ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77 /2006/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 27 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC
THÔNG TIN TRÊN MẠNG TIN HỌC DIỆN RỘNG CỦA TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị 10/2006/CT-TTg
ngày 23/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm văn bản, giấy tờ hành chính
trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức quản
lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng của tỉnh Sơn
La” (Quy chế gồm 5 chương, 17 điều kèm theo).
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế quyết định số 115/2005/QĐ-UBND, ngày 24/11/2005 của UBND tỉnh Sơn
La.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-TT TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ban điều hành ĐA 112 Cp;
- TV Ban điều hành ĐA 112 tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- LĐ và CV các phòng nội dung,
GĐ các ĐVSN thuộc VP UBND tỉnh;
- Trung tâm tin học tỉnh;
- Lưu: VT, H. 120.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Chí Thức
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN TRÊN MẠNG
TIN HỌC DIỆN RỘNG CỦA TỈNH SƠN LA
(Ban hành theo Quyết định số 77/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2006
của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mạng tin học diện rộng của tỉnh Sơn La, là mạng máy
tính liên kết giữa Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh Sơn La và các mạng LAN của
các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã (gọi tắt là đơn vị), phục vụ việc
cung cấp thông tin phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý Nhà nước
của UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị.
Mạng tin học diện rộng của tỉnh
(gọi tắt là Mạng) gồm 2 bộ phận: mạng công vụ và mạng liên kết ngoài.
- Mạng công vụ: là phần mạng máy
tính chỉ phục vụ trong hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
- Mạng liên kết ngoài: là phần mạng
máy tính dùng để liên kết với các dịch vụ công cộng khác (Internet, dịch vụ
công...).
Điều 2.
Các dịch vụ kỹ thuật của Mạng (kể cả bộ phận mạng công
vụ và mạng liên kết ngoài) gồm:
1. Cung cấp khai thác trực tuyến
các kho dữ liệu, tài nguyên tại các Trung tâm dữ liệu (chỉ dùng cho bộ phận mạng
công vụ);
2. Cung cấp thông tin thông qua
giao diện WEB (Trang WebSite tỉnh Sơn La, Trang thông tin điện tử phục vụ điều
hành tác nghiệp tỉnh Sơn La, Chương trình quản lý văn bản và hồ sơ công việc);
3. Tổng hợp và cung cấp dữ liệu
qua Hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội;
4. Truyền tập tin và thông tin dữ
liệu đa phương tiện;
5. Thư tín điện tử.
Điều 3.
Đối tượng được phép sử dụng Mạng:
1. Các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh,
cán bộ, công chức và cá nhân tham gia Mạng công vụ được quyền truy cập trực tuyến
và được phép khai thác các cơ sở dữ liệu tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh,
được quyền khai thác toàn bộ các dịch vụ của Mạng khi được cấp quyền;
2. Các tổ chức, cá nhân được
tham gia khai thác các dịch vụ của phần mạng liên kết ngoài;
3. Các mạng thành viên được phép
kết nối theo kiểu mạng cục bộ với mạng cục bộ (LAN to LAN) để khai thác các dịch
vụ của Mạng theo thẩm quyền cho phép.
Điều 4. Ban quản lý Mạng, do UBND tỉnh quyết định thành lập, Trưởng
ban là Chánh hoặc Phó Văn phòng UBND tỉnh, Trung tâm Tin học Văn phòng UBND tỉnh
làm nhiệm vụ kỹ thuật quản trị hệ thống Mạng.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ MẠNG
Điều 5.
Các cá nhân tham gia vào Mạng thông qua mạng cục bộ tại
đơn vị quản lý của mình và phải tuân theo các quy định sau:
1. Chịu trách nhiệm quản lý các
trang thiết bị do đơn vị giao và được quyền sử dụng các trang thiết bị theo quy
định. Trong quá trình sử dụng nếu xảy ra sự cố gây hư hỏng trang thiết bị thì
phải ghi lại nguyên nhân và báo cáo cho bộ phận quản trị hệ thống của đơn vị biết
để xử lý;
2. Được quyền khai thác các tài
nguyên trên Mạng (cơ sở dữ liệu, phần mềm, thông tin chỉ đạo, điều hành của tỉnh
và các thông tin khác,...) theo đúng quyền hạn do Thủ trưởng đơn vị quy định và
được bộ phận quản trị hệ thống của đơn vị phân cấp, phân quyền truy nhập thông
tin trên Mạng;
3. Không được tự ý di chuyển đường
cáp và các thiết bị Mạng; không được can thiệp vào phần cứng của các thiết bị
tin học.
