ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2024/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 30
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC CỔNG DỮ LIỆU
MỞ TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin số 67/2006/QH11;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng số 86/2015/QH13;
Căn cứ Luật An ninh mạng số
24/2018/QH14;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước số 29/2018/QH14;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
số 20/2023/QH15;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ
dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Thông tư số
39/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
13/2017/TT-BTTTT ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 154/TTr-STTTT ngày 29 tháng 11 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Cổng dữ liệu
mở tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2025.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Chuyển đổi số Quốc gia - Bộ TT&TT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Vp. UBND tỉnh: LĐVP, KGVX, TH;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Đài PTTH AG, Báo AG;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Mừng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC CỔNG DỮ LIỆU MỞ TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 62/2024/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
quyền hạn, trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Cổng dữ liệu mở tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Các cơ quan, đơn vị và tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc khai thác, sử dụng dữ liệu trên Cổng dữ liệu mở
tỉnh.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cổng dữ liệu mở tỉnh: là điểm
truy cập khai thác thông tin, dữ liệu mở trên mạng Internet phục vụ việc công bố
dữ liệu mở; cung cấp các tài liệu, dịch vụ khai thác dữ liệu mở được công bố bởi
các cơ quan nhà nước.
2. Giao diện lập trình ứng dụng
(API - Application Programming Interface): là cơ chế cho phép hai hoặc nhiều ứng
dụng phần mềm giao tiếp, tương tác với nhau bằng một tập hợp các định nghĩa và
giao thức.
3. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành:
là tập hợp thông tin về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhất định của các cơ
quan, địa phương được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin.
4. Tính năng đăng nhập một lần
(SSO - Single Sign On): là dịch vụ xác thực phiên và người dùng cho phép người
dùng cuối nhập một bộ thông tin đăng nhập (có thể gồm tên và mật khẩu) để có
quyền truy cập vào nhiều ứng dụng khác nhau.
5. OpenAPI là một tiêu chuẩn
cho phép tích hợp các phần mềm, ứng dụng thông qua nhiều ngôn ngữ lập trình
khác nhau.
Điều 4. Văn
bằng công bố quyền sử dụng dữ liệu mở (Giấy phép sử dụng dữ liệu mở)
1. Giấy phép sử dụng dữ liệu mở
là văn bản tuyên bố của cơ quan cung cấp dữ liệu mở về các điều khoản phải tuân
thủ khi khai thác, sử dụng dữ liệu mở.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu mở
được phép ban hành giấy phép sử dụng dữ liệu mở hoặc chấp nhận giấy phép dữ liệu
mở do cơ quan, tổ chức khác công bố.
3. Nội dung giấy phép sử dụng dữ
liệu mở phù hợp với quy định sử dụng dữ liệu mở của cơ quan nhà nước tại Điều
43 Luật Giao dịch điện tử, Điều 18 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
4. Tập dữ liệu mở được cung cấp
phải chỉ rõ giấy phép sử dụng dữ liệu mở. Trường hợp không chỉ rõ giấy phép sử
dụng dữ liệu mở, người khai thác, sử dụng dữ liệu mở cần tuân thủ quy định tại
Điều 43 Luật Giao dịch điện tử, Điều 18 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
5. Tổ chức, cá nhân khai thác,
sử dụng dữ liệu mở phải tuân thủ nội dung giấy phép dữ liệu mở được chỉ định
trong dữ liệu đặc tả của tập dữ liệu mở khi khai thác, sử dụng.
Điều 5.
Hình thức cung cấp dữ liệu mở
1. Dữ liệu mở được cung cấp dưới
hình thức các tập dữ liệu.
2. Tập dữ liệu được cung cấp
bao gồm các thành phần sau:
a) Đặc tả tập dữ liệu: chứa
thông tin về mã định danh tập dữ liệu, người cung cấp, ngày cấp, phạm vi, chất
lượng và các thông tin mô tả để người sử dụng sử dụng đúng.
b) Nội dung dữ liệu được cung cấp
theo định dạng tệp tải về hoặc dịch vụ chia sẻ dữ liệu trực tuyến.
