ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
71/2024/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 18
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI, BẢO ĐẢM AN TOÀN
THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số
8/2023/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền số liệu
chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số
19/2023/TT-BTTTT ngày 25/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Quyết định số 8/2023/QĐ-TTg ngày
05/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ
các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 3167/TTr-STTTT ngày 04/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý, vận hành, kết nối, bảo đảm an
toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh
Long An.
Điều 2. Giao
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 31/12/2024 và thay thế Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày
30/01/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng
mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp (b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ TTTT (b/c);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- CVP, các PCVP. UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Các phòng, ban, trung tâm thuộc VP;
- Lưu: VT, th.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Út
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI, BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN VÀ SỬ
DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2024/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 của UBND tỉnh
Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về Quản
lý, vận hành, kết nối, bảo đảm an toàn thông tin, sử dụng dịch vụ của Mạng truyền
số liệu chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước tỉnh Long An.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Long An, các tổ chức chính trị - xã hội trên
địa bàn tỉnh Long An quy định tại Phụ lục
II bàn hành kèm theo Quyết định số 8/2023/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 của Thủ tướng
Chính phủ về Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước
(sau đây gọi là Quyết định số 8/2023/QĐ-TTg).
2. Các tổ chức, doanh nghiệp
liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ Mạng truyền số liệu chuyên dùng (sau
đây gọi là Mạng TSLCD) trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ
Mạng TSLCD là các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này trên địa bàn
tỉnh Long An.
Điều 4. Dịch
vụ, ứng dụng Mạng TSLCD
1. Dịch vụ cung cấp trên Mạng
TSLCD bao gồm các dịch vụ được quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định số
8/2023/QĐ-TTg.
2. Ứng dụng trên Mạng TSLCD bao
gồm các ứng dụng được quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định số 8/2023/QĐ-TTg
và các ứng dụng trên mạng truy nhập cấp II tỉnh Long An bao gồm:
a) Hệ thống quản lý văn bản và
điều hành của tỉnh.
b) Hệ thống thư điện tử công vụ
của tỉnh.
c) Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính của tỉnh.
d) Hệ thống Quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh.
đ) Trục kết nối liên thông, nền
tảng chia sẻ, tích hợp cấp tỉnh (LGSP) phục vụ truy cập, kết nối đến các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung đặt tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh.
e) Hệ thống hội nghị truyền
hình trực tuyến từ tỉnh đến cấp huyện và đến cấp xã.
g) Các hệ thống ứng dụng công
nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác cần an toàn và bảo mật thông
tin cao, có yêu cầu kết nối liên thông, trao đổi dữ liệu giữa các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn tỉnh.
h) Các ứng dụng khác phục vụ
các cơ quan Đảng, Nhà nước theo quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH, KẾT NỐI VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN
Điều 5. Quản
lý, vận hành và xử lý sự cố Mạng TSLCD
1. Mạng TSLCD được tổ chức, quản
lý như sau:
a) Văn phòng Tỉnh ủy chủ trì,
phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương và tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Mạng TSLCD thực hiện quản lý, vận hành, kết nối, bảo đảm an toàn thông tin, xử
lý sự cố Mạng TSLCD các cơ quan Đảng trên địa bàn tỉnh Long An.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
quản lý hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng truy nhập cấp II trên địa
bàn tỉnh Long An theo Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
c) Sở Thông tin và Truyền thông
triển khai mạng truy nhập cấp II bằng hình thức tập trung, ký hợp đồng với tổ
chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng truy nhập cấp II, tuân thủ các quy định
về vận hành, kết nối, bảo đảm an toàn thông tin theo quy định tại Quy chế này
và theo quy định tại Quyết định số 8/2023/QĐ-TTg và Thông tư số
19/2023/TT-BTTTT ngày 25/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Quyết định số 8/2023/QĐ-TTg ngày
05/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ
các cơ quan Đảng, Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT).
2. Mạng truy nhập cấp II có phạm
vi kết nối từ tỉnh đến cấp xã cung cấp dịch vụ cho các cơ quan quy định tại khoản
1 Điều 2 Quy chế này.
