b. Ứng dụng công
nghệ thông tin:
* Xây dựng và
phát triển công dân điện tử:
- Trên 70% dân số,
trên 80% thanh niên và 100% học sinh trung học cơ sở có thể sử dụng các ứng dụng
công nghệ thông tin và khai thác Internet.
- 100% cơ sở giáo
dục sử dụng phần mềm, học liệu điện tử dùng chung, khai thác dữ liệu từ kho dữ
liệu điện tử của ngành. 100% các cơ sở giáo dục có máy
tính cho giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong
chuyên môn nghiệp vụ.
- Trên 80% số bệnh
viện phát triển và phổ cập hệ thống quản lý điện tử. Trên 70% cán bộ y tế được
phổ cập sử dụng tin học.
* Xây dựng và
phát triển chính phủ điện tử:
- Trên 90% các
văn bản, tài liệu chính thức giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi dưới dạng
điện tử.
- 100% cán bộ,
công chức, viên chức sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc.
- 100% các sở,
ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã có cổng/trang
thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định. Cung cấp 100% dịch vụ
công trực tuyến mức độ 2 và 50% dịch vụ công trực tuyến tối thiểu mức độ 3 tới
người dân và doanh nghiệp. Hầu hết các cơ sở dữ liệu trọng điểm được tích hợp tại
Trung tâm dữ liệu Thành phố.
- 100% hồ sơ cán
bộ, công chức, viên chức của Thành phố được quản lý chung trên mạng.
- 100% sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã hoàn
thành xây dựng “cơ quan điện tử”.
- 100% kế hoạch đấu
thầu, thông báo mời thầu, kết quả đấu thầu, danh sách nhà thầu tham gia được đăng tải trên mạng đấu thầu quốc gia. Khoảng
40% số gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ tư vấn sử dụng vốn nhà nước
được thực hiện qua mạng.
* Xây dựng và
phát triển doanh nghiệp điện tử:
- Trên 90% hồ sơ
khai thuế của người dân và doanh nghiệp được thực hiện qua mạng. Trên 60% số hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy phép
lái xe của người dân và doanh nghiệp được thực hiện qua mạng.
* Phát triển giao
dịch và thương mại điện tử:
- Hình thành và
thúc đẩy phát triển môi trường giao dịch và thương mại điện tử. Hình thành các
sàn giao dịch thương mại điện tử, mạng giá trị gia tăng, hệ thống quản lý dây truyền cung ứng. Đảm bảo 25-30% tổng số giao dịch của các ngành kinh tế
được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch và thương mại điện tử.
c. Công nghiệp
công nghệ thông tin:
- Quy hoạch và
xây dựng khoảng 05 khu công nghiệp phần mềm và nội dung số,
2 phân khu công nghiệp phần cứng. Hình thành một số khu phố, tòa nhà công nghệ
thông tin là cơ sở để hình thành các khu hành lang công nghệ thông tin đa
phương tiện hiện đại của Thành phố.
- Công nghiệp phần
mềm tăng trưởng đạt khoảng 25%/năm. Tổng doanh thu từ phần mềm và dịch vụ phần
mềm đến năm 2015 đạt khoảng 1,1 tỷ USD/năm và đến năm 2020 đạt khoảng 3 tỷ
USD/năm. Hà Nội nằm trong số 3 Thành phố dẫn đầu về cung cấp dịch vụ gia công
phần mềm và nội dung số.
- Công nghiệp nội
dung số tăng trưởng đạt khoảng 25%/năm. Tổng doanh thu từ công nghiệp nội dung
số đến năm 2015 đạt khoảng 900 triệu USD/năm và đến năm 2020 đạt khoảng 2,5 tỷ
USD/năm.
- Công nghiệp phần
cứng tăng trưởng đạt khoảng 10%/năm. Tổng doanh thu từ công nghiệp phần cứng đến
năm 2015 đạt khoảng 3 tỷ USD và đến năm 2020 đạt khoảng
5,5 tỷ USD.
d. Phát triển nguồn
nhân lực:
- 100% lãnh đạo sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện và cấp xã được đào tạo kiến thức,
kỹ năng khai thác sử dụng các ứng dụng CNTT. 70% sở, ban, ngành, quận, huyện và
thị xã có lãnh đạo phụ trách công nghệ thông tin.
