ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 752/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 10 tháng 08 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG TỈNH
GIA LAI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày
06/4/2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Viễn thông;
Căn cứ Thông tư số
14/2013/TT-BTTTT ngày 21/6/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Hướng
dẫn việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng
dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực
và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ văn bản số 605-TB/TU ngày 07/7/2017 về việc thông báo kết luận hội nghị Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về việc đồng ý chủ trương phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động tỉnh Gia Lai đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2025;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động tỉnh Gia Lai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, với các nội dung
chủ yếu như sau:
1. Quan điểm
phát triển:
- Phát triển hạ tầng mạng viễn thông:
đồng bộ, phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020 và
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020; đảm bảo
an ninh - quốc phòng, an ninh thông tin, an toàn mạng lưới và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững; sử dụng hiệu quả hạ tầng mạng lưới, đảm bảo mỹ quan đô thị, cảnh
quan kiến trúc các công trình lịch sử, văn hóa và các tiêu chuẩn về an toàn chất
lượng.
- Xây dựng và phát triển hạ tầng viễn thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng khắp, tốc độ và
chất lượng cao.
- Phát triển theo hướng dùng chung cơ
sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp, tiết kiệm nguồn vốn đầu
tư, các doanh nghiệp cùng đầu tư một lần và sử dụng chung
cơ sở hạ tầng.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
doanh nghiệp tham gia thị trường, xây dựng phát triển hạ tầng mạng lưới. Tạo lập
thị trường cạnh tranh, phát triển lành mạnh, bình đẳng. Xã
hội hóa trong xây dựng, phát triển hạ tầng mạng viễn
thông.
2. Mục tiêu
phát triển:
a) Mục tiêu
tổng quát:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
trong xây dựng, phát triển hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm cho việc phát triển và khai
thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động bền vững, hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ, an toàn và an ninh thông tin đồng thời đáp
ứng yêu cầu bảo vệ cảnh quan môi trường, nhất là tại các
đô thị.
- Phát triển mạng lưới, hoàn thiện
nâng cấp mạng lưới lên công nghệ NGN; phát triển, ngầm hóa hạ tầng mạng cáp viễn
thông (tính đến tủ cáp) khu vực thành phố, trung tâm các huyện.
- Hình thành xa lộ thông tin nối tới
tất cả các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn
trong tỉnh bằng cáp quang và các phương thức truyền dẫn băng rộng khác.
- Phát triển hạ tầng viễn thông thụ động
đồng bộ, phù hợp với sự phát triển hạ tầng viễn thông thụ động cả nước.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tỷ lệ sử dụng chung hạ tầng cơ sở
hạ tầng cột ăng ten thu phát sóng mạng thông
tin di động 20 - 25%.
- Tỷ lệ các tuyến phố khu vực đô thị
chỉ được lắp đặt cột ăng ten loại A1
đạt 10%.
- Tỷ lệ tuyến đường đô thị, đường tỉnh, quốc lộ có công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đạt 20%.
- Ngầm hóa 20 - 30% hạ tầng mạng cáp
viễn thông, truyền hình hiện tại (tính đến hệ thống tủ cáp và cụm thuê bao).
- 100% khu vực trung tâm xã, phường,
thị trấn các huyện/thị xã/thành phố có điểm cung cấp Internet không dây công cộng.
- Hoàn thiện triển khai cải tạo, chỉnh
trang hạ tầng mạng cáp ngoại vi (cáp treo trên cột điện lực, viễn thông) tại
khu vực trung tâm thành phố, thị xã.
3. Nội dung quy
hoạch:
3.1. Điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng:
a) Điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng có người phục vụ:
- Thành phố Pleiku phát triển mới các
điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ tại khu đô thị Trà
Đa.
- Thị xã An Khê phát triển mới các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ tại khu đô thị
mới An Tân.
- Huyện Đức Cơ phát triển mới các điểm
cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ tại khu kinh tế cửa khẩu
Lệ Thanh.
- Huyện Chư Sê phát triển mới các điểm
cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ tại xã Ia Tiêm.
- Huyện Chư Păh phát triển mới các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng có người phục vụ khu vực thị trấn Ia Ly.
