đồng,
Hội đồng kiến nghị UBND tỉnh xem xét quyết định.
Trường hợp một đề tài, dự án không
có hồ sơ nào đạt số điểm trung bình từ 55/100 điểm trở lên, đề tài, dự án này sẽ
không được đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch.
Điều 16. Hoàn
thiện hồ sơ
Sau khi đã chọn được đơn vị chủ
trì đề tài, dự án, trong trường hợp cần thiết Hội đồng có thể kiến nghị những
điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã nêu trong Thuyết minh đề
tài, dự án hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện hồ sơ của tổ
chức và cá nhân được lựa chọn.
Thư ký Hội đồng ghi biên bản đánh
giá về các hồ sơ đăng ký tuyển chọn, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển
theo mẫu (B4 - BBHĐTC).
Chương V
PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ
TUYỂN CHỌN
Điều 17. Phê
duyệt tổ chức, cá nhân trúng tuyển
Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội
đồng, Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt tổ chức
và cá nhân trúng tuyển.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân
trúng tuyển từ chối đề tài, dự án mình được chọn, thì tổ chức, cá nhân có hồ sơ
đạt tổng số điểm trung bình tiếp theo sẽ được thay thế nhưng vẫn phải bảo đảm đạt
từ 55/100 điểm trở lên, trong đó, số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối
thiểu phải đạt 35/60 điểm.
Điều 18.
Thông báo kết quả tuyển chọn
Sở Khoa học và Công nghệ thông báo
kết quả tuyển chọn đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển, đến cơ quan quản lý trực
tiếp của cá nhân trúng tuyển, thông báo trên Báo Bình Định, Tạp chí KH & CN
Bình Định, Website của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc thông báo trực tiếp đến
các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn.
Điều 19. Xét
duyệt đề cương và dự toán kinh phí
Sau khi nhận được thông báo kết quả
tuyển chọn, tổ chức, cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề
tài, dự án theo kiến nghị của Hội đồng và gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày được thông báo.
Sau khi nhận được hồ sơ của đơn vị,
trong vòng 15 ngày Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội đồng khoa học chuyên
ngành xét duyệt nội dung, kinh phí thực hiện đề tài, dự án như đối với các đề
tài, dự án được giao trực tiếp và trình UBND tỉnh phê duyệt.
Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh
Bình Định là căn cứ pháp lý cho việc ký kết Hợp đồng với tổ chức, cá nhân trúng
tuyển và cấp kinh phí cho việc triển khai đề tài, dự án.
Điều 20. Kinh
phí hoạt động của các Hội đồng
Kinh phí hoạt động của các Hội đồng
được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp KH & CN. Sở KH & CN lập dự
toán kinh phí hàng năm và trực tiếp quản lý nguồn kinh phí này. Mức chi cụ thể
theo các quy định hiện hành.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 21.
Trách nhiệm các thành viên Hội đồng
Các tổ chức có liên quan và các
thành viên Hội đồng phải tuân thủ quy định tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin
liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự
án.
Điều 22.
Trách nhiệm các cơ quan nhà nước
Các cơ quan quản lý nhà nước, các
tổ chức và cá nhân hoạt động KH & CN tại tỉnh Bình Định có trách nhiệm thi
hành Quy định này.
Sở KH & CN và các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiến nghị sửa đổi, bổ sung trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện các điều khoản của Quy định này./.