BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 776/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA BỘ TÀI CHÍNH NĂM 2023
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Quyết định số 1484/QĐ-BTC ngày 27/7/2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch chuyển đổi số đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030;
Thông báo số 16/TB-VPCP ngày 28/01/2023 của Văn
phòng Chính phủ về Kết luận Hội nghị sơ kết 01 năm triển khai Đề án 06 và tổng
kết hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022 ngày 25 tháng 12
năm 2022;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tin học và Thống
kê tài chính
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này là Kế hoạch Chuyển đổi số của Bộ Tài chính năm 2023.
Điều 2. Quyết định này cụ
thể hóa một số nhiệm vụ được giao tại Thông báo số 16/TB-VPCP ngày 28/01/2023 của
Văn phòng Chính phủ về Kết luận Hội nghị sơ kết 01 năm triển khai Đề án 06 và tổng
kết hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022 ngày 25 tháng 12
năm 2022; Quyết định số của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch hoạt
động của ban chỉ đạo chuyển đổi số của Bộ Tài chính năm 2023; Quyết định số
1484/QĐ-BTC ngày 27/7/2022 về việc ban hành Kế hoạch chuyển đổi số đến năm
2025, định hướng đến năm 2030; một số nhiệm vụ Bộ Tài chính được phân công thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại công văn số
5406/BTTTT-CĐSQG ngày 03/11/2022 về việc hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương
xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số năm 2023.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết
định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Các thứ trưởng (để theo dõi);
- Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Lưu: VT, THTK.
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Đức Phớc
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN
ĐỔI SỐ CỦA BỘ TÀI CHÍNH NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 776/QĐ-BTC ngày 12 tháng 4 năm 2023 của Bộ Tài
chính)
PHẦN
I:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2022
I. Tình hình thực hiện mục tiêu
đặt ra năm 2022
Ngày 26/9/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành
Quyết định số 1961/QĐ-BTC về việc ban hành Kế hoạch chuyển đổi số của Bộ Tài
chính năm 2022. Sau một thời gian triển khai, Bộ Tài chính đã phấn đấu, cơ bản
hoàn thành một số mục tiêu trọng tâm phù hợp theo lộ trình của Bộ Chính trị,
Chính phủ về chuyển đổi số trong năm 2022, cụ thể:
Bộ Tài chính cung cấp dịch vụ 24/7, sẵn sàng phục vụ
trực tuyến bất cứ khi nào người dân, doanh nghiệp cần.
100% thủ tục hành chính của Bộ Tài chính đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến
toàn trình.
100% dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài chính được
thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng được
điền sẵn dữ liệu mà người dùng đã cung cấp trước đó theo thỏa thuận, phù hợp với
tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ.
100% cổng dịch vụ công của Bộ Tài chính hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp khả năng tương tác thuận tiện, trực tuyến với cơ quan nhà nước
trong các hoạt động quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ dựa trên các nền tảng
công nghệ số.
100% doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp
sử dụng hóa đơn áp dụng quy định về hóa đơn điện tử.
II. Tình hình thực hiện các nhiệm
vụ năm 2022.
Để đạt được mục tiêu trên, một số nhiệm vụ trọng
tâm Bộ Tài chính đã hoàn thành triển khai trong năm 2022 như:
1. Nhận thức số:
1.1. Ngày chuyển đổi số: Bộ Tài chính
đã ban hành Quyết định số 1959/QĐ-BTC ngày 26/9/2022 về việc phê duyệt ngày
chuyển đổi số của Bộ Tài chính, trong đó lấy ngày 10/10 hàng năm (theo ngày
chuyển đổi số quốc gia) làm ngày chuyển đổi số của Bộ Tài chính để đảm bảo tính
nhất quán, tạo sự lan truyền hưởng ứng chung của ngày chuyển đổi số quốc gia.
1.2. Chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm về
chuyển đổi số: Ngày 17/11/2022, Bộ Tài chính đã tổ chức hội thảo triển
lãm chuyển đổi số ngành Tài chính (VDF- Vietnam Digital Finance) với sự tham
gia của đại diện các Bộ, ngành, Sở Tài chính các Tỉnh, Thành phố trực thuộc
Trung ương, các công ty, doanh nghiệp cung cấp các giải pháp chuyển đổi số nhằm
chia sẻ trao đổi kinh nghiệm về chuyển đổi số trong ngành Tài chính. Trong
tháng 12/2022, Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính) đã tổ chức các
buổi hội thảo lớn như: “Trao đổi với đối tác về chuyển đổi số, trước mắt hội thảo
“Giới thiệu một số giải pháp phục vụ công tác chuyển đổi số của ngành Tài
chính” do VNPT chủ trì thực hiện; phiên họp của Ban chỉ đạo chuyển đổi số Tổng
cục Hải quan với sự tham gia của các đơn vị Thuộc Bộ Tài chính, Cục CĐSQG Bộ
TTTT, các chuyên gia Hải quan Nhật bản, Hàn quốc, các đơn vị cung cấp dịch vụ
CNTT (tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel).
1.3. Kênh truyền thông "Chuyển đổi số quốc
gia": Về hoạt động tuyên truyền trên cổng thông tin điện tử Bộ Tài
chính cũng như của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Tài chính đã đẩy mạnh các
hoạt động truyền thông về Ngày Chuyển đổi số quốc gia, hiển thị bộ nhận diện,
biểu trưng của Ngày Chuyển đổi số quốc gia trên cổng thông tin điện tử của Bộ
Tài chính và cổng thông tin của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính như Thuế, Hải
quan, Kho bạc, Chứng khoán để hưởng ứng sự kiện ngày chuyển đổi số quốc gia
(theo hướng dẫn của Bộ TTTT tại trang https://onetouch.mic.gov.vn/dxd/)
bao gồm logo, backdrop, băng rôn, standee, photobooth, avatar frame ...
