ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/2008/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 27
tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH WEBSITE VÀ CÁC DỊCH VỤ CÔNG TRÊN MẠNG INTERNET
CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH, THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Nghị định
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 362/TTr-TTTT ngày 22 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành
Website và các dịch vụ công trên mạng Internet của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH WEBSITE VÀ CÁC DỊCH VỤ CÔNG TRÊN MẠNG INTERNET CỦA CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH; ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH, THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 78/2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy
chế này quy định việc Quản lý, vận hành Website và các dịch vụ công trên mạng
Internet của các sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhằm xây dựng môi trường
giao tiếp, cung cấp, trao đổi thông tin công khai, minh bạch các quy trình thủ
tục hành chính, dịch vụ hành chính công giữa các cơ quan nhà nước và các tổ
chức công dân ổn định trên mạng Internet.
2. Quy
chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An có Website
và các dịch vụ công trên mạng Internet.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Website là trang thông tin hoặc một tập hợp
trang thông tin điện tử trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao
đổi thông tin.
2. Dữ liệu là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ
viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự.
3. Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu được sắp
xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện
điện tử.
4. Tích hợp dữ liệu là quá trình thu thập, lưu trữ,
liên kết các cơ sở dữ liệu tác nghiệp và điều hành; cung cấp và chia sẻ các thông
tin chung; truyền tải các thông tin quản lý bao gồm các văn bản quy phạm pháp
luật và các văn bản hành chính do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 3. Địa chỉ Website của
các cơ quan, đơn vị
Địa chỉ
Website của các cơ quan, đơn vị được quy định như sau:
1. Đối
với các sở: so + viết tắt tên đơn vị + <.nghean.vn>
Ví
dụ: Sở Tài chính: sotc.nghean.vn
Sở
Kế hoạch và Đầu tư: sokhdt.nghean.vn
2. Đối
với các ban: ban + viết tắt tên đơn vị + <.nghean.vn>
Ví
dụ: Ban dân tộc: bandt.nghean.vn
3. Đối
với các ngành: tên đơn vị + <.nghean.vn>
Ví
dụ: Thanh tra tỉnh: thanhtra.nghean.vn
4. Đối
với UBND các huyện, thành, thị: ubnd + tên huyện + <.nghean.vn>
Ví
dụ:
Ủy ban nhân dân huyện Diễn Châu:
ubndhdienchau.nghean.vn
Ủy ban nhân dân thành phố Vinh:
ubndtpvinh.nghean.vn
Ủy ban nhân dân thị xã Cửa Lò: ubndtxcủalo.nghean.vn
(Các
đơn vị có thể xem phụ lục Danh sách địa chỉ Website các đơn vị kèm theo)
Điều 4. Quản lý Website
1.
Website hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị.
Mỗi cơ quan, đơn vị thành lập một Ban biên tập Website của đơn vị mình. Chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn Ban biên tập được quy định tại Chương IV của Quy
chế này.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan đến kỹ
thuật của Website các đơn vị.
3. Mọi
hoạt động của Website phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về quản
lý thông tin trên mạng Internet và các quy định pháp luật khác liên quan.
4. Các
thông tin của Website được quy định tại Điều 28, Luật Công nghệ thông tin.
Điều 5. Kinh phí duy trì hoạt động của Website
1. Kinh
phí hoạt động Website được cân đối trong dự toán kinh phí hoạt động thường
xuyên hàng năm của cơ quan đơn vị mình.
