ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2018/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 25 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU
CHUYÊN DÙNG CẤP II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn Hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và
bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 1374/TTr-STTTT ngày 12 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2019 và thay thế Quyết định số 77/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11
năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc ban hành Quy chế tổ chức quản
lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng của tỉnh Sơn
La; Các văn bản Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành trước đây trái với nội
dung Quyết định này hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cục Bưu điện Trung ương - Bộ TT&TT;
- Vụ Pháp chế - Bộ TT&TT;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, các Ban đảng tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La;
- Lưu: VT, KGVX. NQ, 20 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CẤP II TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 54/2018/QĐ-UBND ngày 25/12/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin đối
với mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia quản
lý, vận hành, kết nối và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Mạng truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước tỉnh Sơn La là hệ thống thông tin quan trọng, được sử
dụng riêng trong hoạt động truyền số liệu và ứng dụng công nghệ thông tin của
các cơ quan Đảng, Nhà nước tỉnh Sơn La (sau đây gọi là mạng truyền số liệu
chuyên dùng và viết tắt là “mạng TSLCD”) do Sở Thông tin
và Truyền thông quản lý, điều hành hoạt động của Mạng.
2. Mạng TSLCD cấp II tỉnh Sơn La
Là phân hệ của mạng TSLCD kết nối tới
các thiết bị đầu cuối tại các cơ quan cấp huyện bao gồm Huyện ủy/Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
huyện/thành phố; các cơ quan cấp xã bao gồm Đảng ủy xã/phường/thị trấn, các cơ
quan tương đương xã/phường/thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II tỉnh
Sơn La là các cơ quan Đảng, Nhà nước tại tỉnh Sơn La có điểm
kết nối vào mạng TSLCD.
4. Dịch vụ truy nhập Internet quy định
tại Quy chế này được hiểu là Internet chuyên dùng qua cổng
kết nối Internet của mạng TSLCD cấp II tỉnh Sơn La để phục
vụ các ứng dụng chỉ đạo, quản lý, điều
hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước tỉnh Sơn La trên mạng
TSLCD.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ VẬN
HÀNH MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý, vận hành mạng TSLCD cấp II
1. Mạng TSLCD cấp II được quản lý, vận
hành tập trung, thống nhất; được rà soát kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất
để bảo đảm an toàn, bảo mật và tính sẵn sàng cao trong quá trình vận hành và sử
dụng.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong điều hành hoạt động,
duy trì, đảm bảo an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
3. Quản lý, vận hành mạng TSLCD phải
bảo đảm khai thác hiệu quả tài nguyên mạng và nâng cao chất lượng ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
4. Mạng TSLCD phải bảo đảm thông tin
liên lạc thông suốt, liên tục (24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần).
Điều 4. Danh mục
dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD cấp II
1. Dịch vụ cơ bản
a) Dịch vụ mạng riêng ảo (điểm điểm,
đa điểm);
b) Dịch vụ kênh thuê riêng;
c) Dịch vụ truy nhập Internet chuyên
dùng;
d) Dịch vụ hội nghị truyền hình;
đ) Dịch vụ thoại;
e) Các dịch vụ cơ bản khác theo quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Dịch vụ giá trị gia tăng
a) Dịch vụ thư thoại;
b) Dịch vụ thư điện tử;
c) Dịch vụ IPTV;
d) Dịch vụ thuê máy chủ ảo;
đ) Các dịch vụ giá trị gia tăng khác
theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Dịch vụ cộng thêm
a) Các dịch vụ cộng thêm của thoại
IP, gồm: dịch vụ hiển thị số chủ gọi, dịch vụ chờ cuộc gọi, dịch vụ chuyển cuộc gọi, dịch vụ chặn cuộc gọi, dịch vụ quay số tắt;
b) Các dịch vụ cộng thêm khác theo
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ KẾT NỐI VÀ SỬ
DỤNG MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 5. Yêu cầu về
kết nối đối với đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Địa điểm kết nối: Do Sở Thông tin
và Truyền thông và doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ mạng
TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh thống nhất trên cơ sở lựa chọn địa điểm kết nối
khả thi về mặt kỹ thuật.
2. Phương thức và giao diện kết nối: kết nối bằng cáp quang trực tiếp vào mạng TSLCD
cấp II trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan và các tiêu chuẩn
do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định bắt buộc áp dụng.