4. Không được tự ý cài đặt các
phần mềm vào máy trạm nếu không được sự đồng ý của bộ phận quản trị hệ thống;
không được tự ý xoá bỏ hoặc can thiệp vào bất kỳ phần mềm nào đã được cài đặt
trên Mạng;
5. Không được tiết lộ mật khẩu
truy cập vào Mạng; phải tuân thủ các qui định cụ thể về truy nhập, khai thác sử
dụng máy tính... do bộ phận quản trị hệ thống đề xuất và được Thủ trưởng đơn vị
thông qua.
Điều 6.
Mạng cục bộ trong các đơn vị phải có bộ phận chuyên trách
làm nhiệm vụ quản trị hệ thống gồm: quản trị mạng và quản lý các thiết bị tin học,
quản trị các cơ sở dữ liệu, quản lý các phần mềm và thông tin trên mạng cục bộ
đó. Bộ phận quản trị này có các chức năng, nhiệm vụ sau:
1. Đảm bảo sự kết nối thông suốt
mạng cục bộ của đơn vị với máy chủ của Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh;
2. Quản lý máy chủ, đường cáp và
các thiết bị mạng (Hub, Switch, Connector, Firewall, Router, Modem, ...);
3. Lập kế hoạch bảo trì các
trang thiết bị, thực hiện thay thế, bổ sung, thay đổi vị trí lắp đặt các thiết
bị tin học trên mạng do mình quản lý khi có nhu cầu; Đối với các thiết bị do
Văn phòng UBND tỉnh cung cấp, trong thời gian bảo hành, khi có sự cố xảy ra phải
thông báo ngay cho quản trị hệ thống của Trung tâm tin học tỉnh biết, phối hợp
với đơn vị cung cấp thiết bị kịp thời xử lý;
4. Đảm bảo cho mạng cục bộ của
đơn vị hoạt động thông suốt. Bảo đảm an toàn, bảo mật các thông tin truyền dẫn
trong Mạng;
5. Quản lý quyền truy nhập của tất
cả các người dùng trong mạng, phòng chống virus trong mạng;
6. Quản trị các cơ sở dữ liệu gồm:
cơ sở dữ liệu dùng chung của đơn vị và phần cơ sở dữ liệu của Mạng được phân
quyền quản lý. Nội dung quản trị cơ sở dữ liệu là: quản lý việc cập nhật, bổ
sung mới dữ liệu, thiết kế, sửa đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu theo phân cấp quản
lý, phân quyền khai thác dữ liệu cho các đối tượng người dùng, bảo mật, sao lưu
dữ liệu;
7. Quản lý các phần mềm hệ thống
và các phần mềm dùng chung trên Mạng.
Điều 7.
Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm quản lý Trung tâm
tích hợp dữ liệu của Mạng, Trung tâm Tin học Văn phòng UBND tỉnh làm nhiệm vụ
quản trị hệ thống Mạng có các nhiệm vụ sau:
1. Quản trị kỹ thuật Trung tâm
tích hợp dữ liệu, hệ thống thông tin quản lý và mạng cục bộ tại Văn phòng UBND
tỉnh;
2. Quản lý đường cáp và các thiết
bị mạng gồm cả các thiết bị được đấu nối với các mạng cục bộ, với các thiết bị
tin học khác của các đơn vị và các cá nhân tham gia vào Mạng;
3. Lập kế hoạch bảo trì các
trang thiết bị, thực hiện thay thế, bổ sung, thay đổi vị trí lắp đặt các thiết
bị tin học trên Mạng do mình quản lý khi có nhu cầu;
4. Nâng cấp các phần mềm hệ thống
và phần mềm ứng dụng để tương thích với mạng diện rộng của Chính phủ;
5. Bảo đảm thông suốt việc cung
cấp và thu nhận thông tin dữ liệu theo quy định từ Trung tâm tích hợp dữ liệu của
tỉnh đến các mạng thành viên và người sử dụng trên Mạng; đảm bảo an toàn, bảo mật
các thông tin truyền trong Mạng;
6. Quản lý quyền truy cập của
các mạng cục bộ thành viên, của tất cả các người dùng có quyền truy nhập trực
tiếp vào máy chủ của Mạng;
7. Phòng chống và hướng dẫn các
mạng cục bộ thành viên phòng chống virus trong Mạng;
8. Phối hợp với các đơn vị trong
việc bảo trì hệ thống mạng LAN và sao lưu cơ sở dữ liệu của các đơn vị, phục vụ
cho hoạt động thường xuyên cũng như an toàn dữ liệu của các đơn vị và của tỉnh.