2. Thể chế số:
2.1. Kế hoạch chuyển đổi số:
Trong năm 2020, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định
số 1484/QĐ-BTC ngày 27/7/2022 về việc phê duyệt kế hoạch chuyển đổi số của Bộ
Tài chính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1960/QĐ-BTC ngày
26/9/2022 về việc phê duyệt Kế hoạch hoạt động của ban chỉ đạo chuyển đổi số của
Bộ Tài chính năm 2022; Quyết định số 1961/QĐ-BTC ngày 26/9/2022 về việc phê duyệt
Kế hoạch chuyển đổi số của Bộ Tài chính năm 2022.
2.2. Hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số
năm 2022
Trong năm 2022, Ban chỉ đạo chuyển đổi số của Bộ
Tài chính với trưởng ban chỉ đạo là Bộ trưởng Bộ Tài chính, các thành viên ban
chỉ đạo đã tích cực giám sát, đôn đốc theo dõi các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số một cách có hiệu quả, đặc biệt là
trong công tác chỉ đạo, điều hành. Định kỳ hàng tháng, nhiệm vụ chuyển đổi số của
Bộ Tài chính đã được lồng ghép thành một nội dung trong các cuộc họp giao ban của
lãnh đạo Bộ Tài chính để rà soát, đôn đốc kịp thời các nhiệm vụ tại Quyết định
số 1484/QĐ-BTC, Quyết định số 1960/QĐ-BTC , Quyết định số 1961/QĐ-BTC , các văn bản
chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an về
Chuyển đổi số và được Chính phủ đánh giá cao.
2.3. Nghiên cứu, xây dựng Đề án đổi mới quy
trình, nghiệp vụ ngành tài chính phù hợp với mô hình kinh tế số: Bộ Tài
chính (Viện Chiến lược và Chính sách Tài chính) đang tổng hợp báo cáo của các
đơn vị, dự kiến sau khi rà soát tổng hợp nội dung, sản phẩm của Đề án sẽ là Quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Chương trình hành động của Bộ Tài chính về đổi
mới quy trình, nghiệp vụ ngành Tài chính để thực hiện chuyển đổi số.
3. Hạ tầng số:
Triển khai hệ thống đám mây tại Bộ Tài chính và
các đơn vị Tổng cục phục vụ cho các ứng dụng của Bộ, đơn vị Tổng cục (trừ các ứng
dụng đặc thù): Hệ thống điện toán đám mây được xây dựng nhằm nâng cao được
công tác quản lý, tổ chức, triển khai cũng như công tác kế hoạch nâng cấp, mở rộng
hệ thống hạ tầng tính toán của Bộ để đáp ứng kịp thời nhu cầu công việc. Hệ thống
Điện toán đám mây Bộ Tài chính giúp kiện toàn, tối ưu toàn hệ thống hạ tầng
công nghệ thông tin, nâng cao tính sẵn sàng, đồng bộ giữa mở rộng hệ thống tính
toán với hệ thống bảo mật. Mở ra một hướng mới trong công tác quản lý, sử dụng
hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin. Các nội dung triển khai ở giai đoạn đầu
là nền tảng cơ bản, bắt buộc phải làm trước khi triển khai các ứng dụng điện
toán đám mây tại Bộ Tài chính. Hệ thống ĐTĐM Bộ Tài Chính được triển khai theo
hướng mở, có khả năng phục vụ cho việc kết nối tới ĐTĐM của các phân hệ thành một
hệ thống ĐTĐM toàn ngành Tài chính. Từ đó có thể quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên tính toán linh hoạt trong toàn ngành Tài chính (huy động tài nguyên
của các đơn vị phục vụ nhu cầu cài đặt ứng dụng của Bộ hoặc ngược lại). Hiện tại,
Bộ Tài chính đang triển khai các thủ tục phê duyệt chủ trương đầu tư nhiệm vụ.
4. Dữ liệu số
Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính:
Bộ trưởng Bộ Tài chính đã phê duyệt Quyết định số 2376/QĐ-BTC ngày 01/11/2016 về
việc phê duyệt Đề án “Xây dựng CSDL quốc gia về Tài chính” và Quyết định số
585/QĐ-BTC ngày 3/4/2019 về việc phê duyệt Kiến trúc CSDL quốc gia về Tài
chính. Theo đó quốc gia về Tài chính được xây dựng đáp ứng nhu cầu về tiếp cận,
khai thác thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác xây dựng chiến lược, hoạch định
chính sách, quản lý và điều hành trong lĩnh vực tài chính, ngân sách, đảm bảo
tính kịp thời, đầy đủ, công khai, minh bạch, phù hợp thông lệ quốc tế. CSDL quốc
gia về Tài chính là cốt lõi, trung tâm của Hệ thống thông tin tài chính quốc
gia. Thông tin dữ liệu trong CSDL quốc gia về Tài chính sẽ là kho thông tin tri
thức được quản lý và khai thác theo các phương thức quản lý và khai thác của một
nguồn lực kinh tế trong nền kinh tế mới - kinh tế tri thức. Bộ Tài chính đã ký
hợp đồng ngày 30/12/2022 và đang thực hiện triển khai xây dựng hệ thống.
