ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
743/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 28 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng
01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về việc lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch
tổng thể kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1244/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng
7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về việc lập,
phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31
tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lập, thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch
ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại
Công văn số 184/SKHĐT-KTN ngày 24 tháng 01 năm 2014 và Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ tại Tờ trình số 131/TTr-SKHCN, ngày 06 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh
Khánh Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; là một nội dung cần được ưu tiên tập trung
đầu tư trước một bước trong hoạt động của các ngành, các cấp.
- Chú trọng nghiên cứu ứng dụng và triển
khai; coi doanh nghiệp và các đơn vị dịch vụ công là trung tâm của đổi mới ứng
dụng và chuyển giao công nghệ, là nguồn cầu quan trọng nhất của thị trường khoa
học và công nghệ. Gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu ứng dụng khoa học và công
nghệ và các hoạt động sản xuất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; đẩy mạnh xã hội hóa
hoạt động đầu tư cho khoa học và công nghệ, tập trung hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới
công nghệ; từng bước tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có sức cạnh
tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh dựa
trên chính nội lực của tỉnh, về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và đặc
biệt tài nguyên con người của Khánh Hòa; dựa trên cơ sở khai thác hiệu quả những
lợi thế so sánh của tỉnh.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức,
cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động, công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển khoa học và công nghệ; phương thức đầu tư, cơ chế tài chính, chính sách
cán bộ, cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp với kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
- Phát triển khoa học và công nghệ nhằm phục vụ
tích cực cho sự nghiệp phát triển bền vững của Khánh Hòa; phục vụ cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của các ngành, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an
ninh, quốc phòng; xây dựng Khánh Hòa trở thành đô thị trực thuộc Trung ương,
là trung tâm kinh tế - du lịch, khoa học và công nghệ, trung tâm đào tạo
nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển, kinh tế du lịch và chăm
sóc sức khỏe nhân dân của vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả
nước.
2. Định hướng phát triển
- Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học
và công nghệ, gắn với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh
nghiên cứu, triển khai và ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học và công nghệ
trong sản xuất, kinh doanh; ưu tiên đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học về giống cây trồng, vật nuôi, chuyển giao kỹ thuật sản xuất giống,
công nghệ chế biến và bảo quản sau thu hoạch, hoàn thiện quy trình nuôi một số
đối tượng thủy sản có giá trị.
- Triển khai ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin
phục vụ cải cách hành chính, quản lý, điều hành của các cấp, các ngành, cung
cấp thông tin kịp thời chính xác cho các hoạt động xã hội; đẩy mạnh ứng dụng hệ
thống thông tin địa lý để quản lý hạ tầng cơ sở kỹ thuật của tỉnh.
- Phát huy tốt vai trò tư vấn, phản biện, giám định
của các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh, nâng cao hàm lượng
khoa học trong lãnh đạo quản lý, nhất là trong việc hoạch định chủ trương chính
sách.
- Mở rộng hợp tác, liên kết với các cơ quan nghiên
cứu khoa học trong nước và quốc tế, phát huy vai trò của các viện, trường đại học
trên địa bàn, quan tâm xây dựng lực lượng các nhà khoa học đầu ngành trên từng
lĩnh vực; khuyến khích phong trào sáng tạo khoa học kỹ thuật của quần chúng; đẩy
mạnh xã hội hóa hoạt động khoa học, hình thành thị trường công nghệ.
3. Mục tiêu phát triển và tầm
nhìn đến năm 2030
3.1. Mục tiêu chung
Từng bước nâng cao trình độ phát triển khoa học và
công nghệ Khánh Hòa lên trên mức trung bình của cả nước, một số lĩnh vực có thể
đạt trình độ khu vực và quốc tế, tạo được đột phá về lực lượng sản xuất; trực
tiếp góp phần thiết thực thúc đẩy phát triển bền vững tại Khánh Hòa. Phấn đấu
đến năm 2020 đưa Khánh Hòa trở thành trung tâm khoa học và công nghệ, đặc biệt
là khoa học và công nghệ biển, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng đất nước giàu mạnh.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến 2020, đóng góp của khoa học và công
nghệ thông qua năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) khoảng 35% cho tăng trưởng
kinh tế; giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt
khoảng 45% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp. Tỷ lệ đầu tư đổi mới công
nghệ, thiết bị đạt 10 -15% vào năm 2015 và trên 20% vào năm 2020. Giá trị giao
dịch trên thị trường công nghệ tăng bình quân 10-15%/năm.
- Tổng đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ đạt
1,5% GDP năm 2015 và 2% GDP vào năm 2020.
- Tăng số lượng đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích
của tỉnh vào năm 2015 lên 1,5 lần so với năm 2011; năm 2020 gấp 2 lần năm 2016;
trong đó đặc biệt tăng nhanh số lượng sáng chế, công bố khoa học theo chuẩn mực
quốc gia, quốc tế được tạo ra từ các chương trình trọng điểm cấp tỉnh.
- Tạo bước đột phá trong chính sách nhân lực khoa học
và công nghệ, bảo đảm gia tăng số cán bộ nghiên cứu và phát triển trên một vạn dân
đạt mức 10-12 người năm 2015 và 12-14 người vào năm 2020. Xây dựng một đội ngũ
nhân lực công nghệ cao, các chuyên gia khoa học và công nghệ đầu ngành.
- Xây dựng, phát triển doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, đến năm 2020 hình thành một số doanh nghiệp khoa học và công nghệ chủ
yếu ở các lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ và ở các ngành kinh tế - kỹ thuật thế mạnh của tỉnh, tạo ra được một số sản
phẩm quốc gia và sản phẩm công nghệ cao.