- 100% cán bộ,
công chức, viên chức sử dụng thành thạo máy tính và các ứng dụng công nghệ
thông tin trong công việc.
- 100% các sở,
ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã có cán bộ chuyên trách công nghệ thông
tin có trình độ cao đẳng hoặc tương đương trở lên.
2.2.2. Đến năm 2030:
a. Hạ tầng:
- Tiếp tục duy
trì, phát triển hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo bảo 100% các cơ
quan nhà nước của Thành phố được kết nối với mạng diện rộng.
- Mật độ điện thoại
100 máy/100 dân; mật độ bình quân máy tính cá nhân đạt trên 80 máy/100 hộ dân.
- Tiếp tục duy
trì, vận hành Trung tâm dữ liệu, Trung tâm dữ liệu dự phòng của Thành phố đảm bảo
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và các phần mềm dùng chung của Thành phố
hoạt động ổn định, an toàn, an ninh thông tin.
b. Ứng dụng:
- 100% các văn bản,
tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi hoàn toàn
dưới dạng điện tử.
- Tiếp tục duy trì, cập nhật đảm bảo 100% hồ sơ quản lý cán bộ, công chức,
viên chức của Thành phố được quản lý chung trên mạng.
- Các sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã cung cấp 75% các dịch vụ công trực tuyến tối
thiểu mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp.
- 100% hồ sơ khai
thuế doanh nghiệp được nộp qua mạng.
- 100% kế hoạch đấu
thầu, thông báo mời thầu, kết quả đấu thầu, danh sách nhà thầu tham gia được
đăng tải trên mạng đấu thầu quốc gia;
khoảng 80% số gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ
tư vấn sử dụng vốn nhà nước được thực hiện qua mạng;
- Trên 80% số hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cấp
giấy phép lái xe của người dân và doanh nghiệp được nộp qua mạng;
- Trên 90% thanh
niên ở các thành phố, thị xã, thị trấn có thể sử dụng các ứng dụng công nghệ
thông tin, truyền thông và khai thác Internet;
- Phát triển và
phổ cập hệ thống quản lý điện tử đến trên 90% số bệnh viện trên toàn quốc. Phổ
cập sử dụng tin học cho trên 80% cán bộ y tế.
c. Công nghiệp
công nghệ thông tin:
Xây dựng và đưa
vào hoạt động khoảng 5 khu công nghiệp phần mềm và nội dung số, 2 phân khu công
nghiệp phần cứng có quy mô đủ lớn, cơ sở hạ tầng thuận lợi, hiện đại. Phát triển
một số khu phố, tòa nhà công nghệ thông tin, hình thành các khu hành lang công
nghệ thông tin đa phương tiện hiện đại của Thành phố.
- Công nghiệp phần
mềm: Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng
đạt khoảng 25%/năm. Tổng doanh thu từ phần mềm và dịch vụ phần mềm đạt khoảng 25 tỷ USD/năm.
- Công nghiệp nội
dung số: Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng đạt khoảng 25%/năm. Tổng doanh thu
từ công nghiệp nội dung số đạt khoảng 20 tỷ USD/năm;
- Công nghiệp phần
cứng: Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng đạt khoảng 10%/năm. Tổng doanh thu từ
công nghiệp phần cứng đạt khoảng 14 tỷ USD.
d. Phát triển nguồn
nhân lực:
Tiếp tục đào tạo,
cập nhật kiến thức đảm bảo 100% lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức của các sở,
ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn được đào tạo kiến
thức và các kỹ năng khai thác sử dụng thành thạo ứng dụng công nghệ thông tin
trong công việc.
3. Nội dung
quy hoạch:
3.1. Quy
hoạch hạ tầng công nghệ thông tin:
- Phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước và các cơ quan Đảng, đoàn thể của
Hà Nội thành một hệ thống hoàn chỉnh, tiên tiến, hiện đại theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
- Phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin xã hội theo cơ chế thị trường đáp ứng nhu cầu xã hội.