Ngoài việc triển khai CSDL quốc gia về tài chính, Bộ
Tài chính đã triển khai các CSDL chuyên ngành trong đó đã có 10 CSDL chuyên
ngành hoàn thành xây dựng và đưa vào triển khai sử dụng gồm: Quản lý Thu, chi
ngân sách nhà nước; Quản lý Thuế; Quản lý Kho bạc; Quản lý Hải quan; Quản lý Chứng
khoán; Quản lý Tài sản công; Quản lý, giám sát vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Danh mục điện tử dùng chung ngành tài chính; Quản lý giá, Quản lý bảo hiểm. 02
CSDL chuyên ngành hiện đang tổ chức hoàn thiện dự kiến hoàn thành trong năm
2023 gồm: Quản lý nợ; Quản lý dự trữ.
5. Nền tảng số:
Nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu ngành Tài
chính (FDXP) đảm bảo kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ,
kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP): Xây dựng
nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung ngành Tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu
về kết nối, chia sẻ dữ liệu số giữa các đơn vị trong ngành Tài chính và giữa Bộ
Tài chính với các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân theo quy định tại Nghị
định số 47/2020/NĐ-CP ngày 9 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối,
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước và Quyết định số 2366/QĐ-BTC ngày
31/12/2020 của Bộ Tài chính ban hành Kiến trúc tổng thể hướng tới Bộ Tài chính
số; đến năm 2025. Nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung ngành Tài chính được
phát triển, hoàn chỉnh đóng vai trò là “huyết mạch dữ liệu” của ngành Tài
chính, phục vụ xây dựng phát triển Tài chính điện tử hướng tới Tài chính số. Hiện
tại một số dữ liệu ngành tài chính đang được trao đổi qua Hệ thống KCDTC (Hệ thống....);
Qua trục XROAD (Dữ liệu DVC, Dữ liệu báo cáo, dữ liệu VBĐH) hoặc trao đổi qua
Webservis. Nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu ngành tài chính (FDXP) quản lý tập
trung đã được Bộ Tài chính phê duyệt Kế hoạch thuê dịch vụ tại Quyết định số
2841/QĐ-BTC ngày 29/12/2022 và dự kiến tổ chức lựa chọn nhà thầu trong năm
2023.
6. Nhân lực số:
Ban hành Kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cho cán
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý về chuyển đổi số, phát triển
chính phủ số, kinh tế số và xã hội số để thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại
Văn bản số 489/BTTTT-THH ngày 17/02/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông,
trong đó đặc biệt chú trọng tới bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng phân tích, khai
thác dữ liệu để ra quyết định và hoạch định chính sách; huy động nguồn lực xã hội
cùng tham gia bồi dưỡng, tập huấn cho mạng lưới công nghệ số cộng đồng để hỗ trợ
người dân, doanh nghiệp sử dụng các nền tảng số và khi tham gia các hoạt động
trên môi trường số: Ngày 29/7/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã có Quyết
định số 1506/QĐ-BTC về việc phê duyệt Chương trình bồi dưỡng kiến thức và kỹ
năng cơ bản về chuyển đổi số, trong đó xây dựng kế hoạch triển khai đào tạo từ
tháng 9 đến tháng 10/2022. Đến thời điểm hiện tại, Bộ Tài chính đã hoàn thành
triển khai khóa đào tạo bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cơ bản về chuyển đổi số,
trong đó đã hoàn thành tổ chức đào tạo cho 20 lớp trên cả nước tại 9 Tỉnh/Thành
phố (Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải phòng, Cần Thơ, Thừa Thiên - Huế, Lào Cai, Thanh
Hóa, Đắc Lắk, Khánh Hòa).
7. An toàn thông tin: Bộ
Tài chính thường xuyên thực hiện các hoạt động nhằm duy trì, đảm bảo an toàn
thông tin mạng tại cơ quan Bộ được thực hiện tốt, không để xảy ra sự cố mất an toàn
thông tin. Cơ quan Bộ Tài chính đã đảm bảo triển khai đủ 4 lớp an toàn thông
tin theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông. Công tác xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin tại cơ quan Bộ đã cơ
bản hoàn thành. Các báo cáo về an toàn thông tin định kỳ và đột xuất theo yêu cầu
của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ được thực hiện
đầy đủ; Công tác quản lý thuê bao chứng thư số được thực hiện theo đúng Quy chế
quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số của Bộ Tài chính (ban hành theo Quyết
định số 2140/QĐ-BTC ngày 21/12/2020); đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng của các
đơn vị tại cơ quan Bộ Tài chính (chương trình Quản lý văn bản và điều hành, dịch
vụ công trực tuyến của Kho bạc Nhà nước). Trong năm 2022, Bộ Tài chính đã tiếp
nhận trên 100 cảnh báo an toàn thông tin từ Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Viettel, các nhà sản xuất phần mềm, phần cứng CNTT. Các cảnh báo đã được
phân tích mức độ liên quan, ảnh hưởng đến hệ thống CNTT của Bộ Tài chính và hướng
dẫn cho các đơn vị thuộc Bộ, Cục để xử lý.
8. Chính phủ số
Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính) đã
tổ chức triển khai hướng dẫn các đơn vị trong ngành Tài chính thực hiện các nhiệm
vụ chuyển đổi số đảm bảo tuân thủ kiến trúc tổng thể hướng tới Bộ Tài chính số
theo Quyết định số 2366/QĐ-BTC ngày 31/12/2020 (tuân thủ kiến trúc về nghiệp vụ,
kiến trúc về dữ liệu, kiến trúc về hạ tầng, kiến trúc về ứng dụng, kiến trúc về
an toàn bảo mật ...), đồng thời hướng dẫn các đơn vị thực hiện kết nối, chia sẻ
dữ liệu theo định hướng của Chính phủ tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP quy định về
kết nối chia sẻ dữ liệu trong cơ quan Nhà nước. Đến nay các đơn vị trong ngành
Tài chính đang thực hiện đảm bảo có hiệu quả. Ngoài khung kiến trúc chung của Bộ
Tài chính, các đơn vị tổng cục thuộc Bộ Tài chính đã ban hành Khung kiến trúc
riêng theo từng lĩnh vực (Quyết định số 2425/QĐ-TCHQ ngày 21/9/2021 về việc ban
hành Kiến trúc tổng thể hướng tới Hải quan số; Quyết định số 2739/QĐ-KBNN ngày
04/6/2021 về việc ban hành Kiến trúc tổng thể hướng tới Kho bạc số; Đối với
lĩnh vực thuế hiện Tổng cục Thuế đang trong quá trình xây dựng và thực hiện
...)