- Đến 2020, Khánh Hòa xây dựng được hạ tầng kỹ thuật
trong việc phát triển công nghệ cao và đưa Khu công nghệ cao tỉnh vào hoạt động.
3.3. Tầm nhìn đến năm 2030
- Khánh Hòa nằm trong các thành phố hàng đầu của Việt
Nam, có nhiều kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ mới, đưa được vào sản xuất,
tạo ra các sản phẩm công nghệ cao mang thương hiệu Việt Nam có sức cạnh tranh
trên thị trường khu vực Đông Nam Á và xuất khẩu ra các nước trên thế giới.
- Phát triển kinh tế tri thức phục vụ tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa với bước đi
thích hợp, đến năm 2030 sẽ hình thành một số ngành kinh tế của tỉnh thể hiện được
các tiêu chí của kinh tế tri thức.
4. Quy hoạch phát triển ngành
khoa học và công nghệ
4.1. Nghiên cứu kinh tế,
khoa học xã hội và nhân văn
- Cung cấp các luận cứ khoa
học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội; điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Nghiên cứu
các vấn đề liên quan đến giải pháp, cơ chế và mô hình đổi mới, nâng cao hiệu quả
quản lý hành chính, quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa
học và công nghệ, bảo vệ môi trường, quản lý đô thị, phát triển bền vững. Đặc
biệt, chú trọng tổng kết các mô hình thực tiễn đổi mới trong quá trình xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4.2. Lĩnh vực nghiên cứu điều
tra cơ bản và môi trường
- Cung cấp đầy đủ các cơ sở dữ liệu về điều kiện tự
nhiên, sinh thái môi trường và tài nguyên của tỉnh; dự báo diễn biến môi trường
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng mô hình quản lý tổng hợp tài nguyên và
môi trường theo vùng; giải pháp phòng, tránh và giảm nhẹ hậu quả thiên tai; ứng
dụng các công nghệ tiên tiến nhằm kiểm soát ô nhiễm, xây dựng phương án bảo tồn,
khai thác bền vững các nguồn tài nguyên của tỉnh, đặc biệt là vịnh Nha Trang.
4.3. Phát triển các ngành
công nghệ cao
4.3.1. Công nghệ sinh học
- Thâm canh, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống
thủy sản, chế biến nông, lâm sản; sản xuất các loại chế phẩm sinh học, bảo quản
nông sản thực phẩm sau thu hoạch.
- Xử lý ô nhiễm môi trường, xử lý và chế biến rác
thải.
- Đẩy mạnh phát công nghệ sinh học biển, ứng dụng
công nghệ sinh học trong khai thác, chế biến các nguồn lợi từ biển thành các sản
phẩm có giá trị kinh tế cao.
- Chẩn đoán bệnh và sản xuất các loại thuốc phòng
trừ dịch, bệnh.
4.3.2. Công nghệ thông tin
- Ứng dụng nhanh, rộng rãi và có hiệu quả công nghệ
thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong đó, ưu tiên hoàn
chỉnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước theo mô hình
Chính phủ điện tử từ cấp tỉnh đến cấp xã. Xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng
thông tin, viễn thông và cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý Nhà nước, phục vụ
kinh doanh, sản xuất, nhu cầu xã hội.
- Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp công nghệ
thông tin, ưu tiên phát triển công nghiệp phần mềm; đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin.
4.3.3. Công nghệ vật liệu mới
- Nghiên cứu nâng cao giá trị các sản phẩm truyền
thống như đá granit. Đồng thời phát triển, ứng dụng các loại vật liệu phục vụ
cho việc sản xuất các sản phẩm chiến lược của tỉnh, loại vật liệu mới để thay
thế các loại vật liệu sản xuất từ tài nguyên đất sét, gỗ, kim loại… trong xây
dựng.
- Nghiên cứu tái sử dụng chất thải của các nhà máy
công nghiệp như hạt nít chế tạo các vật liệu mới đạt chất lượng phục vụ nhu cầu
xã hội.
- Nghiên cứu nâng cao tính năng vật liệu composit bằng
nguyên liệu địa phương và thiết lập quy trình chế tạo các vật dụng, thiết bị bằng
vật liệu composit.
- Nghiên cứu sản xuất các dạng vật liệu từ tự nhiên
như polyme sinh học biển.
4.3.4. Công nghệ năng lượng
- Nghiên cứu điều tra cơ bản để có cơ sở khoa học
và thực tiễn phục vụ xây dựng quy hoạch phát triển năng lượng của tỉnh nhằm bảo
đảm cơ cấu năng lượng hợp lý, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo an ninh năng lượng.
- Phát triển các dạng năng lượng truyền thống (nhiệt
điện) theo xu hướng thân thiện với môi trường.
- Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp khoa học và
công nghệ vận hành tối ưu hệ thống điện, giảm tổn thất điện năng; chế tạo các
thiết bị sử dụng tiết kiệm điện; ứng dụng các dạng năng lượng tái tạo.
4.4. Phát triển khoa học và
công nghệ ở các ngành và lĩnh vực chủ yếu
4.4.1. Lĩnh vực dịch vụ -
du lịch
- Nghiên cứu đề xuất các mô hình du lịch, điểm
đến có thương hiệu, đặc trưng riêng của Nha Trang, Khánh Hòa so với các tỉnh
duyên hải Nam Trung Bộ; xây dựng thương hiệu các khu du lịch biển Nha Trang, du
lịch vịnh Vân Phong và du lịch biển Bắc bán đảo Cam Ranh thành thương hiệu du lịch
quốc gia, nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch quốc tế.
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ
trong quy hoạch, quản lý - điều hành kinh tế du lịch; xây dựng nguồn nhân lực
các ngành dịch vụ đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng.
