UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 526/QĐ-UBND
|
Nghệ An,
ngày 05 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH NGHỆ
AN ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ban
hành ngày 29/6/2006;
Căn cứ Quyết định số 1605/2010/QĐ-TTg ngày
27/08/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 -
2015;
Căn cứ Quyết định số 1755/2010/QĐ-TTg ngày
22/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đưa Việt Nam sớm trở
thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 2192/QĐ-UBND ngày 26/6/2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Quy hoạch ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Thông báo số 572 ngày 28/12/2012 Kết luận của
Chủ tịch UBND tỉnh tại phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 12 năm 2012;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ
trình số 213/TTr- STT&TT ngày 05/01/2013 và của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại
Văn bản số 2268/SKHĐT-CN ngày 30/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin tỉnh
Nghệ An đến năm 2020 với nội dung chủ yếu như sau:
Phần I. Quan
điểm
và mục tiêu phát triển
I. Quan
điểm phát
triển
Công nghệ thông tin là động lực, là công cụ quan trọng hàng đầu thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc ứng dụng công nghệ thông tin có ý
nghĩa quyết định chiến lược, làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả công tác, tạo ra
lượng giá
trị
gia tăng lớn, ứng dụng công nghệ
thông tin phải gắn với quá trình đổi mới và bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; được lồng ghép trong các hoạt động chính trị, quản lý, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ và
quốc phòng -
an
ninh.
Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông là hạ tầng kinh tế xã hội được ưu
tiên
phát
triển, bảo đảm công nghệ
hiện
đại, quản lý
và khai thác hiệu quả, nhằm đáp ứng các nhu cầu của ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên
địa bàn tỉnh.
Phát triển nguồn nhân lực về
công nghệ
thông tin là yếu tố quyết định đối với
việc ứng dụng, khai thác và phát triển công nghệ thông tin, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
Công nghiệp công nghệ
thông tin là
ngành kinh tế quan trọng trong tương lai,
cần được ưu tiên, quan tâm hỗ trợ và khuyến khích phát triển, góp phần quan trọng
vào tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy mọi ngành, mọi lĩnh vực cùng phát triển. Khai
thác triệt để các lợi thế, đặc biệt là thế mạnh về vị trí địa lý của tỉnh, tiềm năng về một nguồn nhân lực dồi dào, thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin một cách có hiệu quả.
II. Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội, khoa học -
công nghệ, an ninh, quốc phòng và
đối
ngoại.
Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đến tất cả các cơ quan đơn vị các cấp đảm bảo hiện đại, đồng bộ, đáp ứng đủ mọi yêu cầu đời sống kinh tế
xã hội.
Xây dựng hệ
thống cơ
sở dữ liệu của Sở,
ban, ngành tỉnh và
Ủy
ban nhân dân huyện/thị, thành phố. Nâng cấp cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thành viên theo công nghệ portal tích hợp các dịch vụ công mức 3 và
4.
Tin học hóa được tất cả các quy trình nghiệp vụ trong hoạt động cơ quan Nhà nước.
Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng đầy đủ cơ sở dữ liệu, hệ
thống ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục và trong công tác giảng
dạy; Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, ứng dụng phần mềm quản lý toàn diện bệnh viện; xây dựng hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu và xây dựng hệ thống thông tin y tế
có khả năng hỗ trợ khám và điều trị bệnh nhân.
Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh trở thành một trong các ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng góp lớn cho ngành
công nghiệp toàn tỉnh.
Đến năm 2020, Nghệ An trở thành tỉnh có mức phát triển khá của cả nước (nằm trong 20 tỉnh dẫn đầu) về ứng dụng, hạ tầng, nguồn nhân lực công nghệ thông tin, môi trường tổ chức - chính sách công nghệ thông tin. Nghệ An hoàn thành cơ
bản được
mục
tiêu cơ quan điện tử, trường học điện tử, bệnh viện điện tử.
2. Mục tiêu
cụ thể
Ứng dụng công nghệ thông tin:
Tỷ lệ văn
bản
của các cơ quan
Nhà
nước các cấp
được
trao
đổi
trên
môi
trường mạng đến năm 2015 đạt 70%, đến năm 2020 đạt 100%.
Tỷ lệ dịch vụ công mức 3 (có thể điền và gửi trực tuyến các mẫu đơn, hồ sơ)
được cung cấp trên cổng thông tin điện tử của tỉnh phục vụ người dân và doanh nghiệp đến năm
2015 đạt 15%; đến năm 2020 đạt 60% dịch vụ công mức 3 và 15%
dịch vụ công mức độ 4 (có thể
trả
kết quả và thanh
toán trực tuyến).