9. Quản trị các cơ sở dữ liệu tại
Trung tâm tích hợp dữ liệu của Mạng bao gồm: quản lý việc cập nhật, bổ sung mới
dữ liệu từ các mạng cục bộ thành viên và các đối tượng người dùng khác được
phép; phân cấp và phân quyền khai thác dữ liệu cho các mạng cục bộ thành viên
và các đối tượng người dùng, bảo mật dữ liệu, tổ chức định kỳ sao lưu dữ liệu,...
quản lý các phần mềm hệ thống và các phần mềm dùng chung trên Mạng.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP VÀ
KHAI THÁC THÔNG TIN TRÊN MẠNG
Điều 8.
Thông tin truyền nhận trên Mạng gồm các thể loại thông
tin sau đây, trừ các văn bản có nội dung mật và tối mật:
1. Công báo Chính phủ, Công báo
UBND tỉnh, các văn bản qui phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh ban hành theo quy
định tại của Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm
2004;
2. Trang thông tin điện tử phục
vụ điều hành tác nghiệp tỉnh Sơn La.
3. Các báo cáo định kỳ về kinh tế
- xã hội (tuần, tháng, quí, 6 tháng, năm), các chương trình công tác;
4. Các chỉ tiêu kinh tế-xã hội;
5. Các văn bản hành chính khác
khi được cấp thẩm quyền phê duyệt;
6. Thông tin chuyên đề về kinh tế,
khoa học công nghệ, văn hoá - xã hội,...;
7. Lịch làm việc của Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
8. Thư điện tử trao đổi công
tác;
9. Các thông tin khác do UBND tỉnh
quyết định;
Điều 9.
Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã và các đơn vị, cá nhân có liên quan phải có trách nhiệm thực hiện tốt chế độ
thông tin gửi về Văn phòng UBND tỉnh qua Mạng bao gồm:
a) Các báo cáo định kỳ về kinh tế
- xã hội: báo cáo tuần, báo cáo tháng, báo cáo 6 tháng, báo cáo năm; báo cáo đột
xuất và các chương trình công tác (Thực hiện trên phần mềm dùng chung: Hệ thống
thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội).
b) Các văn bản hành chính do đơn
vị ban hành.
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
tổng hợp, xử lý thông tin và đưa lên Mạng.
Điều 10.
Báo cáo và chương trình công tác của các đơn vị
a) Báo cáo tuần do Văn phòng
UBND tỉnh và Văn phòng UBND huyện xây dựng, có nội dung: Báo cáo tổng hợp tình
hình thực hiện nhiệm vụ trọng tâm và hoạt động chỉ đạo điều hành của Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch.
b) Báo cáo tháng và báo cáo quí,
gồm báo cáo của từng tháng trong năm và báo cáo quý I và báo cáo quý III gồm
hai phần:
- Phần I: Nhận xét, đánh giá, đề
xuất, kiến nghị... dưới dạng văn bản:
Đánh giá tình hình, kết quả thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu, chỉ tiêu kế hoạch được giao; việc thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước của đơn vị trong tháng, trong quí; dự kiến nhiệm vụ chủ yếu
và những biện pháp chỉ đạo thực hiện của đơn vị trong tháng sau, quý sau.
- Phần II: Bảng biểu các chỉ
tiêu báo cáo:
Các bảng biểu số liệu phản ánh
tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị trong tháng (thực
hiện theo mẫu trong phụ lục kèm theo quy chế này).
c) Báo cáo 6 tháng đầu năm và cả
năm gồm hai phần:
- Phần I: Nhận xét, đánh giá, đề
xuất, kiến nghị... dưới dạng văn bản:
Đánh giá tình hình, kết quả thực
hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch được giao, lĩnh vực và những nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội chủ yếu, những dự án chương trình của địa phương; việc
thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh, đề án trọng điểm của tỉnh về
kinh tế - xã hội mà đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức thực hiện. Đánh
giá việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của đơn vị, những kết quả đạt được,
thiếu sót tồn tại; nguyên nhân của những kết quả và thiếu sót, tồn tại trong 6
tháng đầu năm và cả năm; những đề xuất, kiến nghị với UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
Dự kiến nhiệm vụ chủ yếu và những phương hướng, biện pháp chỉ đạo thực hiện của
Đơn vị trong 6 tháng cuối năm, năm sau.