3.2. Quy hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin
3.2.1. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong phát triển hạ tầng đô thị “thông
minh”
Phát triển ứng dụng
quản lý “thông minh” trên các lĩnh vực:
giao thông, quản lý lưới điện, quản lý chiếu sáng, giám sát nguồn nước, giám
sát xử lý nước thải, giám sát xử lý chất thải, giám sát môi trường, tòa nhà.
3.2.2. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và đoàn thể chính trị
- Xây dựng và
hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu từ Thành ủy, Thành Đoàn, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể từ thành phố đến cơ sở nhằm
phục vụ khai thác, xử lý thông tin trên mạng LAN, WAN linh hoạt và thông suốt.
3.2.3. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước
- Phát triển các
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quan trọng tích hợp tại Trung tâm dữ liệu Nhà
nước Thành phố.
+ Xây dựng, hoàn
thiện các hệ thống thông tin quan trọng, phát triển các cơ sở dữ liệu dùng
chung về con người, đất đai, tài chính. Tích hợp các hệ thống thông tin như: Quản
lý văn bản và điều hành tác nghiệp, Thư điện tử, Hệ thống giao ban trực tuyến,
cổng thông tin điện tử Thành phố, Kinh tế - xã hội, Quy hoạch kiến trúc, Tài
nguyên và môi trường, Dân cư, Hộ tịch, Cán bộ, công chức và viên chức, Quản lý
đầu tư xây dựng, Doanh nghiệp, Lao động việc làm, Khoa học và công nghệ, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, các dự án đầu tư và cấp giấy phép dự án đầu tư, cấp
giấy phép xây dựng, khai báo thuế qua mạng và kết nối với các hệ thống thông
tin, các cơ sở dữ liệu quốc gia.
+ Hoàn thiện hệ
thống hệ thống xác thực, chứng thực và chữ ký số, hệ thống tích hợp ứng dụng và
các cơ sở hạ tầng thông tin khác đảm bảo tra cứu, xử lý thông tin của cơ quan
nhà nước và truy cập thuận tiện tới các dịch vụ công qua nhiều hình thức khác
nhau.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan
+ Phát triển hoàn
thiện hệ thống thư điện tử của Thành phố, hệ thống quản lý văn bản và điều hành
tác nghiệp các cấp tích hợp toàn Thành phố bảo đảm tính pháp lý của văn bản
trao đổi và an toàn, an ninh thông tin để thực hiện trao đổi thông tin, giao dịch
hành chính điện tử một cách có hiệu quả trong nội bộ từng cơ quan và giữa các
cơ quan nhà nước với nhau.
+ Phát triển và
hoàn thiện hệ thống giao ban trực tuyến của Thành phố và đảm bảo các cuộc họp
giao ban giữa UBND Thành phố với các sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã và phường
xã, thị trấn được thực hiện trực tuyến.
+ Chuẩn hóa 100%
các quy trình thủ tục hành chính, các quy trình nghiệp vụ trong các cơ quan nhà
nước theo tiêu chuẩn ISO và được tin học hóa hoàn toàn.
+ Xây dựng, hoàn
thiện và triển khai các phần mềm chuyên ngành chung đồng bộ từ Sở ngành đến quận,
huyện, phường, xã.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ công dân doanh nghiệp
+ Mở rộng và hoàn
thiện cổng Giao tiếp điện tử Thành phố trên nền tảng công nghệ hiện đại, cung cấp
dịch vụ thông tin giá trị gia tăng và các dịch vụ công mức 3 và mức 4 phục vụ
công dân và doanh nghiệp. Năm 2015 cung cấp 20% dịch vụ công mức độ 3 và 4. Đến năm 2020, cung cấp 50% dịch vụ công mức độ 3 và 4. Phát triển, nâng
cao hiệu quả kênh tiếp nhận ý kiến góp ý, hỏi đáp trực tuyến
người dân và doanh nghiệp trong hoạt động cơ quan nhà nước trên Cổng giao tiếp
điện tử Hà Nội, các cổng thông tin điện tử và các Trang thông tin điện tử của
các cơ quan nhà nước.