Xây dựng được 12 cơ sở dữ liệu quan trọng và được tích hợp, chia sẻ, sử dụng các cơ sở dữ liệu quốc gia có liên quan vào năm 2015, và 25 - 35 cơ sở dữ liệu quan trọng vào năm 2020.
Tỷ lệ cán bộ công chức Nhà nước các cấp sử dụng thư điện tử trong công
việc
đến năm 2015 đạt 100%.
Tỷ lệ các cuộc
họp của Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện
và giữa các cơ
quan cấp tỉnh
với
cấp huyện
được
thực hiện trực tuyến
trên
môi
trường mạng đến năm 2015 đạt 70%, đến năm 2020 đạt 100%.
Tỷ lệ các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, huyện xây dựng các hệ thống thông tin
quản lý và
tác nghiệp chuyên ngành đến năm 2015 đạt 100%.
Tỷ lệ các doanh
nghiệp
sử dụng
Internet
và ứng dụng
công
nghệ thông tin trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đến năm 2015 đạt 85%, đến năm
2020
đạt 95%.
Tỷ lệ các đơn vị y tế ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản
lý,
điều hành, tác
nghiệp đến năm 2015 đạt 85% , đến năm 2020 đạt 95%.
Tỷ lệ người dân có thể truy cập Internet, giao tiếp giữa chính quyền và người
dân chủ yếu thông qua Internet, qua hệ thống các dịch vụ công Cổng điện tử của tỉnh cung cấp đến năm 2015 đạt 80%, đến năm 2020 đạt 90%.
Tỷ lệ các hộ gia đình có máy tính và truy cập Internet băng rộng đến năm 2015 đạt 20 - 30%, đến năm 2020 đạt 50 - 60%.
Từng bước xây dựng và ứng dụng các phần mềm dùng chung, phần mềm mã
nguồn
mở nhằm kết nối,
phát
huy hiệu
quả việc khai thác, dùng
chung
CSDL ngành.
Hạ tầng công nghệ thông tin:
Kết nối mạng chuyên dùng của tỉnh đến 60% xã/phường vào năm 2015, và đến 100% xã/phường vào năm 2020 nhằm đảm bảo sẵn sàng cho việc kết nối liên
thông các hệ
thống ứng dụng
điều hành, tác
nghiệp và hoạt động giao dịch
trực
tuyến trên địa bàn tỉnh.
Tỷ lệ các cơ quan Đảng và Nhà nước các cấp được nâng cấp, đầu tư máy tính, kết nối mạng Internet đến năm 2015 đạt 100%.
Nâng cấp và phát triển cổng thông tin điện tử của tỉnh thành cổng giao tiếp
điện tử, tích hợp đầy đủ tất cả các hệ thống dịch vụ công trực
tuyến của các Sở, ban ngành, huyện vào năm 2015.
Tỷ lệ cán
bộ
cơ quan Nhà nước các cấp được trang
bị máy tính sử dụng trong công việc
đến năm 2015 đạt 60%, đến năm 2020 đạt 100%.
Tỷ lệ các trường học các cấp hoàn thiện hạ tầng, hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đạt 100% vào năm 2015.
Tỷ lệ các đơn vị y tế hoàn thiện hạ tầng, hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đạt khoảng 80% vào năm 2015 và đạt 100% vào năm 2020.
Nguồn nhân lực công nghệ
thông tin:
Tỷ lệ cán bộ công chức Nhà nước các cấp biết ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác
nghiệp vụ đến năm 2015 đạt 100%.
Tỷ lệ các Sở, ngành, huyện/thị, thành phố có cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin và cán
bộ
lãnh đạo công nghệ thông tin đến năm 2015 đạt 100%.
Tỷ lệ lao động trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các ứng dụng công
nghệ thông tin đạt 90% vào năm 2015 và đạt 100% vào năm 2020.
Số lượng lao động công nghệ thông tin có trình độ cao góp phần đưa công
nghiệp công nghệ thông tin
của tỉnh trở thành ngành
công nghiệp mũi nhọn
đến năm 2015 đạt khoảng 1.500 người, đến năm 2020 đạt khoảng 8.000 người.
Công nghiệp công nghệ thông tin:
Số lượng
các
doanh nghiệp
phần cứng, phần mềm
và nội dung
số được xây dựng vào năm 2015 đạt khoảng 07 doanh nghiệp và năm 2020 đạt khoảng
15 doanh nghiệp.