3. Phải kết nối với mạng TSLCD cấp I
theo các quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT
ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 6. Yêu cầu về
hạ tầng mạng của doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối cho mạng TSLCD cấp II
Doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng
kết nối cho mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh Sơn La phải
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tại điều 9 của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
Điều 7. Sử dụng,
chia sẻ và lưu trữ thông tin trên mạng TSLCD cấp II
1. Các ứng dụng
phải khai thác qua mạng TSLCD cấp II
a) Cổng thông tin điện tử, các dịch vụ
công trực tuyến.
b) Hệ thống phần mềm quản lý văn bản
và điều hành.
c) Hệ thống thư
điện tử công vụ của tỉnh.
d) Phần mềm Một cửa điện tử giải quyết
thủ tục hành chính.
e) Truy cập, kết nối đến các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
f) Họp trực tuyến.
g) Phần mềm quản lý cán bộ, công chức,
viên chức.
h) Các ứng dụng chuyên ngành khác có
yêu cầu liên thông, luân chuyển dữ liệu giữa các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh.
i) Các ứng dụng khác
2. Việc sử dụng, chia sẻ và lưu trữ
thông tin trên mạng TSLCD phải tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn
thông, công nghệ thông tin, an toàn thông tin và lưu trữ.
3. Thông tin được sử dụng, chia sẻ và
lưu trữ trên mạng TSLCD phải là những thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý
điều hành và chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị sử dụng mạng TSLCD.
4. Thông tin quan trọng truyền tải
trên mạng TSLCD phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, mã hóa bằng
mật mã cơ yếu.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 8. Sở Thông
tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý,
rà soát công tác kết nối, khai thác sử dụng tài nguyên mạng của các cơ quan,
đơn vị tham gia vào Mạng TSLCD. Tham mưu quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
mạng máy tính theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về dữ liệu và thông số mạng phù hợp
với tiêu chuẩn chung do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
2. Xây dựng kế hoạch phát triển, khai
thác, phát triển các ứng dụng trên Mạng TSLCD.
3. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
lựa chọn doanh nghiệp cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ mạng TSLCD cấp II
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
4. Xây dựng dự toán kinh phí hằng năm
từ nguồn chi thường xuyên hành chính sự nghiệp đảm bảo cho công tác quản lý,
duy trì hoạt động mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh Sơn
La.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân và doanh nghiệp viễn thông thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm
an toàn mạng và thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
6. Chủ trì kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm quy định về sử dụng, chia sẻ, lưu trữ thông tin và an toàn
thông tin trên mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh.
7. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
việc thực hiện các nội dung của Quy định này cho các cơ quan Đảng, Nhà nước và
các đoàn thể trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các đơn vị này quản lý, khai thác hiệu
quả mạng TSLCD cấp II.
8. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, tổng
hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện
Trung ương) tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD trong hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin tại địa phương.
Điều 9. Trách nhiệm
của doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng TSLCD
cấp II
Doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng
kết nối cho mạng TSLCD cấp II trên địa bàn tỉnh Sơn La phải có trách nhiệm đầy
đủ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10
năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 10. Trung
tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Quản lý, quản trị thiết bị của mạng
TSLCD cấp II đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; Tổ chức vận hành, bảo
trì thiết bị đảm bảo việc sử dụng, chia sẻ và lưu trữ thông tin trên mạng TSLCD
phục vụ cho hoạt động quản lý điều hành và chuyên môn nghiệp
vụ của đơn vị sử dụng mạng TSLCD.
2. Phối hợp với doanh nghiệp viễn
thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng TSLCD cấp
II hỗ trợ, ứng cứu sự cố kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị
sử dụng mạng TSLCD cấp II.
Điều 11. Trách
nhiệm của đơn vị, cá nhân sử dụng mạng TSLCD cấp II
Các đơn vị, cá nhân sử dụng mạng
TSLCD cấp II có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định tại Điều 19 của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng
10 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 12. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan sử
dụng mạng TSLCD cấp II
1. Tham mưu Thủ trưởng cơ quan sử dụng
mạng TSLCD cấp II theo đúng các quy định
của Quy chế này.
2. Phối hợp với bộ phận quản trị của
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp
viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng TSLCD cấp II để được hỗ
trợ, hướng dẫn khai thác, vận hành các ứng dụng, dịch vụ trên
mạng TSLCD cấp II, khắc phục các sự cố kỹ thuật (nếu có).
3. Căn cứ Quy chế này và tình hình thực
tế tại cơ quan, đơn vị, xây dựng quy định sử dụng hệ thống
mạng tại cơ quan để kết nối với mạng TSLCD cấp II.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn
thực hiện Quy chế trên địa bàn tỉnh; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở
các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh thực hiện Quy chế này.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Các cơ quan trên địa bàn tỉnh sử dụng mạng
truyền số liệu chuyên dùng có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế
trong phạm vi quản lý.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vấn đề
phát sinh, yêu cầu các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh./.