+ Xây dựng, nâng
cấp, hoàn thiện Trang/cổng thông tin điện tử của các cơ
quan nhà nước cung cấp thông tin đầy đủ và toàn diện và tích hợp với cổng Giao
tiếp điện tử Hà Nội.
+ Xây dựng và
hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin tại bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước hiện đại; ứng dụng
phần mềm 1 cửa điện tử liên thông tại hầu hết các sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và UBND các xã, phường,
thị trấn theo hướng kết nối với các phần mềm ứng dụng và các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành phục vụ tác nghiệp giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ công
chức, đồng thời kết nối với các thiết bị tra cứu, website phục vụ công dân và doanh nghiệp tra cứu trạng thái thủ tục hành
chính, đảm bảo 100% các thủ tục hành chính được tin học hóa hoàn toàn.
3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin cho phát triển Kinh tế - Xã hội
- Các doanh nghiệp
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành, quảng bá
thương hiệu, tiếp thị, mở rộng thị trường, giám sát, tự động hóa các quy trình
sản xuất, thiết kế, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm trong các doanh
nghiệp nhằm tạo ra năng suất lao động cao, tiến tới cải tiến quy trình sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
- Ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ thông tin trong những ngành kinh tế - dịch vụ chất lượng cao, có khả năng
cạnh tranh quốc tế như điện tử viễn thông, tài chính, ngân hàng, du lịch, bảo
hiểm nhằm tạo ra bước phát triển đột biến thúc đẩy kinh tế Hà Nội đi lên và hội
nhập với quốc tế.
- Phát triển các
trường học điện tử, liên kết rộng, hình thành môi trường học tập chủ động giàu
tính thực tiễn và kích thích sáng tạo. Kết nối trường học với Internet, ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy và học, phát triển môi trường thông tin hợp tác
đa bên, đa chiều.
- Phát triển các
Bệnh viện điện tử, theo dõi, phân tích dữ liệu bệnh án điện tử nhằm xác định
các loại bệnh phổ biến và khuyến nghị phương pháp phòng, chống, hướng dẫn cộng
đồng tự chăm sóc sức khỏe theo những phương pháp rèn luyện khoa học và dễ thực
hiện.
- Phát triển cộng
đồng số: Theo ngành nghề, theo địa phương, theo nhóm.
3.3 Phát
triển công nghiệp công nghệ thông tin:
3.3.1. Công nghiệp
phần cứng, điện tử
- Xây dựng Thủ đô
Hà Nội thành một trung tâm công nghiệp công nghệ thông tin mạnh về sản xuất
linh kiện điện tử, sản phẩm phụ trợ sử dụng vi mạch tích hợp. Ngành công nghiệp
phần cứng trở thành ngành chủ lực, hỗ trợ cho các ngành công nghiệp và dịch vụ
khác phát triển. Gắn kết các sản phẩm phần cứng với các sản phẩm phần mềm và nội
dung số theo hướng tích hợp dịch vụ và phổ cập đến người dân, xã hội.
3.3.2. Công nghiệp
phần mềm, nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin:
- Tập trung xây dựng,
phát triển Thành phố Hà Nội thành một trung tâm mạnh về sản xuất phần mềm và dịch
vụ công nghệ thông tin ở khu vực Đông Nam Á. Đưa công nghiệp phần mềm và dịch vụ
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP và xuất
khẩu.
- Tập trung
nghiên cứu, sản xuất các phần mềm nhúng cho các thiết bị sử
dụng vi mạch, các phần mềm ứng dụng phục vụ thị trường cơ quan, doanh nghiệp
trong nước (bao gồm cả doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp FDI).
- Ưu tiên phát
triển các dịch vụ điện toán đám mây (Cloud Computing), dịch vụ an toàn thông
tin và khuyến khích các dịch vụ đào tạo, gia công phần mềm (ITO), gia công quy
trình (BPO). Phát triển dịch vụ dữ liệu (đặc biệt là dữ liệu lớn), xây dựng các
trung tâm dữ liệu (Data Center), trung tâm dịch vụ.