4.4.2. Công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật
- Đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất
lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa; xây dựng các thương hiệu
sản phẩm hàng hóa quốc gia được sản xuất ở tỉnh.
- Khai thác có hiệu quả các khoáng sản hiện có; tìm
kiếm đưa vào khai thác các khoáng sản mới, đồng thời khôi phục lại cảnh quan tự
nhiên những nơi đã ngừng khai thác; khai thác và sử dụng nguyên liệu trong tỉnh
và trong nước phục vụ sản xuất chế biến nông sản, thủy sản, lâm sản, hàng thủ
công mỹ nghệ, công nghiệp dệt may, da giầy...
- Chế tạo các dây chuyền thiết bị toàn bộ, thiết bị
lẻ cho công nghiệp chế biến; nông cụ và máy móc nông nghiệp, các loại thiết bị
công nghiệp; công nghiệp phụ trợ đóng tàu, mở rộng và nâng cao năng lực sửa chữa
và đóng mới tàu có trọng tải lớn.
- Ứng dụng các công nghệ tiên tiến, công nghệ cao,
trong thiết kế tự động, hệ thống điều khiển số, đo lường.
- Nghiên cứu, hỗ trợ, ươm tạo một số doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp công nghệ cao, vươn lên xây dựng khu công nghiệp công nghệ
cao.
4.4.3. Nông, lâm, thủy sản
và xây dựng nông thôn mới
- Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp công nghệ tiên
tiến phục vụ quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn mới, sử dụng đất phù hợp
để hình thành và phát triển những vùng kinh tế nông nghiệp hàng hóa có quy mô
tương đối ổn định và đặc trưng.
- Nghiên cứu ứng dụng quy trình công nghệ sản xuất
nông nghiệp tiên tiến, tạo được các sản phẩm giá trị cao về năng suất, chất lượng.
- Nghiên cứu ứng dụng các quy trình công nghệ tiên
tiến trong trồng, bảo vệ và khai thác rừng.
- Nghiên cứu ứng dụng các quy trình công nghệ và
chuyển đổi cơ cấu vùng khai thác thủy sản hợp lý giữa ven bờ, gần bờ và ngoài
khơi hợp lý. Nâng công suất, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và sử dụng công nghệ
hiện đại trên tàu đánh bắt xa bờ.
- Nghiên cứu bảo tồn và khai thác hợp lý, có hiệu
quả cao các nguồn gen quý hiếm trong nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ phát triển
bền vững của tỉnh.
- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong cơ khí - điện
tử để cơ giới hóa, thủy lợi hóa trong sản xuất nông nghiệp toàn diện.
- Phát triển nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí
hậu.
- Nghiên cứu các giải pháp chuyển đổi một số trang
trại sang các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ
vào xây dựng nông thôn mới: Bảo vệ môi trường; tiết kiệm điện, sản xuất điện mặt
trời, điện gió quy mô gia đình; đưa thông tin khoa học và công nghệ vào từng
gia đình ở nông thôn; nghề thủ công, xây dựng các công trình công cộng nông
thôn…
4.4.4. Dân số, lao động
- Áp dụng các giải pháp khoa học thực hiện chiến lược
dân số, nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần, bảo vệ và
chăm sóc và giáo dục trẻ em. Phấn đấu đạt chỉ số phát triển con người (HDI)
cùng với cả nước ở mức trung bình vào năm 2020.
- Nghiên cứu giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
dân số và việc làm, giữa nguồn lao động và nhu cầu đổi mới thiết bị máy móc và
công nghệ; an toàn lao động.
4.4.5. Giáo dục và Đào tạo
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ quản lý khoa học
để nâng cao chất lượng quản lý giáo dục và đào tạo, đổi mới phương pháp dạy và
học, mô hình, chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo nghề, hướng nghiệp
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động.
- Khuyến khích, thúc đẩy giáo viên và học sinh tham
gia nghiên cứu sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
- Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp đều có tổ chức nghiên cứu khoa học, thành lập các trung tâm nghiên cứu
khoa học và công nghệ, hoặc doanh nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc trường.
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu trong các trường đại học, cao đẳng, tạo mối liên
kết gắn bó giữa đào tạo – nghiên cứu khoa học – sản xuất.
4.4.6. Văn hóa, thể thao
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học vào việc
tìm kiếm, xác định niên đại các hiện vật của lịch sử, văn hóa, đời sống các cư
dân trên đất Khánh Hòa để làm phong phú bảo tàng Khánh Hòa; để phục hồi, phục
chế, tôn tạo các công trình văn hóa, lịch sử của Khánh Hòa đã bị phá hủy hoặc
xuống cấp bằng các giải pháp khoa học.
- Đổi mới công nghệ, các phương tiện kỹ thuật công
nghệ mới nâng cao hiệu quả hoạt động các phương tiện thông tin đại chúng.
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong
trang bị phương tiện kỹ thuật tập luyện, nâng cao thể lực người dân và thành
tích thi đấu.
4.4.7. Y - dược, chăm sóc sức
khỏe
- Ứng dụng công nghệ hiện đại trong cấp cứu, chẩn
đoán, điều trị và y học dự phòng, khống chế, ngăn chặn dịch bệnh dịch; phát
triển y tế công nghệ cao.
- Làm chủ được các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến
trong dự phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, các bệnh mới phát sinh, các bệnh
không lây nhiễm, trong sản xuất vắc xin phòng trị bệnh.
- Đổi mới công nghệ và trang thiết bị kỹ thuật công
nghiệp dược Khánh Hòa, nghiên cứu khai thác nguồn dược liệu trong tỉnh, trong
nước để sản xuất thuốc, mỹ phẩm cao cấp.