9. Kinh tế số và xã hội số:
Bộ Tài chính đã hoàn thành triển khai hóa đơn điện
tử trên toàn quốc (63/63 Tỉnh/Thành) từ 21/04/2022. Nền tảng hóa đơn điện tử đã
góp phần chuyển đổi cách thức phục vụ người dân, phương thức quản lý, tổ chức
thực hiện của cơ quan thuế theo hướng tự động nhằm cải cách thủ tục hành chính,
tạo thuận lợi, giảm chi phí, tăng năng suất hoạt động của doanh nghiệp; đẩy mạnh
sự phát triển thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số phù hợp với xu hướng
phát triển chung của thế giới; triển khai hóa đơn điện tử là một trong các nội
dung quan trọng nhằm thúc đẩy trong chuyển đổi số tại các doanh nghiệp, chuyển
đổi số đối với cơ quan tài chính cũng như trong các cơ quan nhà nước khác; Mang
nhiều lợi ích chung cho xã hội như tiết kiệm chi phí, tài nguyên, nguồn lực và
bảo vệ môi trường. Kết quả đến hết ngày 30/6/2022, 100% doanh nghiệp, tổ chức (851.372
đơn vị) và 100% hộ, cá nhân kinh doanh (65.576 hộ, cá nhân kinh doanh)
theo phương pháp kê khai đã chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định
số 123/2020/NĐ-CP. Tính đến ngày 29/01/2023, số lượng hóa đơn điện tử cơ quan
thuế đã tiếp nhận và xử lý là 2,81 tỷ hóa đơn điện tử (trong đó
744 triệu hóa đơn điện tử có mã và 2,1 tỷ hóa đơn điện tử không mã).
10. Kinh phí thực hiện:
Hàng năm bộ Tài chính đã ban hành các Quyết định về việc phê duyệt Kế hoạch,
danh mục dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin (đồng thời là các nhiệm vụ về
chuyển đổi số của Bộ Tài chính). Theo đó, trong năm 2022, Bộ Tài chính đã ban
hành Quyết định số 2527/QĐ-BTC ngày 29/12/2021 về việc phê duyệt Kế hoạch, danh
mục dự toán triển khai ứng dụng công nghệ thông tin năm 2022.
PHẦN
II:
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. Căn cứ lập kế hoạch
Căn cứ Quyết định số 1484/QĐ-BTC ngày 27/7/2022 của
Bộ Tài chính về việc phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi số của Bộ Tài chính đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/1/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng
và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về phát triển
dữ liệu phục vụ phát triển KTXH và chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Thông báo kết luận hội nghị sơ kết 01 năm
triển khai Đề án 06 và tổng kết hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số
năm 2022;
Quyết định số của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành Kế hoạch hoạt động của ban chỉ đạo chuyển đổi số của Bộ Tài chính năm
2023;
Căn cứ công văn số 5406/BTTTT-CĐSQG ngày 03/11/2022
của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn một số nhiệm vụ quan trọng thúc đẩy
triển khai chuyển đổi số năm 2023.
II. Mục tiêu
Bộ Tài chính đặt ra một số mục tiêu cơ bản trong
năm 2023, cụ thể
- 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của Bộ Tài chính được xác thực điện tử, ngoại trừ các
dịch vụ yêu cầu sự hiện diện bắt buộc theo quy định của pháp luật.
- Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa
điện tử Bộ Tài chính được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc
gia.
Tích hợp 100% dịch vụ công trực tuyến mức toàn
trình đủ điều kiện, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp
lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Tối thiểu 80% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý
hoàn toàn trực tuyến; các hệ thống thông tin của Bộ Tài chính có liên quan đến
người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông
qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp
đã được số hóa và lưu trữ tại các CSDL quốc gia không phải cung cấp lại.
- Tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng
về việc giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Tài chính.
- 100% Bộ phận 1 cửa được ứng dụng công nghệ thông
tin để giải quyết thủ tục hành chính.
- Hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại Quyết định
số 107/QĐ-BTC ngày 28/01/2022 về việc ban hành kế hoạch của Bộ Tài chính triển
khai Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng
dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Đẩy mạnh triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ
chế một cửa ASEAN đúng kế hoạch, lộ trình triển khai theo chỉ đạo của Chính phủ
và Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN, Cơ chế một cửa quốc gia và
tạo thuận lợi thương mại (Ủy ban 1899).
- 100% văn bản trao đổi giữa các đơn vị thuộc và trực
thuộc Bộ Tài chính và giữa Bộ Tài chính với các cơ quan nhà nước khác được thực
hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật
theo quy định của pháp luật.
- 90% hồ sơ công việc tại Bộ Tài chính được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức được lưu
trữ, quản lý dưới 7 dạng hồ sơ điện tử.
- CSDL quốc gia về tài chính và các CSDL chuyên
ngành được đưa vào khai thác vận hành hiệu quả.