- Sản xuất sản phẩm,
dịch vụ nội dung thông tin số cho mạng điện thoại di động, mạng Internet; truyền
hình Internet, truyền hình di động và các mạng xã hội. Phát triển các sản phẩm
nội dung số như: thư viện điện tử, giáo trình, giáo án điện tử, đào tạo trực
tuyến, các chương trình truyền hình, giải trí trên mạng, thương mại điện tử,
nông nghiệp điện tử.
3.3.3. Xây dựng
thương hiệu và phát triển thị trường
- Phát triển thị
trường trong nước được ưu tiên hàng đầu, gồm: ứng dụng công nghệ thông tin
trong phát triển kinh tế - xã hội, trong cơ quan nhà nước và trong xã hội. Khuyến
khích các doanh nghiệp công nghệ thông tin xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường quốc
tế với những loại hình sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin thế mạnh của Hà Nội.
3.3.4. Quy hoạch
phát triển không gian công nghệ thông tin:
- Quy hoạch phát
triển không gian cho công nghệ thông tin phù hợp với quy hoạch phát triển chung
xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, được định hướng tại
các khu vực được quy hoạch cho phát triển đào tạo công nghệ thông tin, ứng dụng
công nghệ thông tin, ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp kỹ thuật cao
và khoa học công nghệ như Long Biên, Đông Anh, Hòa Lạc.
- Phát triển Công
nghiệp công nghệ thông tin phần cứng, sản xuất thiết bị điện tử tại các khu
công nghiệp, khu công nghệ cao được được định hướng trong quy hoạch phát triển
công nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 như Khu công
nghệ cao Hòa Lạc, các Khu, cụm công nghiệp.
- Phát triển Công
nghiệp công nghệ thông tin phần mềm, nội dung số và dịch vụ
tại khu đã được quy hoạch như Khu Công viên công nghệ phần mềm Hà Nội (Long
Biên), Khu công viên công nghệ thông tin Hà Nội (Long Biên), Khu Phần mềm thuộc
Khu Công nghệ cao Hòa Lạc (Hòa Lạc),... Quy hoạch và xây dựng Khu công nghiệp
phần mềm và nội dung số trọng điểm Thành phố Hà Nội.
- Xây dựng các
tòa nhà cao tầng và hình thành các Khu công nghệ thông tin tập trung không có
ranh giới địa lý xác định trên cơ sở liên kết các tòa nhà với nhau.
3.3.5. Các chính
sách phát triển Công nghiệp công nghệ thông tin:
Thành phố có
chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư đóng vai trò hạt nhân cho sự phát triển
và hoạt động của các khu công nghệ thông tin tập trung.
3.4. Phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin:
3.4.1. Trong cơ
quan Đảng, đoàn thể và cơ quan nhà nước:
- Tuyển dụng, đào
tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý và điều hành công nghệ thông tin các cấp. Bồi dưỡng
chuyên sâu về chuẩn hóa các hệ thống cơ sở dữ liệu lưu trữ và quản lý thông
tin, chuẩn hóa việc giao dịch trao đổi thông tin theo chuẩn quốc gia. Xây dựng
chương trình bồi dưỡng, nâng cao để các lãnh đạo phụ trách công nghệ thông tin
thành phố, quận, huyện, thị xã tiếp cận trình độ lãnh đạo thông tin (CIO).
- Lựa chọn trong
số những cán bộ chuyên về công nghệ thông tin có năng lực để đào thành chuyên
gia cao cấp về công nghệ thông tin.
- Đào tạo sử dụng
các ứng dụng dùng chung và chuyên ngành cho cán bộ, công chức, viên chức của
Thành phố.
3.4.2. Trong các
doanh nghiệp:
- Xây dựng chương
trình và triển khai đào tạo công nghệ thông tin phục vụ nhu cầu của các doanh
nghiệp. Triển khai các hoạt động nhằm “Nâng cao năng lực
Thương mại điện tử cho các doanh nghiệp”.
- Đào tạo kỹ năng
cho lãnh đạo các doanh nghiệp công nghệ thông tin. Đào tạo công nghệ thông tin
hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu về số lượng,
chất lượng, cơ cấu ngành nghề cho thị trường lao động.