- Khai thác các bài thuốc hay trong nhân dân, tiếp
thu có chọn lọc các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới nhằm kế thừa,
phát huy, nâng cao và hiện đại hóa nền y học dân tộc của tỉnh.
4.4.8. Bảo vệ môi trường
và khai thác hợp lý tài nguyên
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ để bảo
vệ môi trường sinh thái, cảnh quan biển, chống xói mòn tài nguyên đất; bảo vệ
đa dạng sinh học vùng biển ven bờ như: Rạn san hô, bãi sinh sản các sinh vật biển,
thảm cỏ biển trồng phục hồi rừng ngập mặn, trồng và bảo vệ hệ sinh thái động,
thực vật rừng, bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn nước ngọt.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước thải, chất
rắn, chất thải y tế, khí thải phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Sử dụng các công nghệ mới nâng cao năng lực dự
báo, quan trắc, phòng ngừa, ứng phó khắc phục sự cố môi trường.
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ ứng phó
với biến đổi khí hậu ở những vùng dễ bị tổn thất trên địa bàn tỉnh.
4.4.9. Lĩnh vực Tiêu chuẩn
- Đo lường - Chất lượng
- Bảo đảm năng lực thực thi hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn quốc gia theo chuẩn mực quốc tế. Đến năm 2015, thực hiện quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia để quản lý 100% sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn.
- Đầu tư, tăng cường năng lực hiệu chuẩn, thử nghiệm
sản phẩm hàng hóa cho các thiết bị kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng đạt
yêu cầu hiệu chuẩn.
- Phát triển hoạt động chứng nhận hệ thống quản
lý chất lượng trong các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của
tỉnh. Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tiêu chuẩn, đo lường chất
lượng hàng hóa kết nối với hệ thống cảnh báo quốc gia, hỗ trợ các hoạt động sản
xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu.
4.4.10. Sở hữu trí tuệ
- Tham gia xây dựng và triển khai chương trình sở hữu
trí tuệ quốc gia. Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình sở hữu trí tuệ đối với
các sản phẩm của tỉnh; phát triển mạng lưới các tổ chức hỗ trợ dịch vụ tư vấn
xác lập, giám định, định giá, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ.
- Nâng cao năng lực và cơ sở vật chất của hệ thống
thông tin sáng chế; tăng cường phổ biến, ứng dụng sáng chế vào sản xuất, kinh
doanh; tăng cường đào tạo kỹ năng khai thác thông tin sáng chế, quản lý và phát
triển tài sản trí tuệ.
4.4.11. Thông tin, thống kê
khoa học và công nghệ
- Xây dựng, bổ sung, cập nhật các cơ sở dữ liệu
thống kê theo chuẩn quốc gia về khoa học và công nghệ, các nguồn thông tin khoa
học và công nghệ quốc gia và thế giới. Xây dựng thư viện khoa học và công nghệ
tổng hợp, hiện đại của tỉnh.
- Phát triển dịch vụ thông tin, số liệu thống kê
khoa học và công nghệ đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, quản lý, hoạch định chính sách
phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường phổ biến tri thức, thông tin khoa học
và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới.
4.4.12. Quản lý công nghệ
- Quản lý giám sát chặt chẽ công nghệ các dự án đầu
tư vào địa bàn tỉnh; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ và
chuyển giao công nghệ tiên tiến, ưu tiên các công nghệ xanh, sạch, thân thiện
môi trường.
- Nâng cao năng lực thẩm định, giám định, đánh giá
công nghệ và thiết bị, chuyển giao công nghệ các dự án đầu tư và nội dung khoa
học và công nghệ trong các quy hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội của
các ngành, địa phương.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ, làm căn cứ hỗ
trợ cho các ngành, các cấp, doanh nghiệp định hướng đầu tư đổi mới công nghệ.
4.4.13. An toàn bức xạ và hạt
nhân và ứng dụng năng lượng nguyên tử
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ
quản lý an toàn bức xạ - hạt nhân, các ngành có sử dụng bức xạ, hạt nhân và các
cơ sở xạ trị, X-quang ngành y tế.
- Tổ chức, tham gia thực hiện, đề xuất các chương trình,
dự án ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, năng lượng nguyên tử phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường,
các hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký, khai báo, thống
kê các nguồn phóng xạ, thiết bị, chất thải phóng xạ, kiểm soát và xử lý sự cố bức
xạ trên địa bàn.
4.5. Xây dựng và phát triển
các tổ chức khoa học và công nghệ
- Củng cố và phát triển các trung tâm khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công; tăng cường đầu tư thiết bị kỹ thuật, cán bộ
khoa học và công nghệ có nhiều kinh nghiệm chuyên môn.
- Tăng cường đầu tư thiết bị kỹ thuật, cán bộ khoa
học và công nghệ cho khu nông nghiệp công nghệ cao Suối Dầu, nâng cao hiệu quả hoạt
động nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến tới trở thành doanh nghiệp công nghệ
cao trong sản xuất nông nghiệp.
- Thúc đẩy thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Tăng cường đầu tư, phát triển Trung tâm Ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ để nâng cao năng lực tiếp thu và ứng dụng, chuyển
giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khoa học và công nghệ cấp huyện.
- Khuyến khích các đơn vị sản xuất kinh doanh, đặc
biệt là các doanh nghiệp lớn trên địa bàn tăng cường đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu triển khai, đổi mới công nghệ, xây dựng quỹ phát triển khoa học
và công nghệ Khánh Hòa.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ
chức, cá nhân của mọi thành phần kinh tế thành lập các tổ chức khoa học và công
nghệ và hoạt động khoa học và công nghệ.