Riêng
kinh phí hoạt động website Nghệ An được phân bổ trong kinh phí sự nghiệp về
công nghệ thông tin hàng năm của sở Thông
tin và Truyền thông. Căn cứ nhu cầu chi về hoạt động website Nghệ An, sở Thông
tin và Truyền thông lập dự toán chi hàng năm gửi sở Tài chính thẩm định trình
cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Kinh
phí hoạt động của Website được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:
a) Chi
cho đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị;
b) Chi
trả nhuận bút các tin, bài;
c) Chi
cho việc cập nhật thông tin, dữ liệu;
d) Chi
cho công tác sao lưu, bảo vệ dữ liệu;
đ) Xây
dựng và nâng cấp các phần mềm của Website;
e) Lắp
đặt đường truyền kết nối Internet để đảm bảo hoạt động thường xuyên, mở rộng và
phát triển Website;
f) Mua
các phần mềm máy tính có bản quyền;
g) Chi
cho công tác quản lý Website, Ban biên tập
3. Mức
chi được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước tại Thông tư liên
tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/5/2008 của liên Bộ Tài chính, Thông tin
và Truyền thông về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng Công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan Nhà nước; Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử; Nghị định số
61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút và các chế độ,
chính sách tài chính khác của nhà nước có liên quan.
Chương II
CUNG CẤP VÀ CẬP NHẬT THÔNG
TIN, DỮ LIỆU
Điều 6. Website của cơ quan nhà nước
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
chịu trách nhiệm xây dựng, duy trì, nâng cấp và cập nhật website của cơ quan
mình.
2. Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
phải tuân thủ quy định tại Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin và đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định;
b) Hiển thị thông tin nhanh chóng;
c) Có công cụ tìm kiếm thông tin dễ sử dụng và cho kết
quả đúng nội dung cần tìm kiếm;
d) Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của từng
loại thông tin.
Điều 7. Hình thức cập nhật thông tin, dữ liệu
1. Các
đơn vị trực tiếp cập nhật các tin, bài liên quan tới đơn vị mình lên trang tin.
2.
Thống nhất sử dụng bộ mã tiếng Việt là mã Unicode theo tiêu chuẩn TCVN
6909:2001.
Điều 8. Thời hạn cập nhật thông tin, dữ liệu
1. Các thông tin, dữ liệu được quy định tại Điều 7
của Quy định này phải được cập nhật ngay sau khi hoàn thành xong thông tin.
2. Đối với các thông tin khẩn cấp cần được thông
báo phải được cập nhật ngay khi nhận được thông tin.
3. Các thông tin có tính thời sự phải được cập nhật
chậm nhất vào 16 giờ hàng ngày.
4. Mọi
sự thay đổi của nội dung các thông tin quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 -
Điều 7 của Quy định này phải được cập nhật kịp thời, ngay sau khi được ban
hành.
Điều 9. Trách nhiệm cập nhật
thông tin, dữ liệu của các đơn vị
1. Các
đơn vị có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, chính xác và kịp thời cho Website đơn vị
mình các nội dung thông tin, dữ liệu được quy định tại Điều 7 của Quy định này,
thuộc lĩnh vực do đơn vị mình quản lý.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về những thông
tin, dữ liệu mà đơn vị mình đăng tải lên Website.
3. Các cơ quan, đơn vị phân công cán bộ chuyên
trách Công nghệ thông tin phụ trách kỹ
thuật cho việc cập nhật thông tin, dữ liệu, vận hành Website của đơn vị.
Điều 10. Quy định việc sử dụng
tài khoản (Account) trên máy chủ để đăng nhập hệ thống
1. Cán bộ chuyên trách Công nghệ thông tin phụ trách kỹ thuật cho việc cập nhật,
vận hành Website của đơn vị có 01 tài khoản để sử dụng hệ thống. Việc sử dụng
tài khoản này phải theo các nguyên tắc sau đây:
a) Quy định tên đăng nhập: tên đầy đủ + viết tắt
phần họ + viết tắt tên đơn vị (viết liền, không dấu). Ví dụ: Sở Nội vụ có cán
bộ tên là Hoàng Văn Nam thì tên đăng nhập là: namhvnv
b) Mật khẩu khởi tạo ban đầu: 123
2. Người sử dụng phải thay đổi mật khẩu khi truy
cập vào hệ thống lần đầu tiên và phải giữ bí mật tài khoản cá nhân.
3. Không được sử dụng những biện pháp kỹ thuật để
dò tìm mật khẩu của người khác.