- 100% hệ thống có triển khai giám sát, an toàn, an
ninh mạng (SOC)
III. Nhiệm vụ, giải pháp
1. Về tuyên truyền phổ biến quán triệt các hoạt
động của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số:
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung, chính sách
pháp luật để nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về Chính phủ điện
tử, Chính phủ số, chuyển đổi số nói chung và Bộ Tài chính số nói riêng, các hoạt
động của Ủy ban quốc gia chuyển đổi số và ban chỉ đạo chuyển đổi số của Bộ Tài
chính (có thể thông qua nhiều hình thức như đăng tải trên cổng thông tin điện tử,
tổ chức các hội thảo hội nghị chuyên đề với người dân doanh nghiệp để phổ biến
kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số hoặc thông qua nhiều hoạt động xã hội hóa
khác).
2. Về hoàn thiện cơ chế chính sách:
Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng Đề án đổi mới quy
trình, nghiệp vụ ngành tài chính phù hợp với mô hình kinh tế số, xã hội số.
3. Về các nhiệm vụ, giải pháp
Cụ thể hóa các nhiệm vụ giải pháp tại Kế hoạch chuyển
đổi số của Bộ Tài chính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch hoạt
động của Ban chỉ đạo chuyển đổi số của Bộ Tài chính năm 2022 (phụ lục chi tiết
nhiệm vụ kèm theo Quyết định).
IV. Kinh phí thực hiện
Là kinh phí được duyệt tại Kế hoạch 05 năm ứng dụng
công nghệ thông tin giai đoạn 2021-2025 của Cơ quan Bộ Tài chính, các Tổng cục
và các đơn vị khác thuộc Bộ.
V. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo phân công
tại kế hoạch này. Trường hợp cần thiết, thủ trưởng các đơn vị xem xét, báo cáo
Lãnh đạo Bộ, Ban chỉ đạo chuyển đổi số Bộ Tài chính thực hiện điều chỉnh, bổ
sung nhiệm vụ, hoặc điều chỉnh bổ sung tiến độ triển khai khi có các vấn đề
phát sinh.
- Về chế độ báo cáo: Các đơn vị thực hiện báo cáo
theo chế độ báo cáo đã được Quy định tại Quyết định số 1484/QĐ-BTC ngày
27/7/2022 của Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số của Bộ Tài
chính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Về triển khai các nhiệm vụ cụ thể:
+ Trường hợp có các thông tin dự họp, báo cáo đột
xuất, báo cáo gấp theo yêu cầu của Chính phủ, lãnh đạo Bộ, ngoài việc gửi văn bản
giấy, thành viên ban chỉ đạo và tổ giúp việc chuyển đổi số của Bộ Tài chính có
trách nhiệm kiểm tra email thường xuyên để nhận thông tin dự họp, yêu cầu cung
cấp báo cáo từ ban chỉ đạo chuyển đổi số của Bộ Tài chính.
+ Các đơn vị lồng ghép báo cáo về chuyển đổi số
thành một nội dung trong báo cáo của đơn vị để phục vụ báo cáo lãnh đạo Bộ tại
các cuộc họp giao ban hàng tháng.
2. Cục Tin học và Thống kê tài chính
- Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp các thông tin
từ các đơn vị, báo cáo lãnh đạo Bộ về kết quả chuyển đổi số tại các cuộc họp
giao ban hàng tháng.
VI. Danh mục các nhiệm vụ, dự án
Chi tiết danh mục các dự án nhiệm vụ chuyển đổi số
năm 2023 tại Phụ lục 02 kèm theo Kế hoạch
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ
(Kèm theo Quyết định số 776/QĐ-BTC ngày 12/4/2023 của Bộ Tài chính)
STT
|
Tên nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Mục tiêu đầu tư
|
Tổng mức Kinh phí đã bố trí/dự kiến
|
Nguồn vốn
|
Đơn vị phối hợp
|
Tháng 01
|
Tháng 02
|
Tháng 03
|
Tháng 04
|
Tháng 05
|
Tháng 06
|
Tháng 07
|
Tháng 08
|
Tháng 09
|
Tháng 10
|
Tháng 11
|
Tháng 12
|
A
|
Các nhiệm vụ
chuyển tiếp
|
I
|
Hoàn thiện cơ chế
chính sách
|
1
|
Nghiên cứu, xây dựng
Đề án đổi mới quy trình, nghiệp vụ ngành tài chính phù hợp với mô hình kinh tế
số.
|
Viện CL&CSTC
|
|
|
|
Các đơn vị liên quan
|
Tổng hợp ý kiến các đơn vị
|
Tổng hợp ý kiến các đơn vị
|
Tổng hợp ý kiến các đơn vị
|
Trình bộ ban hành Quyết định về chương trình hành động
|
II
|
Triển khai các
nhiệm vụ trọng tâm
|
1
|
Về phát triển
hạ tầng số
|
|
Triển khai hệ thống
đám mây tại Bộ Tài chính và các đơn vị Tổng cục phục vụ cho các ứng dụng của
Bộ, đơn vị Tổng cục (trừ các ứng dụng đặc thù)
|
Cục THTK
|
Đối với cơ quan Bộ:
- Triển khai, áp dụng
ĐTĐM để quy hoạch, sử dụng hệ thống hạ tầng CNTT Bộ Tài chính khoa học, hiệu
quả. Từ đó, nâng cao hiệu năng, công năng của hệ thống CNTT tại cơ quan Bộ.