- Xây dựng các hình thức liên kết giữa Khánh Hòa với
các tổ chức khoa học và công nghệ của các ngành Trung ương, các tỉnh bạn trong
hoạt động khoa học và công nghệ. Khuyến khích hợp tác quốc tế trong nghiên cứu
và phát triển.
- Xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp. Phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong các trường đại học
và viện nghiên cứu.
- Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực cung ứng dịch
vụ tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Phấn đấu nâng cấp Trung tâm Kỹ thuật Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng hiện có đạt tiêu chuẩn Trung tâm của vùng và của quốc
gia.
4.6. Xây dựng hệ thống tổ
chức quản lý hoạt động khoa học và công nghệ
Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về hoạt
động khoa học và công nghệ đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, có đủ điều kiện nhân lực,
cơ sở vật chất, đủ năng lực quản lý, tạo môi trường thuận lợi cho khoa học và
công nghệ tỉnh nhà phát triển mạnh mẽ.
4.6.1. Tiếp tục kiện toàn
cơ quan quản lý khoa học và công nghệ cấp tỉnh
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy, nâng cao năng
lực Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị trực thuộc để thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ tham mưu, quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
trên địa bàn.
- Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ về
tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ, nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lý nhà nước đối với khoa học và công nghệ, tham mưu tổ chức
quán triệt và triển khai thực hiện hệ thống các văn bản của Nhà nước về hoạt động
khoa học và công nghệ; tham mưu ban hành các văn bản theo thẩm quyền của tỉnh để
thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ.
4.6.2. Hình thành các tổ chức
quản lý khoa học và công nghệ cấp huyện, ngành
- Kiện toàn hệ thống quản lý khoa học và công nghệ
cấp huyện, thị xã, thành phố. Xây dựng quy chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn và cơ cấu tổ chức, bố trí cán bộ chuyên trách quản lý khoa học và
công nghệ các huyện, thị xã, thành phố.
- Đến năm 2020 các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh
đều có phòng/bộ phận quản lý khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố.
- Đến năm 2015 các ngành, các đơn vị sự nghiệp, các
cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trọng điểm đều có hoạt động khoa học công
nghệ và thành lập được Hội đồng Khoa học và công nghệ cơ sở, có cán bộ chuyên
trách quản lý khoa học và công nghệ.
4.6.3. Xây dựng và phát triển
các hội nghề nghiệp khoa học và công nghệ
- Củng cố và phát triển Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh, các Hội nghề nghiệp thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ, đổi
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên hiệp hội và các Hội nghề nghiệp, nhất
là thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Kiện toàn, đổi mới hoạt động của Hội đồng
khoa học và công nghệ tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và Hội đồng
khoa học và công nghệ các Sở, ngành kinh tế trọng điểm và các doanh nghiệp lớn.
4.7. Xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
- Khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ,
các doanh nghiệp cùng với hệ thống giáo dục và đào tạo ở tỉnh tham gia vào quá
trình đào tạo, đào tạo lại và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ, tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, hỗ trợ học bổng đào tạo đại học
và sử dụng sau khi đào tạo; nâng cao chất lượng, có cơ cấu hợp lý về ngành nghề
cũng như trình độ đào tạo nguồn nhân lực.
- Đẩy mạnh việc đào tạo ở nước ngoài, đặc biệt là ở
các nước có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu nhân lực
trong các lĩnh vực công nghệ cao.
- Có chính sách ưu đãi thu hút các nhà khoa học,
cán bộ giỏi, thợ lành nghề bậc cao về làm việc tại Khánh Hòa theo hướng bố trí
nơi làm việc đúng với năng lực sở trường, môi trường làm việc dân chủ và đãi ngộ
vật chất theo kết quả cống hiến.
- Đến năm 2015 có được khoảng 1000, năm 2020 khoảng
2000 kỹ sư theo tiêu chuẩn quốc tế, đủ năng lực tham gia quản lý, điều hành
trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh. Tăng cường đào tạo và
tuyển dụng đội ngũ tiến sĩ trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ, đảm bảo
duy trì và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học kế cận, đủ năng lực tham mưu và
thực hiện các dự án khoa học và công nghệ của tỉnh.
- Tạo môi trường dân chủ, công khai, thuận lợi cho
trí thức khoa học và công nghệ lao động sáng tạo, tham gia thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ của tỉnh, giải quyết những bức xúc của tỉnh trong phát
triển kinh tế - xã hội; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ trí thức khoa học
và công nghệ; tôn vinh khen thưởng kịp thời các đơn vị, cá nhân trí thức có những
đóng góp đáng kể cho sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội
của tỉnh.
4.8. Hướng phát triển khoa
học và công nghệ mang tính đột phá tại Khánh Hòa
Khánh Hòa có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên phong phú, có lợi thế so sánh để phát triển kinh tế biển, trong đó ngành
thủy sản phải trở thành một ngành kinh tế chủ lực. Đẩy mạnh phát triển
tổng hợp kinh tế biển là định hướng trọng điểm mang tính trọng
điểm, đột phá của tỉnh. Do đó hướng phát triển khoa học công nghệ đột phá
là nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ về khai thác, phát triển
kinh tế biển. Tập trung nguồn lực khoa học công nghệ đầu tư vào các ngành,
lĩnh vực: Nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy sản; khoa học công nghệ biển;
công nghiệp đóng tàu, tập trung vào tàu tải trọng lớn, hiện đại; phát triển nhiệt
điện, tập trung nhiệt điện Vân Phong; dầu khí (lọc hóa dầu, hậu cần dầu khí,
kho xăng dầu ngoại quan). Để phát triển được các lĩnh vực trên tập trung vào
các nội dung sau:
- Nghiên cứu toàn diện và chuyên sâu về biển,
nghiên cứu điều tra, đánh giá tổng thể điều kiện tự nhiên, môi trường,
tài nguyên biển, nguồn lợi thủy sản, ngư trường làm cơ sở khoa học để hoạch định
kế hoạch khai thác, sản xuất cho từng vùng theo từng giai đoạn phát triển.
- Hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới
về khoa học công nghệ, kỹ thuật trong khai thác hải sản, cơ khí đóng tàu, máy
tàu, trong thiết lập hệ thống thông tin quản lý nghề cá biển.
- Áp dụng công nghệ sinh học và các công nghệ cao
để tập trung sản xuất thành công các loại giống thủy sản sạch bệnh, tạo sự chủ
động trong sản xuất giống thủy sản có chất lượng mang thương hiệu Khánh Hòa, Việt
Nam; phát triển mạnh ngành nuôi trồng trên biển là hướng chủ lực của tỉnh Khánh
Hòa. Sản xuất thuốc thú y thủy sản, các loại vắc xin phòng trị bệnh
thủy sản có chất lượng, các chế phẩm sinh học xử lý môi trường.
- Nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên
tiến vào sản xuất ngư cụ, cơ khí thủy sản.
- Chú trọng khoa học và công nghệ trong bảo vệ môi
trường, bảo vệ tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản. Đẩy mạnh áp dụng các
công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện với môi trường để giảm thiểu và xử lý tình
trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất của ngành thủy sản.
- Tiếp tục nghiên cứu giải pháp bảo vệ nghiêm ngặt
diện tích rừng ngập mặn hiện có và phát triển trồng mới rừng ngập mặn tại các
khu vực chủ yếu: Vịnh Vân Phong, đầm Nha Phu, vịnh Nha Trang, đầm Thủy Triều, vịnh
Cam Ranh.
- Xây dựng kế hoạch để triển khai việc đưa công nghệ
sinh học, công nghệ thông tin phục vụ chương trình xuất khẩu tôm hùm và cá ngừ
tạo thêm lợi thế cạnh tranh cho tỉnh.
4.9. Phát triển khoa học và
công nghệ theo không gian lãnh thổ
4.9.1. Thành phố Nha Trang
và vùng phụ cận
- Xây dựng và đầu tư, có chính sách khuyến khích
các tổ chức khoa học và công nghệ, các trường đại học của Trung ương đóng trên
địa bàn thành phố; mở rộng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực;
xây dựng các trung tâm nghiên cứu và sản xuất, các doanh nghiệp khoa học và
công nghệ trực thuộc, nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ và đào tạo nguồn nhân lực ngang tầm quốc gia, khu vực và thế giới vào năm
2020.
- Phấn đấu đến năm 2020 Nha Trang sẽ có các doanh
nghiệp công nghiệp và nông nghiệp sử dụng công nghệ cao sản xuất các sản phẩm
khoa học và công nghệ mới ở các lĩnh vực công nghệ cao, đủ sức cạnh tranh trên
thị trường trong nước, khu vực và thế giới; góp phần đào tạo nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ chất lượng cao cho phát triển của địa phương, vùng duyên
hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Đến năm 2015, Nha Trang là một trong những thành
phố đi đầu trong việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ,
du lịch và thương mại. Hình thành ngành công nghiệp công nghệ thông tin, đồng
thời nâng cao năng lực các doanh nghiệp phần mềm trên địa bàn.
- Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hiện có
trên địa bàn thành phố, đi đầu thực hiện đổi mới công nghệ, đổi mới máy móc thiết
bị, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Phối hợp với các ngành Trung ương, xây dựng mới 3
điểm khoa học mới phục vụ giáo dục đào tạo và du lịch là:
+ Nhà chiếu hình thiên văn - vũ trụ: Địa điểm tham
quan và học tập, nâng cao sự hiểu biết về khoa học cho học sinh các cấp ở Khánh
Hòa và các tỉnh lân cận, góp phần nâng cao dân trí xã hội; điểm tham quan du lịch
cho khách trong nước và quốc tế.
+ Nhà triển lãm “Công nghệ biển” là nơi tham quan
và học tập của nhiều thế hệ học sinh, nhằm nâng cao niềm đam mê khoa học và
công nghệ biển đồng thời qua đó sẽ có tác dụng hướng nghiệp cho thế hệ trẻ
Khánh Hòa và các tỉnh Tây Nguyên.
+ Trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao có nhiệm
vụ cung cấp nhân lực cho các nhu cầu phát triển công nghệ cao, cán bộ quản lý
công nghệ cao tại Khánh Hòa. Trước mắt tập trung đào tạo về công nghệ thông
tin, công nghệ biển và công nghệ sinh học.
4.9.2. Khu kinh tế Vân
Phong và vùng phụ cận Ninh Hòa, Vạn Ninh
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong
xây dựng quy hoạch, thiết kế, xây dựng các khu đô thị, kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
cảng biển và các khu công nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý công nghệ, ngăn chặn
việc đưa công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ vào khu kinh tế.
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ thông tin, công
nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng, công nghệ sinh học phù hợp vào khu kinh tế
Vân Phong.
- Xây dựng các tổ chức hoạt động khoa học và công
nghệ như các phân viện nghiên cứu, các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các
phân hiệu đại học và trường dạy nghề gắn với các doanh nghiệp trong khu kinh tế,
tinh gọn và hiệu quả.
- Thành lập các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mới
ứng dụng công nghệ cao ở Ninh Thủy và Vạn Thắng để chế tạo các dây chuyền thiết
bị toàn bộ, thiết bị lẻ cho công nghiệp.