3. Nội dung tệp dữ liệu hoặc
thông điệp dữ liệu được cung cấp qua dịch vụ chia sẻ dữ liệu phải tuân thủ định
dạng mở theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 6. Điều
kiện đảm bảo thực hiện quy định về dữ liệu mở
1. Chi phí cung cấp dữ liệu mở
bao gồm: chuẩn bị dữ liệu mở; xây dựng và duy trì cổng dữ liệu mở; phổ biến,
tuyên truyền về dữ liệu mở; tổ chức các sự kiện khuyến khích sử dụng dữ liệu mở
và các hoạt động liên quan khác được ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định của
pháp luật và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu mở
chỉ định cán bộ đầu mối phụ trách cung cấp dữ liệu mở.
Điều 7. Xây
dựng Cổng dữ liệu mở tỉnh
1. Cổng dữ liệu mở tỉnh được
xây dựng tập trung, thống nhất (có tên miền truy cập là:
https://opendata.angiang.gov.vn) để thực hiện công bố, đăng tải, cập nhật danh
mục dữ liệu mở được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu khai thác dữ liệu mở của tỉnh, truy cập vào địa chỉ quy định tại khoản 1 Điều
này để tìm hiểu thông tin hướng dẫn và sử dụng các dịch vụ.
3. Yêu cầu đối với Cổng dữ liệu
mở tỉnh theo quy định tại mục 3 Chương II của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ; Thông
tư số 39/2017/TT-BTTTT .
4. Bảo đảm khả năng kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước với nhau;
đảm bảo an toàn thông tin, bảo vệ thông tin cá nhân và vận hành liên tục 24 giờ
trong ngày và 7 ngày trong tuần trên mạng Internet.
5. Cho phép tổ chức, cá nhân
đăng ký tài khoản sử dụng; cung cấp chức năng đăng nhập một lần
(Single-Sign-On).
6. Cổng dữ liệu mở tỉnh phải được
thường xuyên kiểm tra, bảo trì và có phương án nâng cấp, chỉnh sửa hằng năm đáp
ứng nhu cầu thực tế hoặc theo yêu cầu cơ quan có thẩm quyền.
7. Cổng dữ liệu mở tỉnh phải được
kết nối với Cổng dữ liệu quốc gia.
Điều 8.
Nguyên tắc quản lý, vận hành, khai thác Cổng dữ liệu mở tỉnh
1. Các thông tin, dữ liệu mở của
các cơ quan, địa phương được thu thập, cập nhật, duy trì thường xuyên theo danh
mục dữ liệu mở được Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh ban hành, phải có định dạng mở và
không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
2. Các cơ quan, địa phương có
thực hiện cung cấp dữ liệu mở trên Cổng dữ liệu mở tỉnh được cấp phát một (01)
tài khoản truy cập và được phân quyền để cập nhật các thông tin, dữ liệu mở do
cơ quan, địa phương phụ trách.
3. Cơ quan, địa phương có trách
nhiệm cập nhật thông tin, dữ liệu mở định kỳ theo Quyết định ban hành danh mục
dữ liệu mở của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với các cơ quan, địa phương
đã có cơ sở dữ liệu chuyên ngành, có hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo các
tiêu chuẩn của ngành và Bộ Thông tin và Truyền thông quy định thì cung cấp API
theo tiêu chuẩn, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông (nếu có) hoặc tiêu
chuẩn OpenAPI để Cổng dữ liệu mở tỉnh kết nối, khai thác.
Điều 9. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở hoạt động kết nối,
quyền khai thác và sử dụng dữ liệu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
2. Làm sai lệch, giảm tính
chính xác của dữ liệu trong quá trình kết nối, chia sẻ, khai thác.
3. Sử dụng dữ liệu vào mục đích
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
4. Phá hoại cơ sở hạ tầng thông
tin, làm gián đoạn việc kết nối, chia sẻ, khai thác Cổng dữ liệu mở tỉnh.
5. Những hành vi bị nghiêm cấm
trong quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Cổng dữ liệu mở tỉnh An Giang được
quy định tại Điều 12 Luật Công nghệ thông tin và Điều 6 Luật Giao dịch điện tử
và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
6. Thực hiện cung cấp dữ liệu mở
có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định tại khoản 9 Điều 5 Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 10. Xử
lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân vi phạm
các hành vi tại Điều 9 của Quy chế này tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương II
PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH, KHAI THÁC CỔNG DỮ LIỆU MỞ TỈNH
Điều 11.