Ngoài ra thực hiện xây dựng các điểm
cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng tại các khu đô thị mới,
khu dân cư, khu công nghiệp xây dựng mới phục vụ nhu cầu sử dụng dịch vụ của
người dân.
b) Điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng không có người phục vụ:
- Giao dịch tự động: Cung cấp dịch vụ
đăng ký, thanh toán, bán thẻ tự động. Lắp đặt tại các nơi công cộng như: Khu du
lịch, bến xe, sân bay,...
- Quy hoạch mới 4 điểm cung cấp dịch
vụ viễn thông tự động tại thành phố Pleiku.
3.2. Cột ăng ten:
a) Cột ăng ten không cồng kềnh (cột ăng ten loại A1):
Tại các khu vực trung tâm chỉ được lắp đặt cột ăng ten loại A1, cụ thể như sau: Thành
phố Pleiku quy hoạch 31 tuyến đường, phố, khu vực; Thị xã An Khê quy hoạch 8
tuyến đường, khu vực; Thị xã Ayun Pa quy hoạch 6 tuyến đường, khu vực; Huyện Chư Păh quy hoạch 4 tuyến đường,
khu vực; Huyện Chư Prông quy hoạch 3 tuyến đường, khu vực; Huyện Chư Pưh quy hoạch
3 tuyến đường, khu vực; Huyện Chư Sê quy hoạch 4 tuyến đường,
khu vực; Huyện Đăk Đoa quy hoạch 3 tuyến đường, khu vực;
Huyện Đăk Pơ quy hoạch 4 tuyến đường,
khu vực; Huyện Đức Cơ quy hoạch 5 tuyến đường, khu vực; Huyện la Grai quy hoạch
4 tuyến đường, khu vực; Huyện Ia Pa quy hoạch 3 tuyến đường,
khu vực; Huyện Kbang quy hoạch 4 tuyến đường, khu vực; Huyện Kông Chro quy hoạch
4 tuyến đường, khu vực; Huyện Mang Yang quy hoạch 4 tuyến
đường, khu vực; Huyện Phú Thiện quy hoạch 3 tuyến đường,
khu vực; Huyện Krông Pa quy hoạch 4 tuyến đường, khu vực.
b) Cột ăng ten cồng kềnh (cột
ăng ten loại A2a, A2b < 50m):
- Khu vực các xã trên địa bàn thành
phố Pleiku và một số khu vực khác ở thị xã, huyện, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Các khu du lịch: khu du lịch sinh
thái vườn quốc gia Kon Ka Kinh, khu du lịch và bảo tồn thiên nhiên Kon Chư
Răng, khu du lịch thác Phú Cường, Lâm viên Biển Hồ, hồ thủy điện An Khê - Ka
Nak, khu du lịch sinh thái hồ Ayun Hạ, hồ Ia Ly, thác Bàu
Cạn thôn Tây Hồ.
c) Cột ăng ten khu vực biên giới:
- Phát triển cột
ăng ten đảm bảo phủ sóng khu vực biên giới nhằm đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Đối với các xã biên giới cho phép
xây dựng cột ăng ten loại A2b < 100m nhằm mở rộng vùng phủ: Ia Mơr, Ia Púch, Ia Nan, Ia Pnôn, Ia Dom, Ia Chia, Ia O.
d) Các xã nông thôn mới:
Xây dựng cột ăng ten thu phát sóng mạng
thông tin di động khu vực các xã điểm xây dựng nông thôn mới, đảm bảo mỗi xã có
ít nhất một cột ăng ten mạng thông tin di động. Phát triển phủ sóng mạng thông tin di động đến 100% khu vực dân cư trên địa bàn xã nông
thôn mới, cung cấp dịch vụ băng rộng di động đến mọi người
dân.
đ) Cải tạo, sắp xếp hệ thống cột
ăng ten:
- Phương hướng thực hiện cải tạo: Cải
tạo cột ăng ten trạm thu phát sóng cồng kênh loại A2a, A2b và các cột ăng ten
có vị trí chưa hợp lý, chưa đảm bảo mỹ quan thành cột ăng ten không cồng kềnh loại A1 đảm bảo mỹ
quan đô thị (ngoại trừ các cột ăng ten tại các trung tâm viễn
thông các huyện, trung tâm viễn thông tỉnh, các cột sử dụng chung với cột ăng
ten truyền hình).