Phần II. Phương hướng phát triển Công nghệ thông tin
I. Ứng dụng công nghệ thông tin
1. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan Đảng và Nhà nước
a) Xây dựng hệ thống dịch vụ công
Xây dựng dịch vụ công cung cấp trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thành viên phục vụ cho cán bộ, người dân và doanh nghiệp.
Đến năm 2015: cung cấp 100% dịch vụ công ở mức độ 2 và 15% dịch vụ
công ở mức độ 3.
Trong đó, mỗi cơ quan, đơn vị tại cấp tỉnh, Sở ngành sẽ cung cấp được 1-3
dịch vụ công trực tuyến phục vụ chủ yếu cho các tổ chức, doanh nghiệp. Mỗi cơ quan, đơn vị tại cấp huyện/thị, thành phố sẽ cung cấp được ít nhất 01 dịch vụ công trực tuyến
phục vụ chủ yếu cho người dân.
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng mô hình một cửa điện tử,
một cửa liên thông áp dụng đến các cơ quan cấp tỉnh, huyện và cấp xã/phường đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại
bộ
phận một cửa, một cửa
liên thông.
Đến năm 2020: cung cấp được 60% dịch vụ công ở mức độ 3 và 15% dịch
vụ
công mức độ 4 trên mạng.
b) Xây dựng và nâng cấp các ứng dụng, tác nghiệp dùng chung
Giai đoạn đến 2015: Triển khai hệ thống thông tin quản lý văn bản và chỉ
đạo, điều
hành cho 100%
các đơn vị
Ủy ban
nhân
dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện/thị, thành
phố, Sở, ngành và 50% đơn vị cấp xã/phường.
Xây dựng, hoàn thiện Hệ thống giao ban trực tuyến và quy chế sử dụng hệ
thống một cách đồng bộ từ cấp trên xuống các cấp dưới phù hợp với các đơn vị đảm bảo 100% các cuộc
họp quan trọng đều phải thực hiện qua hệ
thống.
Đầu tư thiết bị, nâng cấp và cải thiện các chức năng hiện có của hệ thống thư điện tử của tỉnh, mở rộng cho tất cả cán bộ công chức tại các đơn vị Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện/thị, thành
phố
và 60% cán bộ công chức cấp xã/phường.
Giai đoạn 2016 - 2020: Triển khai hệ thống thông tin quản lý văn bản và chỉ đạo, điều hành đến 90% các
cơ quan, đơn vị cấp xã/phường.
Đến năm 2020, 100% cán bộ công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã/phường có thư điện tử công vụ.
c) Xây dựng các
ứng dụng chuyên ngành
Giai đoạn
2012 - 2013: Các đơn vị
Sở/ngành
triển
khai tin
học hóa
các quy trình tác nghiệp trong nội bộ đơn vị và quy trình tác nghiệp liên thông với đơn vị khác.
Giai đoạn 2014 - 2015:
Tất
cả các đơn vị Sở/ngành,
huyện/thị,
thành phố
triển
khai
xây dựng các hệ
thống thông
tin
phục vụ
các hoạt động tác nghiệp
chuyên ngành và cung cấp dịch vụ công.
Các đơn vị Sở/ngành tiến hành triển khai xây dựng các ứng dụng công nghệ
GIS
(hệ thống thông tin địa lý) vào quản lý chuyên ngành, bao gồm: Quản lý tài
nguyên
và môi trường, Quản lý
hạ tầng
giao
thông, Quản
lý hạ
tầng xây
dựng, Quản lý hạ tầng điện, nước, Quản lý hạ tầng viễn thông.
(Chi tiết tại Phụ lục 1. Danh mục các hệ thống thông tin chuyên ngành cần
xây
dựng và nâng cấp đến năm 2020).
d) Hệ thống tổng hợp các hệ
thống thông tin điện tử
Năm 2015, triển
khai xây dựng
hệ thống
tích
hợp các hệ thống thông
tin, đảm bảo mỗi hệ thống được tích hợp là một gói trong hệ thống tổng hợp và có khả
năng hoạt động độc
lập, có tính năng chia sẻ
thông tin với các gói khác.
e) Xây dựng các
hệ thống cơ sở dữ
liệu
Các đơn vị
Ủy ban
nhân
dân tỉnh,
Sở/ngành,
Ủy ban
nhân dân
huyện/thị,
thành phố tiếp tục xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ tác nghiệp chuyên ngành và
dịch vụ công trực tuyến.
(Chi tiết tại Phụ lục 3. Danh mục các dự án công nghệ thông tin ưu tiên đầu
tư giai đoạn 2012 - 2020).
2. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong các lĩnh
vực đời sống xã hội
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục đào
tạo
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
giáo dục:
Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng các chương trình phần mềm hỗ trợ quản lý trường học; các chương trình quản lý tuyển sinh, kết quả thi; và xây
dựng giáo án điện tử, ngân hàng đề thi, đưa công nghệ thông tin trở thành công cụ
đắc
lực phục
vụ
tốt cho việc giảng dạy các môn khoa học khác.
Tiếp tục phát triển mạng thông tin giáo dục EDU.NET của tỉnh; cập nhật hệ thống thông tin phục
vụ
quản lý giáo dục trên mạng. Tổ chức việc thu thập, trao đổi thông tin quản lý giáo dục qua
mạng.
Nâng cấp cổng thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo thành cổng giao tiếp điện tử giáo dục, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến phục vụ các đơn vị giáo dục. Xây dựng và phát triển hệ
thống các cơ sở dữ liệu của ngành.
Phát triển hệ thống phòng họp trực tuyến giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với Bộ Giáo dục và Đào tạo, giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các phòng Giáo dục và
Đào tạo.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
giảng dạy:
Đảm bảo hầu hết cán bộ và giáo viên (từ tiểu học trở lên) được đào tạo cơ
bản về công nghệ thông tin và ứng dụng thành thạo các chương trình quản lý và các
chương trình phục vụ giảng dạy.
Hầu hết các trường học các cấp từ trung học phổ thông đến tiểu học đều ứng
dụng công nghệ
thông tin vào giảng dạy.
b) Ứng dụng trong Y tế
và
chăm sóc
sức khoẻ cộng đồng
Giai đoạn đến 2015:
Đào tạo những kiến thức cơ bản và
kỹ
năng về ứng dụng, khai
thác
công nghệ thông tin cho 100% cán bộ y, bác sỹ các bệnh viện tỉnh, bệnh viện và trung
tâm
y tế huyện.
Đến năm 2015, đảm
bảo 100%
bệnh viện
tỉnh, bệnh
viện
tuyến
huyện
và 40% trung tâm y tế xã phường ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý, điều hành, tác
nghiệp.
Xây dựng mạng thông tin y tế của tỉnh để hình thành hệ thống dịch vụ y tế
phục vụ chăm sóc sức khoẻ của người dân và kết nối thông tin giữa các bệnh viện,
thực hiện hội nghị truyền hình trực tuyến, hội chuẩn và
khám chữa bệnh từ xa.
Trang bị các phần mềm ứng dụng phục vụ cho công tác y tế. Phát triển hệ
thống thông tin trong ngành y tế, cổng thông tin điện tử y tế. Xây dựng các kho dữ liệu thông tin về khám chữa
bệnh.
Xây dựng và nâng cấp hệ thống Cổng thông tin điện tử của Sở Y tế và 100% bệnh viện tỉnh, bệnh viện huyện cung cấp thông tin, tư vấn khám chữa bệnh, cung
cấp các dịch vụ hành chính công trong lĩnh vực
Y tế cho người dân.
c) Ứng dụng công
nghệ thông tin nâng cao dân trí và đời sống văn hóa cộng đồng
Giai đoạn đến 2015:
Tiếp tục cung cấp thông tin nâng cao dân trí, cập nhật thông tin kịp thời cho nhân dân trong toàn tỉnh; chú trọng phát triển hệ thống các điểm văn hoá xã với các
điểm truy nhập Internet
công cộng kết hợp với
hệ thống
truyền
thanh của
điểm văn hoá.
Phát triển cổng Thông tin điện tử của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm thực hiện tốt hơn các chính sách của Nhà nước đối với thương binh, liệt sỹ,
người có công, các diện chính sách và
trợ
cấp
xã hội.
Phát triển ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin theo tuyến điểm văn
hoá xã. Đầu tư cho các điểm văn hoá huyện, xã (đào tạo con người, cung cấp máy
tính, kết nối Internet, phương tiện tuyên truyền). Nhằm cung cấp điểm khai thác
thông tin (chính sách, chế độ, khoa học kỹ thuật, công nghệ, mùa vụ và thông tin
văn hoá xã
hội) cho nhân dân.
Giai đoạn 2016 -
2020:
Không ngừng phát triển và khuyến khích người dân khai thác hệ thống dịch
vụ
công, khai thác thông tin thông qua hệ thống các trang tin khoa học kỹ thuật, thông tin mùa
vụ,
giống cây trồng vật nuôi và
thông tin văn hoá xã hội.
3. Ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ
sản xuất kinh doanh dịch vụ
Giai đoạn đến 2015:
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng và
khai
thác công nghệ thông tin
trong
khối doanh nghiệp.