- Phần II: Bảng biểu các chỉ
tiêu báo cáo:
Các bảng biểu số liệu phản ánh
tình hình thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị trong 6 tháng và
cả năm (thực hiện theo mẫu trong phụ lục kèm theo qui chế này).
d) Báo cáo đột xuất: Áp dụng khi
xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra các biến động bất thường về tự nhiên, tình hình
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao thuộc lĩnh
vực, địa bàn quản lý của các đơn vị hoặc do yêu cầu của cơ quan cấp trên có thẩm
quyền.
Báo cáo phải nêu rõ diễn biến của
sự việc (sự việc xảy ra đến đâu phải báo cáo ngay đến đó, không đợi kết thúc hoặc
giải quyết xong mới báo cáo), nguyên nhân phát sinh, những biện pháp khắc phục,
phòng ngừa, kết quả của việc xử lý và những kiến nghị với UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
đ) Chương trình công tác gồm:
Chương trình công tác tháng; chương trình công tác quí; chương trình công tác 6
tháng; chương trình công tác năm.
Chương trình công tác gồm hai phần
chính:
- Phần I: Nêu những nhiệm vụ
chính trong kỳ báo cáo, giải pháp tổ chức thực hiện;
- Phần II: Các kiến nghị về những
vấn đề cần giải quyết thuộc thẩm quyền của cơ quan cấp trên, của UBND tỉnh;
danh mục các đề án cần trình UBND tỉnh.
Điều 11.
Báo cáo chuyên đề, báo cáo tổng hợp của UBND tỉnh
a) Báo cáo chuyên đề
Nội dung báo cáo theo văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và yêu cầu của Tỉnh ủy,
HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh thông báo và đôn đốc cơ quan, đơn
vị được phân công chuẩn bị báo cáo chuyên đề nói trên bảo đảm nội dung thời
gian quy định.
b) Báo cáo tổng hợp của UBND tỉnh
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Báo cáo
tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế
hoạch đầu tư XDCB (hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm), đề xuất các giải pháp để
thực hiện kế hoạch Nhà nước; phương hướng, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội
trong thời gian tiếp theo.
- Sở Tài chính: Báo cáo tổng hợp
tình hình thực hiện Dự toán ngân sách Nhà nước của tỉnh (hàng tháng, quý, 6
tháng, 1 năm); Báo cáo tổng quyết toán thu chi ngân sách Nhà nước hàng năm, đề
xuất biện pháp để thực hiện kế hoạch ngân sách Nhà nước thời gian tiếp theo.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Báo
cáo tình hình thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh và cấp Nhà nước,
các sáng kiến đã được kết luận đưa vào áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, văn
hoá, xã hội (6 tháng, 1 năm).
Điều 12.
Chế độ cập nhật thông tin và gửi báo cáo, chương trình
công tác.
a) Chế độ cập nhật thông tin:
- Các đơn vị được cung cấp các bảng
biểu trên mạng để nhập trực tiếp các chỉ tiêu báo cáo.
- Các đơn vị có trách nhiệm cập
nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời các chỉ tiêu UBND tỉnh giao để tích hợp vào Cơ
sở dữ liệu tổng hợp chỉ tiêu kinh tế - xã hội tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh.
- Các đơn vị có thể bổ sung những
chỉ tiêu xét thấy cần thiết cho sự chỉ đạo, điều hành của đơn vị và cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu tổng hợp chỉ tiêu kinh tế - xã hội của đơn vị nhưng không được
giảm bớt các chỉ tiêu hoặc thay đổi các ký, mã hiệu đã qui định cho từng chỉ
tiêu.
b) Báo cáo, chương trình được gửi
về Văn phòng UBND tỉnh theo 2 đường:
- Gửi bản điện tử qua đường truyền
trên mạng máy tin học diện rộng của tỉnh.
- Gửi bản giấy (bản in giấy của
bản điện tử có chữ ký, đóng dấu) theo đường văn thư (qua bưu điện hoặc trực tiếp)
đến Văn phòng UBND tỉnh 2 bản, Sở Kế hoạch và đầu tư 1 bản, Cục Thống kê 1 bản.
c) Thời gian truyền, gửi báo cáo
- Đối với báo cáo, chương trình
là bản giấy:
+ Báo cáo tuần: gửi chậm nhất
vào sáng thứ 5 hàng tuần.