- Xây dựng các cơ sở sản xuất điện mặt trời, điện
gió.
- Nghiên cứu ứng dụng xây dựng doanh nghiệp công
nghệ cao nuôi trồng thủy sản ở khu vực phía Tây vịnh Vân Phong.
4.9.3. Thành phố Cam Ranh
và vùng phụ cận
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong
xây dựng quy hoạch, thiết kế, xây dựng các khu đô thị, kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
cảng biển và các khu công nghiệp.
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ thông tin, công
nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng, công nghệ sinh học phù hợp, rộng rãi và hiệu
quả.
- Xây dựng các tổ chức hoạt động khoa học và công
nghệ như các phân viện nghiên cứu, các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các
phân hiệu đại học và trường dạy nghề tinh gọn và hiệu quả, gắn với các doanh
nghiệp trong thành phố.
- Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hiện có
trên địa bàn thành phố, thực hiện đổi mới công nghệ, đổi mới máy móc thiệt bị,
nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển công nghiệp hỗ trợ đóng tàu, mở rộng
và nâng cao năng lực sửa chữa và đóng mới tàu có trọng tải lớn.
- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến các
khoáng sản... ứng dụng công nghệ cao.
- Nghiên cứu ứng dụng xây dựng doanh nghiệp sản xuất
nông nghiệp công nghệ cao như nuôi trồng thủy sản, trồng mía, trồng xoài, trồng
điều.
4.9.4. Huyện Trường Sa
Định hướng nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng khoa học và
công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Trường Sa:
- Tăng cường nghiên cứu ứng dụng các kết quả nghiên
cứu khoa học của các ngành Trung ương về biển. Đồng thời tích cực hợp tác
nghiên cứu với các ngành Trung ương về biển trên hải phận của Khánh Hòa và quần
đảo Trường Sa để có các số liệu khoa học về vùng biển Khánh Hòa và Trường Sa.
- Điều tra tài nguyên, môi trường biển, xây dựng luận
cứ khoa học cho việc khai thác hợp lý tài nguyên, quy hoạch không gian biển và
hải đảo phục vụ phát triển bền vững vùng kinh tế biển Khánh Hòa.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong
xây dựng các công trình dân dụng và quân sự trong môi trường khí hậu biển đảo;
công nghệ điện gió, điện mặt trời, điện thủy triều.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học cho sản
xuất rau, quả, nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng hải sản, trồng rừng trên các đảo;
công nghệ tạo, sử dụng, tích trữ nước ngọt từ nước biển, công nghệ chống ăn
mòn vật liệu trong môi trường ở biển đảo.
5. Các giải pháp và chính sách
thực hiện
5.1. Nghiên cứu xây dựng và
thực hiện các chương trình, đề án phát triển khoa học và công nghệ
- Các ngành, các địa phương, các đơn vị sản xuất,
kinh doanh căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của mình, tiến hành xây dựng các đề án
nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ, đồng thời tham gia thực hiện các
chương trình, đề án khoa học và công nghệ của tỉnh liên quan đến đơn vị mình.
- Tập trung nguồn lực để triển khai thực hiện đồng
bộ, hiệu quả các chương trình, đề án khoa học và công nghệ của tỉnh đồng thời
tích cực triển khai thực hiện các chương trình, đề án khoa học và công nghệ quốc
gia liên quan đến Khánh Hòa để tạo được sự chuyển biến tích cực trong thời kỳ
thực hiện quy hoạch.
5.2. Giải pháp phát triển
thị trường công nghệ
- Coi doanh nghiệp là yếu tố quyết định sự phát triển
khoa học và công nghệ; xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý kinh tế như ưu đãi
thuế, tín dụng để khuyến khích doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, đổi mới công nghệ, thiết bị.
- Thực hiện và tham gia xây dựng hoàn thiện hệ thống
pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, khuyến khích chuyển giao công nghệ, hợp
đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tạo lập thị trường khoa học
và công nghệ.
- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp xúc tiến
thương mại điện tử hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp ở
nông thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận với khách hàng và thị trường trong và
ngoài nước.
- Khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động
khoa học và công nghệ. Trả đúng giá trị lao động chất xám; cải thiện điều kiện
làm việc, tôn vinh, đãi ngộ thỏa đáng đối với các tổ chức và cá nhân có công
sáng tạo và chuyển giao công nghệ.
- Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng hệ thống
tiêu chuẩn, quản lý chất lượng quốc tế.
- Hình thành hệ thống trung gian: Môi giới, tư vấn,
xúc tiến đầu tư, sàn giao dịch, chợ công nghệ thiết bị thực và ảo...
5.3. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ
- Củng cố, phát triển hoàn
thiện hệ thống quản lý và tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh; tiếp tục
hoàn thiện cơ chế chính sách, văn bản hướng dẫn hoạt động khoa học và công nghệ.
- Đổi mới công tác kế hoạch
và phương thức hoạt động khoa học và công nghệ; cơ
chế hỗ trợ doanh nghiệp và phát triển thị trường công nghệ; hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế trong tiêu chuẩn đo
lường chất lượng, sở hữu trí tuệ và quản lý an toàn, kiểm soát bức xạ hạt nhân;
hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ cao; hoạt động đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ;
thanh tra hoạt động khoa học và công nghệ; công tác
quản lý khoa học và công nghệ cơ sở và hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng các diễn đàn,
sinh hoạt khoa học và công nghệ, hệ thống giải thưởng và các hình thức tôn vinh
khác về khoa học và công nghệ của tỉnh.