4. Không được xóa hoặc thay đổi tài khoản của người
khác trên máy chủ.
Chương III
CÁC DỊCH VỤ CÔNG
Điều 11. Quy định về sử dụng
các dịch vụ công trên mạng Internet
1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đưa các dịch
vụ công vào sử dụng trên mạng Internet.
2. Thường xuyên cập nhật thông tin về các dịch vụ
công đang thực hiện thực tế lên Website. Nội dung thông tin được cập nhật phải
đầy đủ, chính xác, trình bày rõ ràng, dễ hiểu.
3. Khi có sự thay đổi, chỉnh sửa các quy trình, thủ
tục của các dịch vụ công, các cơ quan đơn vị cần cập nhật kịp thời những thay
đổi này nhằm đảm bảo cho người dân nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng.
Điều 12. Các dịch vụ công ban đầu đưa lên mạng Internet
Cung
cấp các dịch vụ công ban đầu cho người dân và các tổ chức trên Website bao gồm:
1. Đăng ký cấp phép đầu tư, đăng ký kinh doanh: tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép đầu tư, đăng ký kinh doanh.
2. Cấp phép xây dựng: tạo điều kiện cho các tổ
chức, cá nhân đăng ký cấp phép xây dựng và tìm hiểu các thông tin liên quan.
3. Thủ tục cấp quyền sử dụng đất: tạo điều kiện cho
các tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền sử dụng đất.
4. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật
tự: tạo điều kiện cho người dân đăng ký các thủ tục như tạm trú, tạm vắng, đăng
ký hộ khẩu... cho phép tra cứu, khai thác các thông tin về vấn đề quản lý nhà
nước đối với an ninh trật tự và an toàn xã hội.
5. Dịch
vụ Giải quyết đơn thư, hồ sơ khiếu nại tố cáo nhằm ghi nhận và theo dõi quá
trình giải quyết đơn thư khiếu nại từ bước nhận đơn đến có kết quả và trả lời
cho công dân.
6. Dịch
vụ Tra cứu, giải đáp trực tuyến về các chế độ chính sách, pháp luật nhằm giúp
người dân và các tổ chức tra cứu, cập nhật nhanh, giải đáp các thông tin về chế
độ, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Ngoài
ra, tùy theo nhu cầu thực tế, các đơn vị
có thể chủ động triển khai các dịch vụ công khác liên quan đến đơn vị mình.
Điều 13. Khai báo Quy trình cho các dịch vụ công
1. Tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ cũng như cơ cấu
tổ chức của từng đơn vị mà Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khai báo quy trình sử
dụng các dịch vụ công cho Sở Thông tin và Truyền thông theo Điều 13 của Quy chế
này phù hợp với đơn vị mình nhằm khai thác các dịch vụ này một cách hiệu quả
nhất.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hỗ trợ kỹ thuật để xử lý quy trình của
các dịch vụ phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của từng đơn vị.
Điều 14. Xử lý hồ sơ của các dịch vụ công
Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị bố trí, phân công các chuyên viên theo dõi, tiếp
nhận các yêu cầu của người dân, tổ chức trong quá trình thực hiện các dịch vụ
công trên mạng Internet.
Điều 15. Tổng hợp, báo cáo
1. Định
kỳ hàng tháng, cán bộ chuyên trách về Công nghệ
thông tin phụ trách kỹ thuật việc vận hành Website có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo cho lãnh đạo đơn vị tình hình sử dụng các dịch vụ công trên mạng
Internet.
2. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình sử dụng các dịch vụ công trên mạng
Internet theo định kỳ hàng quý, hàng năm.
Chương IV
CÔNG TÁC BIÊN TẬP WEBSITE
Điều 16. Thành lập Ban biên
tập Website
Ban Biên tập Website của mỗi đơn vị do Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thành lập. Việc tổ chức và phân công nhiệm vụ cụ thể của thành
viên Ban biên tập do Trưởng Ban biên tập quyết định. Ban biên tập gồm 01 Trưởng
Ban, từ 01 đến 02 Phó Trưởng Ban, các Biên tập viên, Cán bộ đầu mối và các Cộng
tác viên.