- Xây dựng chương
trình và triển khai đào tạo lập trình viên phục vụ chương trình phát triển phần mềm của thành phố. Tăng cường hợp tác trong và
ngoài nước đào tạo về công nghệ thông tin phục vụ phát triển công nghệ thông
tin trong 05 năm tới.
3.4.3. Phổ cập nhận
thức và kỹ năng công nghệ thông tin đến các tầng lớp nhân dân:
- Tạo mọi điều kiện
thuận lợi, khuyến khích nhân dân, nhất là thanh niên, học sinh, sinh viên học tập,
nâng cao trình độ về công nghệ thông tin; phổ biến kiến thức, bồi dưỡng, đào tạo
về khai thác, sử dụng công nghệ thông tin và Internet để nâng cao năng lực sản
xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân Thủ đô.
- Đẩy mạnh xã hội
hóa công tác giáo dục, đào tạo công nghệ thông tin.
- Các cơ quan
thông tin đại chúng cần dành thời lượng thích hợp để tuyên truyền, phổ biến, cập
nhật kiến thức công nghệ thông tin đến mọi đối tượng, đặc biệt là các chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp.
3.5. An
toàn, an ninh thông tin:
- Nâng cao nhận
thức và đẩy mạnh việc thông tin, tuyên truyền về an toàn, an ninh thông tin; tổ
chức các hội nghị, hội thảo về an toàn, an ninh thông tin cho các cơ quan nhà
nước, doanh nghiệp và người dân.
- Xây dựng và ban
hành quy chế đảm bảo an toàn, an ninh cho các hệ thống thông tin của thành phố;
tạo môi trường thuận lợi để đảm bảo an toàn thông tin, đáp ứng các yêu cầu về hội
nhập, thúc đẩy hợp tác và cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
- Thực hiện các
hoạt động dự báo, kiểm soát, phát hiện tấn công, cảnh báo
sớm, ngăn chặn kịp thời và khắc phục sự cố khi có các cuộc tấn công; tổ chức
đánh giá định kỳ về năng lực đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đối với các hệ
thống thông tin của Thành phố.
- Áp dụng đồng thời
nhiều biện pháp bảo vệ như: Tường lửa cứng, mềm, ngăn chặn theo lớp, quét virus; khuyến khích sử dụng phần mềm nguồn mở; sao lưu dữ liệu; xây dựng trung tâm dữ liệu dự phòng của
Thành phố; áp dụng chính sách đảm bảo an toàn thông tin kết hợp thường xuyên
giáo dục ý thức bảo vệ an toàn thông tin cho người sử dụng.
4. Giải pháp thực hiện quy hoạch:
4.1. Giải
pháp nguồn vốn đầu tư:
a. Nguồn vốn thực
hiện: Tổng vốn đầu tư cho phát triển công nghệ thông tin khoảng 59.558 tỷ đồng,
dự kiến nguồn ngân sách Nhà nước là 8.033 tỷ đồng; nguồn xã hội hóa là 51.505 tỷ
đồng.
- Huy động mọi
nguồn lực trong xã hội để đầu tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin. Trong đó ngân sách tập trung để đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng
công nghệ thông tin và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho các cơ
quan nhà nước của Thành phố.
- Xây dựng chính
sách đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin để
huy động vốn đầu tư từ xã hội vào công nghệ thông tin; khuyến khích các doanh
nghiệp tự đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng lực cạnh
tranh, đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
4.2. Giải pháp phát triển nhân lực
- Phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin là giải pháp đột phá có ý nghĩa quyết định đối
với việc thực hiện các mục tiêu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Trọng
tâm là tuyển dụng nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao, kết hợp với đào
tạo bổ sung, cập nhật kiến thức mới cho nhân lực hiện có. Tạo ra thị trường cho
các nhóm đối tượng trong xã hội thực hiện đào tạo theo hướng đổi mới chương
trình, nội dung, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Phát triển các
hình thức liên kết đào tạo. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ về công nghệ
thông tin. Chú trọng đào tạo chuyên sâu về kỹ năng ứng dụng, sử dụng và khai
thác có hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin.