- Hệ thống ĐTĐM Bộ
Tài chính sẽ triển khai theo từng giai đoạn, từng bước chắc chắn đảm bảo hiệu
quả trong việc quản lý, cung cấp hạ tầng (máy chủ, lưu trữ, sao lưu, mạng kết
nối, bảo mật,..) tập trung cho ứng dụng, CSDL của cơ quan Bộ.
|
50,8 tỷ
|
|
Các đơn vị liên quan
|
Trình Bộ (qua Cục
KHTC) phê duyệt chủ trương đầu tư, DMDT
|
Tổ chức triển khai công
việc theo đúng trình tự, quy định (sau khi được bố trí DMDT)
|
2
|
Về phát triển
các nền tảng, hệ thống
|
|
Triển khai nền tảng
kết nối, chia sẻ dữ liệu ngành Tài chính (FDXP) đảm bảo kết nối các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ, kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ
dữ liệu quốc gia (NDXP).
|
Cục THTK
|
|
|
|
Các đơn vị liên quan
|
Xây dựng YCKT
|
Xây dựng YCKT
|
Xây dựng YCKT
|
Xây dựng YCKT
|
Trình phê duyệt KHLCNT
|
Trình phê duyệt KHLCNT
|
Trình phê duyệt KHLCNT
|
Tổ chức lựa chọn nhà thầu
|
Tổ chức lựa chọn nhà thầu
|
Tổ chức lựa chọn nhà thầu
|
Tổ chức lựa chọn nhà thầu
|
Ký hợp đồng, triển khai hợp đồng
|
3
|
Phát triển dữ
liệu
|
|
Xây dựng Cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài chính. Tiếp tục triển khai và hoàn thiện các CSDL chuyên
ngành theo Quyết định số 2575/QĐ-BTC ngày 15/12/2017 về việc Ban hành Danh mục
cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Tài chính
|
Cục THTK
|
|
|
|
Các đơn vị liên quan
|
Tổ chức lựa chọn nhà thầu
|
Tổ chức lựa chọn nhà thầu
|
Ký hợp đồng
|
Triển khai hợp đồng
|
4
|
Phát triển
các ứng dụng, dịch vụ số
|
-
|
Xây dựng hệ thống
thông tin báo cáo Bộ Tài chính
|
Cục THTK
|
Xây dựng hệ thống
thông tin báo cáo của Bộ Tài chính đáp ứng yêu cầu Nghị định 09/2019/NĐ-CP
quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính Nhà nước
|
52 tỷ đồng
|
Nguồn NSNN và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
|
Các đơn vị liên quan
|
Trình phê duyệt CTĐT
|
Trình phê duyệt Kế hoạch thuê dịch vụ
|
Xây dựng YCKT
|
Xây dựng YCKT
|
Trình phê duyệt KHLCNT
|
Trình phê duyệt KHLCNT
|
Phê duyệt KHLCNT
|
Phát hành HSMT
|
-
|
Xây dựng đề án Hệ
thống thông tin Ngân sách và Kế toán nhà nước số (VDBAS) phiên bản 1.0 theo
các cải tiến về chính sách mức ban hành Nghị định, Thông tư (giai đoạn
2023-2026).
|
KBNN
|
Xây dựng Kho bạc dựa
trên dữ liệu số, tập trung vào dữ liệu số theo hướng đẩy mạnh việc liên kết
liên thông dữ liệu điện tử với các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị ở trung ương và
địa phương; tiếp tục mở rộng cung cấp các dịch vụ thuộc chức năng nhiệm
vụ của KBNN; từng bước chia sẻ dữ liệu mở; đồng thời triển khai các
dịch vụ cơ bản về phân tích rủi ro hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành dựa
vào dữ liệu.
|
795 tỷ đồng
|
Nguồn thu hoạt động nghiệp vụ và nguồn quỹ phát triển
hoạt động ngành của KBNN và các nguồn khác.
|
|
Bộ và các đơn vị tham mưu cho Bộ cho ý kiến về đề án,
KBNN hoàn thiện Đề án theo yêu cầu của Bộ, Bộ phê duyệt đề án.
|
Trình bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn và
trình, duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư cho dự án đầu tư công
|
Trình, duyệt dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và kế
hoạch vốn năm cho dự án đầu tư công.
|
-
|
Xây dựng và triển
khai hệ thống CNTT thực hiện hải quan số đáp ứng nghiệp vụ trong thông quan
|
TCHQ
|
Xây dựng hệ thống
CNTT thực hiện Hải quan số đáp ứng nghiệp vụ thông quan
|
|
|
Các đơn vị liên quan
|
Trình phê duyệt CTĐT
|
Tổ chức, triển khai công việc theo đúng trình tự quy
định (sau khi phê duyệt CTĐT)
|
5
|
Bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin mạng
|
|
Xây dựng và triển
khai hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng cho UBCKNN, TCDTNN, KBNN
|
UBCKNN, KBNN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KBNN
|
|
Thuê nhân sự, phần
cứng, phần mềm, dịch vụ nhằm thực hiện:- Giám sát an toàn hệ thống thông tin
tại KBNN trung ương và 63 KBNN cấp tỉnh cho khoảng 350 thiết bị mạng/bảo mật
và 1004 máy chủ, máy trạm (24 giờ/7 ngày).
- Thiết lập kết nối,
chia sẻ thông tin giữa hệ thống giám sát an toàn hệ thống thông tin của KBNN
với Trung tâm giám sát an toàn thông tin do Bộ Tài chính quản lý.