1.
Trưởng Ban biên tập có quyền cao nhất trong chỉ đạo, điều hành hoạt động của
Ban biên tập và vận hành Website. Trưởng Ban biên tập chịu trách nhiệm trước
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và UBND tỉnh về những thông tin được đưa lên Website.
2. Phó
Trưởng Ban biên tập là người giúp việc cho Trưởng Ban trong việc điều hành các
hoạt động của Ban biên tập và vận hành Website.
3. Các
Biên tập viên là những người trực tiếp biên tập, chỉnh sửa, xác thực nội dung
tin lên một số chuyên mục theo lĩnh vực chuyên ngành do Trưởng Ban Biên tập
phân công.
4. Cán
bộ chuyên trách Công nghệ thông tin có
trách nhiệm thường xuyên kiểm tra tình hình vận hành của Website và kịp thời xử
lý các lỗi kỹ thuật (nếu có).
5. Cộng tác viên cung cấp tin, bài theo lĩnh vực
chuyên ngành do Trưởng Ban biên tập phân công.
Điều 17. Chức năng, nhiệm vụ và quyền lợi của Ban Biên
tập Website
1. Chức năng: Ban Biên tập Website của các đơn vị (sau
đây gọi tắt là Ban Biên tập) có chức năng tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị trong việc đưa tin và quản lý các thông tin có liên quan lên Website.
2. Nhiệm vụ:
a) Xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động theo sự
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ
trưởng đơn vị, thực hiện công tác cải cách hành chính của đơn vị, góp phần xây
dựng chính quyền điện tử của tỉnh.
b) Tổ chức khai thác thông tin từ các nguồn trong
hoạt động thường xuyên của đơn vị và từ các đơn vị có liên quan đến hoạt động
của đơn vị để đảm bảo cho Website hoạt động theo đúng kế hoạch đã duyệt.
c) Tổ chức biên tập, duyệt nội dung thông tin, hình
thức trình bày và tính chính xác để đưa lên Website.
d) Xây dựng phương án kỹ thuật, tài chính khai thác
vận hành Website.
e) Giám
sát hoạt động, kỹ thuật vận hành của Website nhằm đảm bảo hoạt động liên tục,
kịp thời đối với thông tin tích hợp và phương hướng phát triển mở rộng.
3. Quyền
lợi:
Ban
biên tập được hỗ trợ kinh phí theo quy định hiện hành, được trích từ kinh phí
duy trì, hoạt động Website hàng năm của đơn vị.
Điều 18. Quy trình biên tập
thông tin lên Website
Quy trình biên tập thông tin trên Website gồm có 03
bước được phân công cho các thành viên trong Ban biên tập như sau:
a) Bước 1: Nhập mới thông tin: tất cả các thành
viên trong Ban biên tập đều có chức năng này. Tin được biên tập mới hoặc đăng
theo các nguồn tin khác phải ghi rõ trích nguồn tin.
b) Bước 2: Xác thực thông tin: Chức năng này thuộc
các Phó Ban biên tập hoặc cán bộ được ủy quyền
nhằm kiểm tra lại tính chính xác của thông tin để sửa đổi, bổ sung.
c) Bước 3: Đăng tải thông tin: Chức năng này do
Trưởng Ban biên tập hoặc cán bộ được ủy quyền
nhằm kiểm tra lại tính chính xác của thông tin lần cuối. Sau khi đăng tải thông
tin sẽ được đưa lên Website.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 19. Khen thưởng
Cá nhân, tập thể thực hiện tốt Quy chế này, có
nhiều đóng góp cho hoạt động của Website, tùy
theo thành tích cụ thể, được khen thưởng theo quy định.