5.4. Giải pháp tăng cường
và đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho khoa học và công nghệ
- Đầu tư thích đáng từ ngân sách nhà nước, đồng thời
phát huy mọi nguồn lực cho nghiên cứu những lĩnh vực khoa học và công nghệ mới
và những đề tài nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng có lựa chọn.
- Xây dựng quỹ tín dụng và hỗ trợ đầu tư từ nguồn
ngân sách và các tổ chức tài chính, tín dụng với mục tiêu tài trợ cho việc đưa
ra những sản phẩm, dịch vụ mới trên cơ sở ứng dụng những thành tựu của khoa học
và công nghệ. Tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, các ngành kinh tế trong tỉnh xúc
tiến thành lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
- Phấn đấu nâng tổng mức đầu tư toàn xã hội cho
khoa học và công nghệ đạt 2,0% đến 2,3% GDP vào năm 2020. Áp dụng một số chính
sách nhằm thúc đẩy xã hội hóa đầu tư cho khoa học và công nghệ, đặc biệt là đầu
tư của các doanh nghiệp cho hoạt động nghiên cứu và đổi mới công nghệ; tạo điều
kiện để các doanh nghiệp trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ; các tổ
chức khoa học và công nghệ, các trường đại học thực hiện liên doanh, liên kết
và hợp tác quốc tế thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.
- Tăng dần mức đầu tư hiện nay cho khoa học và công
nghệ lên không ít hơn 2% tổng chi ngân sách của tỉnh vào năm 2015. Kinh phí đầu
tư từ ngân sách cho khoa học và công nghệ tập trung đầu tư thực hiện các nhiệm
vụ ưu tiên, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng
khoa học và công nghệ. Khắc phục tình trạng phân tán và sử dụng sai mục đích
trong quản lý và phân phối vốn ngân sách nhà nước về đầu tư phát triển dành cho
khoa học và công nghệ.
- Thực hiện đổi mới phương thức lập và giao dự toán
ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ. Tiến hành phân bổ ngân
sách và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nguyên tắc bảo đảm hiệu quả sử
dụng trên cơ sở đánh giá kết quả đầu ra.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát việc sử dụng
vốn ngân sách đầu tư cho khoa học và công nghệ.
5.5. Thực hiện đổi mới cơ
chế, chính sách liên quan cơ chế tài chính, khuyến khích động viên, thu hút
nhân tài trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Chuyển dần cơ chế cấp phát tài chính cho khoa học
và công nghệ sang cơ chế quỹ. Triển khai các quỹ khoa học và công nghệ bao gồm
quỹ khoa học và công nghệ tỉnh, ngành, huyện và doanh nghiệp, đặc biệt là quỹ đổi
mới công nghệ, quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao của tỉnh. Thí điểm và tiến tới
thực hiện cơ chế đặt hàng hoặc khoán sản phẩm đối với các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, trước hết đối với các sản phẩm công nghệ cao. Thực hiện đơn giản hóa
các thủ tục hành chính, chế độ chứng từ; điều chỉnh mức chi trong thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động
khoa học và công nghệ. Trả đúng giá trị lao động chất xám; cải thiện điều kiện
làm việc, tôn vinh, đãi ngộ thỏa đáng đối với các tổ chức và cá nhân có công
sáng tạo và chuyển giao công nghệ; hoàn thiện cơ chế và chính sách vượt trội để
thu hút nhân tài, nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao tại chỗ và từ các
nguồn trong và ngoài nước về địa phương.
5.6. Tiếp tục đổi mới sự
lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động khoa học và công nghệ
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng
và chính quyền về vai trò của khoa học và công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Xác định việc phát huy và phát triển khoa học và
công nghệ là một nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy đảng và chính quyền; là một
trong những nội dung lãnh đạo quan trọng của người đứng đầu cấp ủy đảng, chính
quyền. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng cấp; kế hoạch ứng dụng và
phát triển khoa học và công nghệ là một nội dung của quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành và địa phương.
- Tăng cường sự phối hợp liên ngành, liên các tổ chức
trong triển khai thực hiện quy hoạch khoa học và công nghệ; định kỳ kiểm
tra, đôn đốc, sơ kết rút kinh nghiệm, đề ra các nhiệm vụ cụ thể, tập trung triển
khai trong từng giai đoạn.
- Lãnh đạo việc phát hiện, xây dựng và nhân rộng
các điển hình tiên tiến trong hoạt động khoa học và công nghệ; phát động phong
trào sáng tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ trong xã hội.
- Tăng cường bồi dưỡng và sử dụng cán bộ khoa học
và công nghệ, tuyển chọn cán bộ khoa học và công nghệ để đưa vào cơ cấu cán bộ
lãnh đạo các cấp.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Là cơ quan thường
trực việc triển khai thực hiện quy hoạch, có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với
các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
phát triển ngành khoa học và công nghệ và triển khai thực hiện các chương
trình, đề án, dự án theo Quy hoạch đã được phê duyệt.
- Nghiên cứu, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh các chính sách, cơ chế để phát triển ngành
khoa học và công nghệ theo Quy hoạch. Tổ chức đánh giá định kỳ thực hiện quy hoạch
và thường xuyên nghiên cứu, cập nhật, bổ sung, điều chỉnh kịp thời quy hoạch
cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn về các mục tiêu, định hướng, các chương trình, đề án, dự án
đầu tư tới các sở, ban, ngành, các địa phương, cộng đồng các doanh nghiệp, các
thành phần kinh tế, toàn thể nhân dân.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Sở Tài chính tổ chức thẩm định
các dự án đầu tư trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
3. Các Sở: Công
thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Nội vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi lĩnh vực phụ
trách, chủ động đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan xây dựng giải pháp và biện pháp tổ
chức thực hiện các nội dung, chương trình, dự án thuộc quy hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|