- Đào tạo, tập huấn
diễn tập thực chiến và xây dựng quy trình ứng cứu sự cố An toàn thông tin tại
Kho bạc Nhà nước (mỗi năm tổ chức diễn tập 01 lần).
|
32,375 tỷ đồng
|
Nguồn thu hoạt động
nghiệp vụ và nguồn quỹ phát triển hoạt động ngành của KBNN và các nguồn khác.
|
|
Xây dựng Kế hoạch thuê dịch vụ
|
Trình thẩm định KH thuê
|
Phê duyệt KH thuê
|
Trình bổ sung dự toán
|
Xây dựng YCKT
|
Tổ chức lựa chọn nhà thầu
|
|
UBCKNN
|
|
|
|
|
|
Nghiên cứu các giải pháp nhằm phục vụ xây dựng và triển
khai hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng: sẽ tiếp tục phối
|
B
|
Các nhiệm vụ mới
|
I
|
Về tuyên truyền
phổ biến quán triệt các hoạt động của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số
|
1
|
Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến nội dung, chính sách pháp luật để nâng cao nhận thức cho người dân
và toàn xã hội về Chính phủ điện tử, Chính phủ số, chuyển đổi số nói chung và
Bộ Tài chính số nói riêng, các hoạt động của Ủy ban quốc gia chuyển đổi số và
ban chỉ đạo chuyển đổi số của Bộ Tài chính (có thể thông qua nhiều hình thức
như đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang mạng xã hội, tổ chức các hội
thảo hội nghị chuyên đề với người dân doanh nghiệp để phổ biến kiến thức, kỹ
năng về chuyển đổi số hoặc thông qua nhiều hoạt động xã hội hóa khác). Triển
khai bộ nhận diện ngày chuyển đổi số hàng năm, Tăng cường truyền thông toàn
xã hội về lợi ích của chuyển đổi số theo yêu cầu của Chính phủ tại Quyết định
số 146/QĐ-TTg
|
VPB
|
|
|
|
Các đơn vị liên quan
|
Thực hiện khi có các hoạt động phát sinh
|
II
|
Hoàn thiện cơ chế
chính sách
|
|
Xây dựng Nghị định
về kết nối và chia sẻ thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh người và phương tiện vận tải theo cơ
chế một cửa quốc gia
|
TCHQ
|
|
|
|
|
Hoàn thiện các thủ tục xây dựng Nghị định (Dự thảo, tổ
chức xin ý kiến các Bộ, ngành, địa phương, người dân doanh nghiệp, tổng hợp ý
kiến và trình Chính phủ ban hành)
|
|
Nghiên cứu, đề xuất
giải pháp chính sách tập trung phát triển các ngành ưu tiên có mức độ sẵn
sàng cao (theo phạm vi chức năng và nhiệm vụ của Bộ Tài chính) như: Công nghiệp
công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông; an toàn thông tin, an ninh mạng;
công nghiệp chế tạo thông minh; tài chính - ngân hàng; thương mại điện tử;
nông nghiệp số; du lịch số; công nghiệp văn hóa số; y tế; giáo dục và đào tạo.
|
Vụ CST
|
|
|
|
Cục THTK và các đơn vị liên quan
|
Tổ chức nghiên cứu
|
|
Ban hành Kế hoạch
thúc đẩy người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ cao
hiệu quả, trong đó đặc biệt chú trọng tới việc rà soát, tham mưu cho cấp có
thẩm quyền ban hành chính sách giảm lệ phí nếu thực hiện thủ tục hành chính
theo hình thức trực tuyến; giao chỉ tiêu về tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến
phát sinh hồ sơ và tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến đến từng đơn vị thuộc Bộ
Tài chính.
|
Cục THTK
|
|
|
|
TCT, TCHQ, KBNN, UBCKNN, TCDTNN, Vụ CST
|
Nghiên cứu xây dựng kế hoạch
|
|
Nghiên cứu chính
sách, quy định cụ thể về thuế, phí để khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử
dụng, cung cấp các dịch vụ số
|
Vụ CST
|
|
|
|
Các đơn vị liên quan
|
Thực hiện nghiên cứu
|
|
Thúc đẩy hoạt động
bảo hiểm rủi ro cho chuyển đổi số, an toàn, an ninh và giao dịch trên không
gian mạng
|
Cục QLBH
|
|
|
|
Các đơn vị liên quan
|
Thực hiện khi có phát sinh
|
|
Rà soát, sửa đổi
quy định, chính sách về tài chính, phí lệ phí đối với hoạt động cung cấp, kết
nối chia sẻ dữ liệu của cơ quan Nhà nước với tổ chức, doanh nghiệp và người
dân, tạo nguồn thu hợp pháp để duy trì, phát triển dữ liệu
|
Vụ CST
|
|
|
|
Các đơn vị liên quan
|
Thực hiện khi có phát sinh yêu cầu mới từ Chính phủ
|
|
Nghiên cứu xây dựng
phát triển thị trường bảo hiểm an toàn thông tin mạng nhằm giúp các doanh
nghiệp, tổ chức phục hồi tài chính khi xảy ra sự cố an ninh mạng
|
Cục QLBH
|
|
|
|
Các đơn vị liên quan
|
Thực hiện nghiên cứu
|
|
Rà soát, sửa đổi
quy định, chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp trích lập Quỹ khoa học
công nghệ và sử dụng Quỹ này để thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số doanh nghiệp.
Nới lỏng và đơn giản hóa các quy định về trích lập và chỉ tiêu Quỹ khoa học
công nghệ cho mục tiêu chuyển đổi số doanh nghiệp
|
Cục TCDN
|
|
|
|
Các đơn vị liên quan
|
Thực hiện nghiên cứu
|
|
Báo cáo đánh giá đề
xuất việc liên thông các hệ thống thông tin nghiệp vụ quản lý chuyên ngành và
quản lý nội bộ tại Tổng cục DTNN
|
TCDTNN
|
|
|
Nguồn NSNN
|
|
Nghiên cứu xây dựng nội dung báo cáo
|
Hoàn thành
|
|
|
|
|
Số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số
45/2020/NĐ-CP và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP , đáp ứng yêu cầu kết nối, chia sẻ
dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
|
THTK, VPB
|
|
|
|
|
Triển khai cả năm
|
|
Chuẩn hóa chế độ báo
cáo, xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo theo yêu cầu của Chính phủ tại Nghị
định số 09/2019/NĐ-CP và tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo
cáo Chính phủ.
