ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/2016/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 30 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10/3/2016 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền
thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phòng văn
hóa và thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Công
văn số 1008/STTTT-VP
ngày 23/8/2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 241/TTr-SNV ngày 5/9/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng:
1. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Nghệ
An là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu
chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát
thanh và truyền hình; thông tin đối
ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng
cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin (sau đây
gọi tắt là thông tin và truyền thông);
2. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Nghệ An chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
3. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Nghệ An có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng. Trụ sở làm việc đóng tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển
dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương
trình, đề án, dự án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
b) Dự thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Nội vụ và Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở
theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền thông.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương
trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền
thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo chí in,
báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu
và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản
tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời
về đề nghị tổ chức họp báo của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; trả tời
về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của tỉnh;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề
nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy
phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của
pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của tỉnh;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
cho phép các cơ quan báo chí của Trung ương, địa phương khác đặt văn phòng đại
diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê
duyệt;
h) Quản lý các dịch vụ phát thanh,
truyền hình; việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ
chức, cá nhân trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản, in và phát hành:
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, cơ quan, chi
nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương đóng trên địa bàn; cấp, thu hồi giấy
phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm Mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân trên địa bàn; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy
phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt
động in các sản phẩm in không phải xuất bản phẩm; xác nhận đăng ký hoạt động cơ
sở in trên địa bàn; giấy phép chế bản in, gia công sau in cho nước ngoài các sản phẩm in không phải là xuất bản
phẩm; giấy chứng nhận đăng ký sử dụng máy photocopy màu; xác nhận chuyển nhượng
máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu trên địa bàn;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm,
hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép; xác nhận đăng ký hoạt động
phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm
và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử
lý theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về xuất bản, in và phát hành; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản in và
phát hành trên địa bàn theo thẩm quyền; Tham mưu Thành lập tổ chức phối hợp
liên ngành cấp tỉnh về phòng, chống các hành vi vi phạm trong hoạt động in và lợi dụng hoạt động in để sản xuất hàng giả;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in sản phẩm
in hoặc đình chỉ việc in sản phẩm in đang in tại địa phương nếu phát hiện nội
dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất
bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh;
g) Thực hiện việc tiêu hủy sản phẩm
in vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về thông tin đối ngoại:
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh;
b) Thẩm định về nội dung thông tin đối
ngoại của các chương trình, đề án theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng
dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các tổ chức trên địa bàn;
c) Xem xét, cho phép trưng bày tranh,
ảnh và các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước
ngoài, tổ chức nước ngoài ở địa
phương theo quy định của pháp luật;
d) Hợp tác quốc tế về hoạt động thông
tin đối ngoại;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan quản lý hoạt động xuất bản, lưu hành bản tin, họp báo, triển
lãm, chiếu phim, hội thảo và các hoạt động thông tin khác của các cơ
quan nước ngoài và hoạt động của phóng viên nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo
quy định pháp luật.
e) Quản lý, hướng dẫn, chủ động cung
cấp thông tin cho các cơ quan
thông tấn, báo chí của Việt Nam; cung cấp thông tin cho người Việt
Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế; cung cấp thông tin tình hình thế giới vào Việt Nam.
7. Về thông
tin cơ sở:
a) Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển hoạt động thông tin cơ sở; các quy định về hoạt động thông tin, tuyên
truyền, cổ động phục vụ các nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội của Đảng và Nhà nước.
b) Xây dựng và tổ chức thông tin, quản
lý thông tin của hệ thống thông tin cơ sở. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về
thông tin cơ sở.
c) Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động thông tin cơ sở.
d) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất xây dựng
hoặc thẩm định các nội dung tuyên truyền cổ động, thông tin cơ sở theo đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
e) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện công tác thông tin cơ sở; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động thông tin cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thông tin cơ sở
cấp huyện và cấp xã.
8. Về thông tin điện tử:
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
cho các tổ chức, doanh nghiệp trên
địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử đăng ký hoạt động tại địa phương sau khi doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch
vụ;
c) Công khai danh sách các Điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng; cập nhật danh sách các trò chơi G1 đã được cấp và bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo
tình hình hoạt động của các Điểm truy cập Internet công cộng và Điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm,
dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc
thực hiện công tác đảm bảo an
toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm
tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an
toàn, an ninh thông tin trong bưu chính trên địa bàn tỉnh;
c) Cấp văn bản xác nhận hoạt động
bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính theo quy định của
pháp luật.
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép bưu chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư trên địa bàn nội tỉnh
theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác quản
lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn.
11. Về viễn thông:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông
tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, quy
chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh
nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet và người sử dụng trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã
được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương và theo quy định của
pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một
số công đoạn trong quá trình cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các
Phòng Văn hóa và Thông tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động
và xử lý vi phạm của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
12. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghệ thông tin, điện tử; cơ chế,
chính sách, các quy định quản lý, hỗ
trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử,
công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc
gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng
vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch
về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt; tổ chức ứng cứu sự cố và cung cấp các dịch vụ về
công nghệ Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các
quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự
án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận
hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
h) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan quản lý, duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an
toàn thông tin cho hoạt động Cổng thông tin điện tử/trang thông tin điện tử
(website) của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất
kết nối theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về
tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở
dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định
kỳ theo quy định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin và cơ quan
thường trực Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
l) Thẩm định
hoặc tham gia thẩm định, chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định các chương trình, dự án về CNTT-ĐT trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật, phân cấp của UBND tỉnh và phân công của lãnh đạo Sở;
13. Về tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh;
các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các
thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần
số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng
riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh;
phối hợp với tổ chức Tần số vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng,
đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm
hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết bị
phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
14. Về sở hữu trí tuệ:
a) Phối hợp và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình đã mã hóa,
xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông
tin và truyền thông trên địa bàn;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp
pháp về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp về sở hữu trí tuệ cho các tổ
chức, cá nhân đối với sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông theo quy định
của pháp luật.
15. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ
hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan.
18. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về
thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự
án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực
hiện tại địa phương theo hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định của tỉnh: Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức triển
khai, quản lý thực hiện kế hoạch,
dự án theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc tổ chức công tác thông tin
liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối
ngoại; thông tin phòng chống giảm
nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp
khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa phương
theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và
truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện điều
tra, thống kê, thu thập dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông và phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở theo Mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống
kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
25. Quản lý và tổ chức thực hiện công
tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh
vực về thông tin và truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy
định của pháp luật.
26. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức
của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và các
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối
với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Thông tin và Truyền thông có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả
lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu
cầu;
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc
Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo các quy định của pháp luật. Việc
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ cấu, tổ chức của Sở gồm:
a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ.
- Văn phòng.
- Thanh tra Sở.
- Phòng Kế hoạch
- Tài chính.
- Phòng Công
nghệ thông tin.
- Phòng Thông
tin - Báo chí - Xuất bản.
- Phòng Bưu
chính - Viễn thông.
b) Các tổ chức sự nghiệp:
- Trung tâm
công nghệ thông tin và truyền thông Nghệ An.
- Cổng thông
tin điện tử Nghệ An.
Căn cứ tình hình thực tế, yêu cầu nhiệm vụ cụ thể, Giám đốc Sở Nội vụ
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập các tổ chức sự nghiệp khác
thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế:
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Thông tin và Truyền thông
được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng số biên chế công chức, tổng số tượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công tập của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm,
cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Hàng năm Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
65/2008/QĐ-UBND ngày 10/10/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh
Nghệ An.
Điều 6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin Truyền thông; Nội
vụ và các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 6;
- Bộ TT&TT, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch,
các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (Thương).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|