Điều 20. Xử lý vi phạm
Cá nhân, tập thể nào làm trái với các quy định của
văn bản này và các quy định của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Tổ chức thực hiện
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và truyền thông để tổng hợp báo
cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH ĐỊA CHỈ WEBSITE CỦA MỘT SỐ ĐƠN VỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2008/QĐ-UBND ngày 27/11/2008 của UBND
tỉnh Nghệ An)
STT
|
Địa chỉ Website
|
Đơn vị
|
1.
|
vphdnd.nghean.vn
|
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh
Nghệ An
|
2.
|
vpubnd.nghean.vn
|
Văn phòng UBND tỉnh Nghệ An
|
3.
|
sokhdt.nghean.vn
|
Sở Kế hoạch Đầu tư
|
4.
|
sotc.nghean.vn
|
Sở Tài chính
|
5.
|
sonv.nghean.vn
|
Sở Nội vụ
|
6.
|
sokhcn.nghean.vn
|
Sở Khoa học Công nghệ
|
7.
|
sotttt.nghean.vn
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
8.
|
sotnmt.nghean.vn
|
Sở Tài nguyên Môi trường
|
9.
|
soct.nghean.vn
|
Sở Công thương
|
10.
|
sotp.nghean.vn
|
Sở Tư pháp
|
11.
|
sovhttdl.nghean.vn
|
Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
|
12.
|
soxd.nghean.vn
|
Sở Xây dựng
|
13.
|
soyt.nghean.vn
|
Sở Y tế
|
14.
|
sogtvt.nghean.vn
|
Sở Giao thông Vận tải
|
15.
|
sogddt.nghean.vn
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
16.
|
sonnptnt.nghean.vn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
17.
|
soldtbxh.nghean.vn
|
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
|
18.
|
daiptth.nghean.vn
|
Đài phát thanh truyền hình tỉnh
|
19.
|
bandt.nghean.vn
|
Ban Dân tộc
|
20.
|
thanhtra.nghean.vn
|
Thanh tra tỉnh
|
21.
|
khobacnhanuoc.nghean.vn
|
Kho bạc nhà nước
|
22.
|
ubndtpvinh.nghean.vn
|
UBND thành phố Vinh
|
23.
|
ubndtxcủalo.nghean.vn
|
UBND thị xã Cửa Lò
|
24.
|
ubndtxthaihoa.nghean.vn
|
UBND thị xã Thái Hoà
|
25.
|
ubndhhungnguyen.nghean.vn
|
UBND huyện Hưng Nguyên
|
26.
|
ubndhnamdan.nghean.vn
|
UBND huyện Nam Đàn
|
27.
|
ubndhthanhchuong.nghean.vn
|
UBND huyện Thanh Chương
|
28.
|
ubndhnghiloc.nghean.vn
|
UBND huyện Nghi Lộc
|
29.
|
ubndhdienchau.nghean.vn
|
UBND huyện Diễn Châu
|
30.
|
ubndhquynhluu.nghean.vn
|
UBND huyện Quỳnh Lưu
|
31.
|
ubndhyenthanh.nghean.vn
|
UBND huyện Yên Thành
|
32.
|
ubndhkyson.nghean.vn
|
UBND huyện Kỳ Sơn
|
33.
|
ubndhtuongduong.nghean.vn
|
UBND huyện Tương Dương
|
34.
|
ubndhuyenanhson.nghean.vn
|
UBND huyện Anh Sơn
|
35.
|
ubndhconcuong.nghean.vn
|
UBND huyện Con Cuông
|
36.
|
ubndhtanky.nghean.vn
|
UBND huyện Tân Kỳ
|
37.
|
ubndhdoluong.nghean.vn
|
UBND huyện Đô Lương
|
38.
|
ubndhquephong.nghean.vn
|
UBND huyện Quế Phong
|
39.
|
ubndhuyenquychau.nghean.vn
|
UBND huyện Quỳ Châu
|
40.
|
ubndhquyhop.nghean.vn
|
UBND huyện Quỳ Hợp
|
41.
|
ubndhnghiadan.nghean.vn
|
UBND huyện Nghĩa Đàn
|