|
THTK
|
|
|
|
VPB
|
Triển khai cả năm
|
|
Hợp nhất và nâng cấp
Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử Bộ Tài chính, đảm bảo
thực hiện kết nối, tích hợp chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc gia
qua cơ chế đăng nhập một lần từ Cổng dịch vụ công quốc gia
|
THTK
|
|
|
|
VPB
|
Triển khai cả năm
|
|
Hoàn thiện thể chế
chính sách phục vụ triển khai đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ về CSDL quốc
gia về dân cư
|
THTK
|
|
|
|
Các đơn vị liên quan
|
Phối hợp với Bộ Công an triển khai và thực hiện báo
cáo theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ
|
III
|
Triển khai các
nhiệm vụ trọng tâm
|
1
|
Về phát triển
hạ tầng số
|
|
Chuyển đổi từ Ipv4
sang Ipv6: Thuê đơn vị tư vấn, triển khai IPv6 cho hệ thống công nghệ thông
tin. Thử nghiệm công nghệ Ipv6. Thực hiện chuyển đổi từ IPV4 sang IPV6 cho
các ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin kết nối ra internet và ứng dụng nội
bộ của các đơn vị ngành Tài chính.
|
THTK
|
- Quy hoạch tổng thể
IPv6 cho cơ quan Bộ và phần kết nối trong Hạ tầng truyền thông ngành Tài
chính
- Thực hiện từng bước
chuyển đổi từ IPv4 sang IPv6 ở mức kết nối mạng.
- Xây dựng, triển
khai, vận hành ứng dụng tại cơ quan Bộ trên nền tảng IPv6
- Năm 2022, đã thực
hiện thành công mức mạng chuyển từ IPv4 sang IPv6 cho cổng điện tử của Bộ
ngoài internet
|
|
|
Các đơn vị liên quan
|
- Nghiên cứu công
nghệ, giải pháp.
- Tiếp tục thử nghiệm
chuyển mức mạng từ IPv4 sang IPv6 cho một số ứng dụng quan trọng của Bộ có kết
nối internet
- Làm việc với các
đơn vị tư vấn để xây dựng yêu cầu công việc phục vụ việc thuê đơn vị tư vấn,
đơn vị triển khai chuyển đổi mức mạng từ IPv4 sang IPv6 cho mạng cơ quan Bộ
và các kết nối trong HTTT ngành Tài chính
|
2
|
Về phát triển
các nền tảng, hệ thống
|
|
Triển khai nền tảng
Mobile App ngành tài chính
|
THTK
|
|
|
|
Các đơn vị liên quan
|
Nghiên cứu giải pháp và triển khai thử nghiệm
|
4
|
Phát triển
các ứng dụng, dịch vụ số
|
|
Xây dựng và triển khai
hệ thống ứng dụng phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro
|
TCT
|
|
|
|
|
Xây dựng dự án, hoàn thiện trình bộ phê duyệt
|
Tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu; Ký hợp đồng với
nhà thầu và thực hiện triển khai phần mềm
|
|
Thay thế hệ thống
quản lý Thuế tập trung đáp ứng thái thiết kế quy trình nghiệp vụ
|
TCT
|
|
|
|
|
Xây dựng dự án, hoàn thiện trình bộ phê duyệt
|
Tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu; Ký hợp đồng với nhà
thầu và thực hiện triển khai phần mềm
|
|
Phát triển nền tảng
hóa đơn điện tử quốc gia kết nối, liên thông với toàn bộ các cơ quan thuế,
cho phép mỗi cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp dễ dàng gửi nhận hóa
đơn điện tử với cơ quan thuế
|
TCT
|
|
|
|
Hoàn thành phát triển
|
|
|
|
Trang bị bản quyền
hệ thống phần mềm trợ lý ảo (Chatbot) và dịch vụ triển khai
|
THTK
|
|
|
|
|
Xây dựng và trình phê duyệt Kế hoạch thuê dịch vụ
|
Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký hợp đồng
|
|
Ứng dụng các công
nghệ mới của cuộc CMCN 4.0 trong triển khai xây dựng nghiệp vụ DTQG đáp ứng
yêu cầu kết nối, cung cấp, khai thác dữ liệu chính xác, kịp thời
|
TCDTNN
|
|
47,206 tỷ đồng
|
Nguồn NSNN
|
|
Hoàn thiện hệ thống nghiệp vụ DTQG
|
Hoàn thành xây dựng hệ thống
|
|
|
|
|
|
6
|
Tập huấn, bồi
dưỡng kỹ năng số và một số nhiệm vụ khác
|
1
|
Tiếp tục triển khai
các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cơ bản về chuyển đổi số cho
toàn bộ các cán bộ trong ngành Tài chính theo Quyết định 146/QĐ-TTg
|
Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính
|
|
|
|
THTK
|
Tổ chức triển khai theo chương trình, yêu cầu của lãnh
đạo Bộ
|
2
|
Triển khai các nhiệm
vụ cụ thể trong năm 2023 theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Công An để thực hiện
có hiệu quả đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ về CSDL quốc gia về dân cư
|
Cục THTK
|
|
|
|
Các đơn vị liên quan
|
Phối hợp với Bộ Công an triển khai và thực hiện báo
cáo theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ
|
3
|
Bố trí kinh phí cho
các hoạt động phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số
|
Vụ NSNN, Vụ HCSN
|
|
|
|
Các đơn vị liên quan
|
Bố trí kinh phí thường xuyên cho các Bộ, ngành theo
quy định của Luật NSNN khi đơn vị xây dựng nhu cầu dự toán
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|