+ Báo cáo tháng và chương trình
công tác tháng sau: gửi trước ngày 20 hàng tháng.
+ Báo cáo quý và chương trình
công tác quí sau: gửi trước ngày 20 tháng cuối quý.
+ Báo cáo 6 tháng đầu năm và
chương trình công tác 6 tháng cuối năm: gửi trước ngày 20 tháng 6 hàng năm.
+ Báo cáo cả năm: gửi trước ngày
15 tháng 11 hàng năm.
+ Báo cáo đột xuất: gửi đến Văn
phòng UBND tỉnh bằng các phương tiện nhanh nhất.
+ Báo cáo chuyên đề và báo cáo tổng
hợp của UBND tỉnh: gửi theo thời gian yêu cầu trong văn bản giao.
- Đối với báo cáo là bản điện tử:
Tất cả các loại báo cáo gửi trước 2 ngày so với quy định gửi báo cáo là bản giấy
ở trên, riêng báo cáo tuần cùng thời gian với báo cáo là bản giấy.
Điều 13.
Chuẩn công nghệ thông tin.
a) Thống nhất sử dụng hệ điều
hành Windows, Linux RedHat, hệ quản trị cơ sở dữ liệu Lotus Notes và các hệ quản
trị cơ sở dữ liệu khác do Chính phủ qui định cho các phần mềm dùng chung và cho
các ứng dụng quản lý và gửi nhận văn bản giữa các cơ quan hành chính Nhà nước,
trao đổi thư tín điện tử...
b) Giao thức kết nối giữa các Mạng
là TCP/IP đối với đường truyền tốc độ cao (Dial-up, ADSL, Leases Line ....)
c) Các loại văn bản, báo cáo,
chương trình được thực hiện thống nhất theo qui định tại Thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP của Bộ nội vụ và Văn phòng Chính phủ ngày 06/5/2005 hướng
dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
d) Đồng thời với việc truyền các
văn bản trên mạng diện rộng, các đơn vị vẫn phải gửi bản chính theo phương thức
truyền thống đến các cơ quan liên quan.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MẠNG
Điều 14.
Về tổ chức vận hành Mạng
a) Các mạng cục bộ tham gia Mạng
đều phải đảm bảo về quy định kỹ thuật an toàn Mạng (có bức tường lửa và các
phương tiện bảo mật khác theo hướng dẫn thống nhất cấp quốc gia).
Việc kết nối vào mạng Internet của
Mạng phải qua phần liên kết ngoài, tuân theo quy định hiện hành của Chính phủ
và của Ban điều phối quốc gia về Internet.
b) Tất cả các máy trạm khai thác
thông tin trong Mạng đều phải tạo lập chế độ lưu giữ thông tin theo phân cấp
quy định. Khi máy hỏng, hay cần sửa chữa, thay thế, nhất thiết phải gỡ thiết bị
lưu trữ thông tin hoặc xoá hết các thông tin dữ liệu và các phần mềm ứng dụng
liên quan đến công tác điều hành quản lý của đơn vị được lưu trên máy.
3. Khi các mạng cục bộ có nhu cầu
kết nối, mở rộng thêm máy trạm mới nhất thiết phải thông báo cho bộ phận quản
trị hệ thống của Mạng biết để đưa vào danh mục quản lý trước khi cài đặt.
Điều 15.
Về thông tin dữ liệu
1. Các thông tin dữ liệu lưu giữ
trên Mạng phải được định kỳ sao chép trên băng từ, đĩa từ và lưu trữ theo Quy
chế lưu trữ hiện hành của Nhà nước tại Trung tâm dữ liệu chính và Trung tâm dự
phòng (nếu có).
2. Bộ phận quản trị hệ thống Mạng
chịu trách nhiệm trình và áp dụng các biện pháp bảo vệ an toàn cho Mạng; bảo vệ
các cơ sở dữ liệu; tổ chức phân quyền cho người sử dụng trực tuyến và các Mạng
thành viên khác trong việc khai thác thông tin dữ liệu trong Trung tâm tích hợp
dữ liệu của Mạng do các cấp lãnh đạo có thẩm quyền quy định.