Biện pháp quản lý
1. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm:
a) Thực hiện đôn đốc, kiểm tra
hoạt động kết nối, chia sẻ, cập nhật dữ liệu mở theo Quyết định ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trên Cổng dữ liệu mở tỉnh; hướng dẫn kiểm tra hoạt động
kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cổng dữ liệu mở tỉnh với các hệ thống phần mềm,
cơ sở dữ liệu khác.
b) Kiểm tra độ an toàn, toàn vẹn
dữ liệu trên Cổng dữ liệu mở tỉnh.
c) Đảm bảo các biện pháp an
toàn, an ninh mạng đối với Cổng dữ liệu mở tỉnh.
d) Tổ chức bảo đảm kỹ thuật cho
hoạt động của Cổng dữ liệu mở tỉnh; hàng năm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh
phí đảm bảo quản lý, vận hành, duy trì, bảo trì, mở rộng kết nối, nâng cấp hệ
thống, theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai
thực hiện.
2. Các cơ quan, địa phương có
thực hiện cung cấp dữ liệu mở trên Cổng dữ liệu mở tỉnh có trách nhiệm giám
sát, quản lý cấu trúc dữ liệu, chất lượng dữ liệu của cơ quan, đơn vị mình đã
cung cấp, cập nhật.
Điều 12.
Cách thức vận hành
1. Giao trách nhiệm xây dựng,
quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn, an ninh đối với Cổng dữ liệu mở tỉnh cho
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông.
2. Trên cơ sở danh mục dữ liệu
mở được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, các cơ quan, địa phương thực hiện
công bố dữ liệu mở do cơ quan, địa phương mình thu thập, quản lý theo quy định,
đảm bảo dữ liệu “đúng, đủ, sạch, sống”.
3. Chủ quản hệ thống thông tin
tham gia vào quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng dữ liệu mở tỉnh chịu
trách nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng khi dữ liệu được quản lý,
lưu trữ, xử lý, truyền tải trên hệ thống của mình.
Chương
III
KHAI THÁC DỮ LIỆU TRÊN CỔNG
DỮ LIỆU MỞ TỈNH
Điều 13.
Nguyên tắc khai thác
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
có thể thực hiện khai thác dữ liệu mở được công khai trên Cổng dữ liệu mở tỉnh.
2. Tất cả các cơ quan, địa
phương đã được cấp quyền để cập nhật, khai thác dữ liệu từ Cổng dữ liệu mở tỉnh
qua tài khoản được cấp của mỗi cơ quan, địa phương và có trách nhiệm bảo mật
thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Các hình thức khai thác dữ liệu trên Cổng dữ liệu mở tỉnh
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành
truy cập trực tiếp vào Cổng dữ liệu mở tỉnh trên môi trường Internet để thực hiện
khai thác dữ liệu.
2. Các cơ quan, địa phương được
cấp tài khoản và mật khẩu đăng nhập vào Cổng dữ liệu mở tỉnh để cập nhật, khai
thác dữ liệu.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC CẬP
NHẬT DỮ LIỆU MỞ TRÊN CỔNG DỮ LIỆU MỞ TỈNH
Điều 15. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp với các cơ quan
liên quan quản lý, vận hành Cổng dữ liệu mở tỉnh; chịu trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc các cơ quan, địa phương cập nhật dữ liệu vào Cổng dữ liệu mở tỉnh.
2. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc cập nhật dữ liệu của các cơ quan, địa phương theo Quyết định
ban hành danh mục dữ liệu mở của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Sở,
ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân xã
phường, thị trấn
Thực hiện cập nhật, đăng tải dữ
liệu mở thuộc ngành, lĩnh vực của cơ quan, địa phương phụ trách lên Cổng dữ liệu
mở tỉnh theo nội dung quy định tại Quy chế này và theo danh mục dữ liệu mở được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung tại
Quy chế này.
2. Định kỳ 06 tháng, Sở Thông
tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản
lý, vận hành, cập nhật, khai thác dữ liệu trên Cổng dữ liệu mở tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
là cơ quan đầu mối đôn đốc, theo dõi tình hình triển khai thực hiện Quy chế
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân kịp thời báo
cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.