- Lộ trình triển khai:
+ Năm 2018: Cải
tạo thí điểm 9 vị trí cột thu phát sóng loại A2a, A2b hiện trạng tại tuyến đường Phạm Văn Đồng - Thành phố Pleiku sang cột ăng ten loại A1.
+ Năm 2019: Cải tạo 12 vị trí cột thu
phát sóng loại A2a, A2b hiện trạng tại tuyến đường Phan Đình Phùng, Hùng Vương,
Thống Nhất, Lê Quý Đôn, Nguyễn Đình Chiểu, Võ Trung Thành
- Tp Pleiku sang cột ăng ten loại A1.
+ Năm 2020: Cải tạo 17 vị trí cột
phát sóng loại A2a, A2b hiện trạng tại thành phố Pleiku sang cột ăng ten loại A1.
e) Nhu cầu sử dụng đất xây dựng
hạ tầng cột ăng ten thu phát sóng mạng thông tin di động:
- Các cột ăng ten thu phát sóng loại
A1a, A1b, A2a không có nhu cầu sử dụng đất vì được lắp đặt trên các công trình
xây dựng. Riêng đối với mỗi vị trí cột ăng ten thu phát sóng loại A2b lắp đặt mới,
nhu cầu sử dụng đất khoảng 500 m2/vị
trí.
- Trên cơ sở kế hoạch, quy hoạch sử dụng
đất của tỉnh và nhu cầu sử dụng đất xây dựng hạ tầng cột
ăng ten thu phát sóng mạng thông tin di động, doanh nghiệp
chủ động thuê đất để xây dựng, phát triển hạ tầng cột ăng
ten theo đúng quy định của pháp luật.
3.3. Quy hoạch cột treo cáp, công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm:
a) Khu vực, tuyến, hướng xây dựng
hạ tầng hệ thống cột treo cáp:
- Khu vực, tuyến,
hướng tại vùng nông thôn, khu vực vùng sâu, vùng xa.
- Khu vực các tuyến đường liên thôn,
liên xã: Xây dựng mới, mở rộng, kéo dài tại khu vực nông thôn.
- Khu vực hệ thống cột điện lực không
đủ điều kiện để các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung hạ tầng hoặc khu vực
không có hệ thống cột điện lực.
- Khu vực, tuyến, hướng có địa hình
khó khăn, không thể triển khai xây dựng công trình ngầm.
- Phương án thực hiện:
+ Các doanh nghiệp thực hiện đàm
phán, thỏa thuận để sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật cột
treo cáp, không cho phép xây dựng nhiều hơn 2 công trình trên cùng 1 tuyến.
+ Xây dựng mới các tuyến cột treo cáp
viễn thông phải đảm bảo không ảnh hưởng đến mỹ quan các tuyến đường trục, đường
chính.
+ Mạng cáp viễn thông xây dựng tuân
thủ theo quy chuẩn “QCVN 33:2011/BTTTT”, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt
mạng cáp ngoại vi.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: xây dựng mới
khoảng 220km tuyến cáp treo.
b) Khu vực, tuyến, hướng xây dựng
hạ tầng hệ thống công trình ngầm:
- Các khu vực trung tâm huyện, thị
xã, thành phố: Thành phố Pleiku: 44 khu vực các tuyến phố; Thị xã An Khê: 10
khu vực các tuyến phố; Thị xã Ayun Pa: 8 khu vực các tuyến phố; Huyện Chư Păh:
7 khu vực, tuyến đường; Huyện Chư Prông: 6 khu vực, tuyến đường; Huyện Chư Pưh:
4 khu vực, tuyến đường; Huyện Chư Sê: 7 khu vực, tuyến đường; Huyện Đăk Đoa: 6 khu vực, tuyến đường; Huyện Đăk Pơ: 4 khu vực, tuyến đường;
Huyện Đức Cơ: 5 khu vực, tuyến đường; Huyện Ia Grai: 5 khu
vực, tuyến đường; Huyện Ia Pa: 4 khu vực, tuyến đường; Huyện Kbang: 4 khu vực, tuyến đường; Huyện Kông Chro: 4 khu vực,
tuyến đường; Huyện Mang Yang: 4 khu vực, tuyến đường; Huyện Phú Thiện: 3 khu vực,
tuyến đường; Huyện Krông Pa: 4 khu vực, tuyến đường.