3. Quản lý thiết bị Mạng TSLCD
a) Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng
Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí địa điểm lắp đặt
thiết bị đầu cuối mạng truy nhập cấp I đáp ứng yêu cầu kỹ thuật (nhiệt độ, nguồn
điện bảo đảm cho thiết bị hoạt động 24/7), bảo đảm an toàn, an ninh.
b) Đối với thiết bị của mạng
truy nhập cấp II đơn vị sử dụng bảo đảm việc bố trí địa điểm lắp đặt thiết bị đầu
cuối mạng truy nhập cấp II đáp ứng yêu cầu kỹ thuật (nhiệt độ, nguồn điện bảo đảm
cho thiết bị hoạt động 24/7), bảo đảm an toàn, an ninh.
4. Xử lý sự cố Mạng TSLCD
a) Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ mạng truy nhập cấp II trên địa bàn tỉnh Long An:
- Là đầu mối xử lý sự cố mạng
truy nhập cấp II và tiếp nhận cảnh báo từ Cục Bưu điện Trung ương, Sở Thông tin
và Truyền thông, đơn vị sử dụng dịch vụ trên địa bàn tỉnh Long An.
- Thực hiện xử lý sự cố mạng
truy nhập cấp II, báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông và đơn vị sử dụng dịch
vụ.
b) Đối với các sự cố thông thường
(về kết nối, tốc độ, chất lượng dịch vụ...) các đơn vị liên hệ trực tiếp đầu mối
bộ phận hỗ trợ kỹ thuật của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng truy nhập
cấp II để được hỗ trợ khắc phục sự cố.
c) Đối với các sự cố nghiêm trọng
(các sự cố liên quan đến thiết bị mạng, thiết bị bảo mật, đường truyền, các sự
cố liên quan đến an toàn thông tin, mất dữ liệu...) ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của cơ quan, đơn vị; vượt quá khả năng tự khắc phục của cơ quan, đơn vị phải
nhanh chóng thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông để điều phối việc khắc
phục.
Điều 6. Kết
nối Mạng TSLCD
1. Các thành phần của mạng truy
nhập cấp II kết nối với nhau bằng hạ tầng kênh truyền; các cơ quan, tổ chức sử
dụng dịch vụ kết nối đến mạng trục bằng cáp quang trực tiếp hoặc kết nối qua hạ
tầng của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng truy nhập cấp II.
2. Cơ quan, tổ chức sử dụng dịch
vụ Mạng TSLCD kết nối với nhau thông qua mạng trục.
3. Mô hình kết nối mạng, địa chỉ
IP và định tuyến theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT .
Điều 7. Bảo
đảm an toàn thông tin
1. Mạng truy nhập cấp II, hệ thống
thông tin kết nối mạng truy nhập cấp II được bảo đảm an toàn thông tin theo quy
định tại khoản 1, khoản 4 Điều 8 Quyết định số 8/2023/QĐ-TTg và Điều 9 Thông tư
số 19/2023/TT-BTTTT .
2. Trung tâm dữ liệu của tỉnh,
các hệ thống thông tin, cổng kết nối phải được kiểm tra bảo đảm an toàn thông
tin và khắc phục các lỗ hổng bảo mật (nếu có) trước khi kết nối vào mạng truy
nhập cấp II:
a) Các đơn vị chủ quản hệ thống
thông tin, Trung tâm dữ liệu của tỉnh, cổng kết nối thực hiện đánh giá an toàn
thông tin đầy đủ cho các thiết bị, ứng dụng, phần mềm trong trung tâm dữ liệu,
hệ thống thông tin, cổng kết nối. Khắc phục các lỗ hổng bảo mật (nếu có), có
văn bản xác nhận đánh giá an toàn thông tin của đơn vị có chức năng đánh giá về
an toàn thông tin sau khi khắc phục trước khi kết nối vào mạng truy nhập cấp
II.
b) Thực hiện kiểm tra định kỳ
theo quy định của pháp luật.
3. Việc chia sẻ thông tin giám
sát an toàn thông tin cho thiết bị tham gia kết nối mạng truy nhập cấp II thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT .
4. Yêu cầu tối thiểu đối với
thiết bị đầu cuối theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT .
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
được quy định tại Điều 14 Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT .
b) Chịu trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan và tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng truy nhập cấp II thực hiện
kết nối mạng, kiểm tra, xử lý sự cố kỹ thuật bảo đảm chất lượng dịch vụ, an
toàn và bảo mật thông tin.
- Được cấp kinh phí cho việc đầu
tư, nâng cấp, duy trì hoạt động của mạng truy nhập cấp II, chi phí thuê hạ tầng,
kênh truyền, hệ thống quản lý tập trung cho toàn mạng truy nhập cấp II.
- Phân công đơn vị chuyên
trách, tổng hợp các đầu mối quản lý, vận hành, sử dụng và xử lý sự cố mạng truy
nhập cấp II trên địa bàn tỉnh Long An cho Cục Bưu điện Trung ương để phối hợp
quản lý.
- Tổng hợp nhu cầu đăng ký sử dụng
địa chỉ IP mạng truy nhập cấp II, cung cấp cho Cục Bưu điện Trung ương theo mẫu
tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT ; phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương triển khai,
bảo đảm kết nối dịch vụ mạng riêng ảo.
- Phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy
trong quản lý mạng truy nhập cấp II phục vụ các cơ quan Đảng trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát các nhiệm vụ, hoạt động
có thể lồng ghép với các nhiệm vụ thường xuyên, đề án, dự án, kế hoạch liên
quan, chủ động sắp xếp trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm; trường
hợp sau khi rà soát không bảo đảm nguồn lực thực hiện, Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Quy chế này trên tinh thần tiết kiệm, hiệu
quả.
3. Các cơ quan, tổ chức sử dụng
dịch vụ Mạng TSLCD
a) Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
được quy định tại Điều 12 Quyết định số 8/2023/QĐ-TTg.
b) Chịu trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Quản lý hoạt động cung cấp và
sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD trên địa bàn tỉnh theo Quy chế này và quy định của
pháp luật có liên quan.
- Triển khai kết nối mạng truy
nhập cấp II tới các đơn vị, tuân thủ các quy định về vận hành, kết nối, bảo đảm
an toàn thông tin theo quy định tại Quy chế này và quy định pháp luật có liên
quan.
- Chịu trách nhiệm về nội dung,
thông tin của đơn vị được truyền tải trên mạng truy nhập cấp II.
- Phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo
đảm an toàn thông tin mạng trong việc thiết lập hệ thống máy chủ, cài đặt thiết
bị, địa chỉ IP kết nối mạng truy nhập cấp II; tổ chức khai thác có hiệu quả các
cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, phần mềm do đơn vị chủ trì triển khai trên mạng
truy nhập cấp II.
- Quản lý chặt chẽ hệ thống hạ
tầng và thiết bị kết nối mạng truy nhập cấp II của đơn vị (chỉ được phép cho
nhân viên kỹ thuật của tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến hoạt động cung cấp dịch
vụ cho mạng truy nhập cấp II tiến hành xử lý và khắc phục các sự cố của thiết bị
có liên quan trực tiếp đến mạng truy nhập cấp II; không được phép cho người
khác sử dụng máy chủ kết nối mạng truy nhập cấp II và không tự ý cài đặt các phần
mềm ứng dụng lên hệ thống máy chủ khi chưa có sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị).
- Thực hiện báo cáo theo đề nghị
của Sở Thông tin và Truyền thông khi có những phát sinh bất thường trong hoạt động
quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ của mạng truy nhập cấp II; tình hình khai
thác, sử dụng mạng truy nhập cấp II của cơ quan, đơn vị.
Điều 9.
Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ
Mạng TSLCD
Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
được quy định tại Điều 13 Quyết định số 8/2023/QĐ-TTg, Điều 15 Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT
và các quy định về dịch vụ, kết nối, bảo đảm an toàn thông tin, chất lượng theo
quy định tại Quyết định này.
Điều 10.
Kinh phí bảo đảm hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ của Mạng TSLCD
Ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh
phí đầu tư, duy trì hoạt động và sử dụng dịch vụ Mạng TSLCD cho các cơ quan quy
định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này theo phân cấp ngân sách và các quy định hiện
hành về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 11.
Điều khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm phối hợp các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
và đơn vị liên quan kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và đơn vị liên quan phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, đề
xuất, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.