3. Bộ phận quản trị hệ thống phải
có kế hoạch thường xuyên kiểm tra hoạt động của các phần mềm hệ thống và phần mềm
dùng chung trên Mạng để phát hiện các sự cố (nhất là virus) và tìm giải pháp khắc
phục.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của các cơ quan
a) Giám đốc các Sở, Ban, Ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã:
- Quy định cụ thể chế độ thông
tin báo cáo của các đơn vị (trong đó có chế độ cập nhật thông tin và báo cáo
qua mạng máy tính); phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ Văn thư, cán bộ Quản
trị mạng và từng cá nhân làm công tác thông tin, báo cáo thực hiện chế độ thông
tin báo cáo đúng quy định.
- Tổ chức triển khai, bảo trì và
khai thác có hiệu quả mạng máy tính cục bộ (LAN) và mạng tin học diện rộng của
tỉnh và các ứng dụng được triển khai.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ cập
nhật thông tin và báo cáo qua mạng theo quy định tại Quy chế này để tích hợp
vào cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin tổng hợp kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng
thời bổ sung những chỉ tiêu xét thấy cần thiết cho sự chỉ đạo, điều hành của
đơn vị, coi đây là một trong những chỉ tiêu để bình xét thi đua, khen thưởng
cho các đơn vị. Trường hợp không gửi được qua mạng thì gửi qua Fax về Văn phòng
UBND tỉnh và thông báo với Trung tâm tin học của Văn phòng UBND tỉnh để xử lý kịp
thời.
- Đảm bảo an toàn và bảo mật khi
truyền nhận thông tin qua mạng theo quy định.
b) Văn phòng UBND tỉnh:
- Là cơ quan trực tiếp quản lý Mạng,
có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất về công tác chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện
các biện pháp phát triển Mạng, xác định chuẩn công nghệ thông tin và thông tin,
đảm bảo hoạt động an toàn trên Mạng; đồng thời, báo cáo định kỳ tình hình vận
hành Mạng về Văn phòng Chính phủ, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo công nghệ thông tin và
Ban Điều hành Đề án 112 tỉnh.
Hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh dự
toán kinh phí từ Đề án 112 tỉnh và các nguồn kinh phí khác để chi cho hoạt động
của Mạng và phát triển các ứng dụng trên Mạng.
- Là đầu mối quản lý cơ sở dữ liệu
thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh; Chỉ
đạo Trung tâm tin học tỉnh, Lãnh đạo và chuyên viên các Phòng khối nội dung và
các bộ phận có liên quan của Văn phòng UBND tỉnh tích hợp thông tin kinh tế -
xã hội của các cơ quan gửi lên thông qua mạng tin học diện rộng của tỉnh vào cơ
sở dữ liệu thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh; cung cấp cho các đơn vị, cá
nhân có nhu cầu theo qui định của pháp luật. Cụ thể:
+ Hướng dẫn các đơn vị thực hiện
việc cập nhật thông tin và báo cáo qua mạng.
+ Tổ chức tiếp nhận thông tin,
báo cáo qua mạng máy tính và truyền tiếp cho các cá nhân, bộ phận được quyền sử
dụng báo cáo.
+ Tổ chức lưu trữ dữ liệu báo
cáo, đảm bảo truyền dẫn thông tin thông suốt, kịp thời, chính xác, an toàn và bảo
mật.
+ Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
các đơn vị báo cáo thực hiện nghiêm túc chế độ cập nhật thông tin và báo cáo
qua mạng.
+ Tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm
và đề xuất bổ sung, sửa đổi để phục vụ tốt công tác điều hành của UBND tỉnh.
Điều 17.
Điều khoản thi hành
a) Quy chế này áp dụng cho tất cả
các đơn vị và cá nhân tham gia trong Mạng, nhằm thực hiện tốt việc quản lý,
khai thác sử dụng và bảo vệ Mạng.
b) Chánh Văn phòng UBND tỉnh kiểm
tra, đôn đốc việc thi hành qui chế này và thường xuyên hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị cập nhật các chỉ tiêu, những thông tin kinh tế - xã hội đảm bảo sự tương
thích với việc nâng cấp, mở rộng nội dung các phần mềm dùng chung, kịp thời phục
vụ sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Đơn vị, cá nhân nào vi phạm Quy
chế, làm thiệt hại đến tài sản, thiết bị thông tin, dữ liệu trên Mạng sẽ bị xử
lý theo quy định hiện hành của pháp luật./.