- Hợp tác quốc tế
phát triển nhân lực công nghệ thông tin.
4.3. Giải pháp về khoa học, công nghệ, môi trường
- Áp dụng
công nghệ tiên tiến, hiện đại. Phát triển hệ thống ứng dụng dựa trên công nghệ
nguồn mở và sử dụng các sản phẩm có bản quyền. Khuyến khích ứng dụng giải pháp
điện toán đám mây trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của Hà Nội.
- Quy hoạch khu vực
sản xuất công nghệ thông tin trong các khu Công nghệ cao, nằm ngoài trung tâm
Thành phố, như: khu Công nghệ cao Hòa Lạc,...Xây dựng các tòa nhà cao tầng đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật riêng để phát triển ngành công nghiệp phần mềm, nội dung số và
dịch vụ.
4.4. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Xây dựng và ban
hành các chính sách và quy định cho ứng dụng CNTT như: quy định về quản lý điều
hành ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội; quy chế vận
hành, khai thác Trung tâm dữ liệu nhà nước Hà Nội; chính sách khuyến khích, ưu
đãi để thu hút cán bộ CNTT giỏi về làm việc cho Thành phố; quy định tiêu chuẩn,
trình độ ứng dụng và sử dụng CNTT trong công tác cho các cán bộ, công chức của
Thành phố; các hướng dẫn các tiêu chuẩn kỹ thuật ứng dụng CNTT; quy định về quy
trình trao đổi, quản lý, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử, điều hành tác nghiệp,
tăng cường chia sẻ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố Hà
Nội.
- Hoàn thiện các
cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Công
nghiệp công nghệ thông tin: các văn bản pháp quy về công khai, minh bạch, giải
quyết các thủ tục đầu tư; quy định ưu đãi đầu tư cho phát triển công nghiệp
công nghệ thông tin; chính sách thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư vào các khu
công nghiệp công nghệ thông tin tập trung, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu
tư phát triển, sản xuất sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin.
- Giải pháp tăng
cường liên kết, hợp tác và hội nhập
- Liên kết, hợp
tác và hội nhập quốc tế thông qua các chương trình, dự án
hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin với các thành phố phát triển trên thế giới.
Hợp tác với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực an toàn thông tin, phòng chống tấn
công mạng thông qua việc chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các quốc gia trong
khu vực và trên thế giới. Phối hợp trao đổi, đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực
kỹ thuật và quản lý an toàn thông tin.
- Chủ động hợp
tác, liên kết với các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,... nhằm
phát huy thế mạnh của mỗi địa phương tạo ra những khả năng phát triển mới về thị
trường công nghệ thông tin, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhà nước, ứng dụng công nghệ thông tin liên thông với các bộ, ngành và
toàn bộ hệ thống. Hợp tác giữa các tổ chức trong nước bảo vệ cơ sở hạ tầng
thông tin quốc gia. Phối hợp giữa các đơn vị tư vấn, chuyên gia an toàn thông tin
sẵn sàng ứng phó với những sự cố liên quan tới mất an toàn thông tin.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Công bố và phổ
biến rộng rãi quy hoạch. Xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã trên địa bàn Thành phố
trong việc xây dựng và triển kế hoạch 5 năm và hàng năm
theo đúng định hướng quy hoạch.
- Xây dựng cơ chế,
chính sách để ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn. Kiểm
tra, giám sát các tổ chức doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông
tin.
- Tham mưu cho UBND thành phố điều chỉnh quy hoạch kịp thời khi không phù hợp.
2. Các sở,
ban, ngành của Thành phố:
- Theo chức năng,
nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông trong quá trình triển
khai thực hiện quy hoạch.
- Chủ động xây dựng
kế hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin của ngành theo nội dung Quy hoạch
này, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã:
Chủ động xây dựng kế hoạch và đảm bảo ngân
sách về ứng dụng, phát triển CNTT theo phân cấp; tổ chức xây dựng và triển khai
kế hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn trình các cấp có
thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành của Thành phố; Chủ tịch ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.