- Khu vực biên giới: tuyến đường hành
lang biên giới qua các xã Ia Mơr, Ia
Púch, Ia Nan, Ia Pnôn, Ia Dom, Ia Chia, Ia O phục vụ
công tác an ninh quốc phòng.
- Các xã nông thôn mới: Xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh qua các xã đã đạt
đủ các tiêu chí về nông thôn mới.
c) Cải tạo, chỉnh trang hệ thống
cáp viễn thông, cáp truyền hình:
- Triển khai cải tạo, chỉnh trang hệ thống cáp viễn thông, cáp truyền hình tại khu vực thành phố, khu
vực trung tâm các huyện và các khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan:
+ Loại bỏ các sợi cáp, cáp không còn
sử dụng.
+ Sắp xếp, gia cố, neo giữ, buộc gọn hệ thống dây cáp.
+ Cải tạo, di chuyển, sắp xếp các đường
dây, cáp nổi (cáp viễn thông, cáp truyền hình) trên đường phố.
- Lộ trình triển khai:
+ Giai đoạn 2017 - 2018: Triển khai cải
tạo, chỉnh trang thí điểm hạ tầng mạng
cáp viễn thông, cáp truyền hình tại khu vực thành phố Pleiku.
+ Giai đoạn 2019 - 2020: Hoàn thiện cải
tạo, chỉnh trang hệ thống cáp viễn
thông, cáp truyền hình tại khu vực thành phố Pleiku, chỉnh trang các tuyến cáp các tuyến đường chính khu vực thị xã và trung tâm các huyện trên
địa bàn toàn tỉnh.
+ Đến năm 2020, cải tạo, chỉnh trang
được khoảng 150km tuyến cáp trên địa bàn tỉnh.
3.4. Điểm truy nhập Internet không
dây công cộng:
- Xây dựng, lắp
đặt các điểm truy nhập Internet không dây (điểm phát sóng Internet không dây) phát
sóng tại các khu vực:
+ Khu vực trung tâm chính trị - hành
chính: Khu vực UBND tỉnh; khu vực UBND huyện, thị xã, thành phố; khu vực các sở,
ban, ngành.
+ Khu vực công cộng: Sân bay Pleiku,
khu vực bến xe khách, các trường cao đẳng, bệnh viện, công
viên; khu vực trung tâm thương mại tỉnh, nhà văn hóa trung
tâm, bảo tàng của tỉnh,...
+ Khu vực du lịch, khu di tích - văn
hóa: Theo quy hoạch về du lịch của tỉnh.
+ Khu vực nông thôn: Khu vực trung
tâm hành chính các xã hoặc điểm sinh hoạt cộng đồng,...
- Lộ trình triển khai:
+ Giai đoạn 2017 - 2018: Lắp đặt các
điểm phát sóng Internet không dây (điểm phát sóng wifi công cộng) tại khu vực
trung tâm chính trị - hành chính (UBND tỉnh, UBND thị xã,
thành phố, khu vực các sở ban ngành), khu vực công cộng (Sân bay, bến xe khách,
trường cao đẳng, bệnh viện), khu vực du lịch, khu di tích - văn hóa (Quảng trường
Đại Đoàn Kết, Bảo tàng Hồ Chí Minh...)
+ Giai đoạn 2019 - 2020: Triển khai lắp
đặt các điểm phát sóng Internet không dây (điểm phát sóng wifi công cộng) tại các
khu vực nông thôn và các khu vực còn lại trên địa bàn tỉnh.
4. Danh mục các dự
án đầu tư:
Số
TT
|
Dự
án
|
Vốn
Doanh nghiệp, xã hội (tỷ đồng)
|
Phân
kỳ thực hiện
|
1
|
Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng có người phục vụ
|
8
|
2017-
2020
|
2
|
Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông
công cộng không có người phục vụ
|
0,2
|
2017
- 2020
|
3
|
Cải tạo cột
ăng ten
|
19,0
|
2018
- 2020
|
4
|
Xây dựng cột treo cáp
|
100,0
|
2017
- 2020
|
5
|
Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
|
138,0
|
2017
- 2020
|
6
|
Chỉnh trang mạng cáp treo
|
7,5
|
2017
- 2020
|
7
|
Lắp đặt điểm truy nhập Internet
không dây
|
15,0
|
2017
- 2020
|
|
Tổng
|
287,7
|
|
Điều 2. Tổ chức
thực hiện Quy hoạch
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Công bố quy hoạch
chung trên toàn tỉnh và lộ trình thực hiện để các doanh nghiệp tiến hành đầu tư
xây dựng mạng lưới trên địa bàn tỉnh (vị trí, hệ thống cống bể cáp...). Căn cứ
vào tình hình phát triển kinh tế và sự phát triển của công nghệ, hạ tầng mạng
ngoại vi, mạng thông tin di động trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh quy hoạch
cho phù hợp.
Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai,
theo dõi thực hiện Quy hoạch. Giám sát và điều phối quá trình cùng đầu tư sử dụng
chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp.
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế ưu đãi các doanh nghiệp chủ động xây
dựng cơ sở hạ tầng mạng ngoại vi, mạng thông tin di động ứng dụng các công nghệ
tiên tiến, hiện đại; ban hành các văn bản quản lý nhà nước
về quản lý và ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại vi, phát triển hạ tầng mạng thông tin
di động; ban hành các quy định, quy chế về việc sử dụng chung cơ sở và phối hợp
xây dựng hạ tầng mạng ngoại vi, mạng thông tin di động giữa các đơn vị; các quy
chế phối hợp xây dựng hạ tầng với các ngành điện, cấp nước, thoát nước,...
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và các đơn vị liên
quan trong việc bố trí, huy động các nguồn lực đầu tư để phát triển hạ tầng viễn
thông trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan bố trí nguồn chi ngân
sách cho nâng cao năng lực quản lý Nhà nước.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan
trong việc ban hành cơ chế chính sách, đơn giá cho thuê để sử dụng chung cơ sở
hạ tầng (đối với các công trình do nhà nước định giá), phối hợp tổ chức hiệp
thương giá cho thuê công trình giữa các đơn vị.
4. Sở Giao thông - Vận tải
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các sở ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các
doanh nghiệp viễn thông xây dựng các chương trình, đề án, quy định ngầm hóa mạng
ngoại vi; quy định về việc xây dựng hạ tầng mạng ngoại vi
phù hợp với kế hoạch của từng thời kỳ.
Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đưa các nội dung quy hoạch hoạch hạ
tầng viễn thông thụ động vào quy hoạch giao thông để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng.
5. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp viễn
thông quy định việc xây dựng hạ tầng mạng ngoại vi, hạ tầng
mạng di động phù hợp với quy hoạch kiến
trúc, đô thị của tỉnh.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông cấp phép xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định; thực
hiện thanh tra, kiểm tra các công trình viễn thông đảm bảo đúng với quy hoạch
xây dựng của tỉnh; đưa các nội dung quy hoạch hạ tầng viễn
thông thụ động vào quy hoạch xây dựng để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong đầu tư
xây dựng.
6. Các Sở, ban, ngành khác
Các sở ngành
khác phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông thực hiện Quy hoạch theo chức năng nhiệm vụ
được giao.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan liên quan cập nhật, hỗ trợ các doanh
nghiệp viễn thông triển khai thực hiện quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động và
quản lý việc xây dựng phát triển hạ tầng mạng ngoại vi, mạng thông tin di động trên địa bàn theo quy hoạch.
8. Các doanh nghiệp viễn thông
Căn cứ vào Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động của tỉnh được phê duyệt, các doanh nghiệp lập quy hoạch chi tiết của doanh
nghiệp 5 năm một lần và định hướng 10 năm để trình UBND tỉnh phê duyệt, xây dựng
kế hoạch phát triển phù hợp với định hướng phát triển của ngành và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phối hợp với Sở Thông tin Truyền
thông và các doanh nghiệp khác, đàm phán cùng đầu tư xây dựng và sử dụng chung
cơ sở hạ tầng; chủ động phản ánh các vướng mắc, khó khăn
trong quá trình thực hiện; đồng thời kiến nghị, đề xuất giải quyết hoặc hỗ trợ
tháo gỡ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Các ông/bà Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Giám đốc các sở, ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp viễn
thông hoạt động trên địa bàn tỉnh; Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như trên Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông
(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Đ/c PVP UBND tỉnh
- Lưu: VT, CNXD, KT, TH.
|
CHỦ
TỊCH
Võ Ngọc Thành
|