Nâng cấp và phát triển sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh. Đến năm
2015, đảm bảo 100% các doanh nghiệp lớn và 40% các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều tham gia thương mại điện tử. Phát triển sàn giao dịch điện tử của tỉnh lên mức
giao
dịch trực tuyến. Liên
kết
với
các tỉnh
lân cận để xây dựng
cổng giao tiếp thương mại điện tử của khu vực nhằm hỗ trợ
thông tin cho các doanh nghiệp.
Triển khai sử dụng hệ thống dịch vụ chữ ký số và thực
hiện nghĩa vụ công và khai thác
dịch vụ công của các
doanh nghiệp.
Nâng cấp và
phát triển sàn giao dịch việc
làm. Cung cấp
các
thông tin về việc làm cho doanh nghiệp và người lao động, các văn bản của Chính
phủ và
các cơ quan quản lý Nhà nước về chính sách trợ giúp những đối tượng cần ưu đãi và trợ
cấp; trao đổi trực tuyến
về các vấn đề xã
hội, việc làm
giữa
người dân,
doanh
nghiệp và các
cấp
chính quyền.
Giai đoạn 2016 -
2020:
Đảm bảo 85% các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đều được trang bị các hệ thống ứng dụng điều hành và
quản lý phục vụ sản xuất và kinh doanh.
Đảm bảo 85% các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều tham gia thương mại điện
tử; các doanh nghiệp này đều thực hiện quảng bá thương hiệu, quảng bá sản phẩm,
tìm kiếm
đối tác, thu thập thông
tin thị trường thông qua các
website
của
riêng
doanh nghiệp và trang thông tin thương mại của
tỉnh.
II. Hạ tầng công nghệ
thông tin
1. Mạng chuyên
dùng của tỉnh
Phát triển mạng chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp nhằm
đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin và kết nối thông suốt phục vụ phát triển các hệ
thống ứng dụng điều hành, tác nghiệp và hoạt động giao dịch trực tuyến. Trong đó,
kết
nối tới các cơ quan đơn vị Nhà nước cấp tỉnh, Sở ngành, huyện/thị, thành phố
bằng đường truyền cáp quang; kết nối tới các đơn vị cấp xã/phường chủ yếu thông qua phương thức sử dụng mạng viễn thông công cộng.
2. Nâng cấp và phát triển
Trung tâm tích hợp dữ
liệu
Nâng cấp và phát triển trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh theo hướng chuẩn
mở
của giải pháp điện toán đám mây với hệ thống máy chủ ứng dụng, quản lý thư
tín điện tử, thiết bị lưu trữ dữ liệu và
hệ thống an ninh thông tin.
Công nghệ điện toán đám mây cung cấp một cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin linh động với khả
năng tích hợp và mở rộng các cơ sở dữ liệu lớn; nâng cao tính
linh hoạt và tối ưu hóa tài nguyên. Cho phép các cơ quan, đơn vị Sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện/thị, thành phố có thể khai thác dữ liệu thông tin đã được tích hợp tại Trung tâm để phục vụ quá trình chỉ đạo, điều hành, xây dựng kế hoạch, lập các dự án, Đề án… giúp rút ngắn được nhiều thời gian, tiết kiệm chi phí, tránh tình
trạng khai thác thủ công, nguồn dữ liệu tản mác
ở nhiều hệ thống.
3. Triển
khai hệ thống chữ
ký số và chứng thực chữ
ký
số
Triển khai sử dụng hệ thống chữ ký số và chứng thực chữ ký số cho các cán
bộ,
doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh phục vụ cho hệ thống dịch vụ công mức 3 trong các giao dịch giữa các cơ quan Nhà nước (G2G), giao dịch giữa cơ
quan
Nhà
nước với doanh
nghiệp (G2B),
giao
dịch giữa
cơ quan nhà nước
với
người dân (G2C), giao
dịch giữa
các doanh nghiệp (B2B), giao dịch
giữa doanh nghiệp với người dân (B2C) và
giao dịch giữa các
người dân với nhau (C2C).
Xây dựng hệ thống chữ ký số và chứng thực chữ ký số
hoặc thuê dịch vụ của
các doanh nghiệp hiện đang triển khai cho một số địa phương trên toàn quốc.
4. Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan
Nhà
nước
Đầu tư nâng cấp, bổ sung máy tính cho các cán bộ công chức cấp Sở, ban ngành, huyện/thị, thành phố và
xã/phường đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin.
Đồng thời kết nối mạng WAN cho tất cả các cơ quan đơn vị cấp Sở, ban
ngành,
huyện/thị, thành
phố bằng đường truyền cáp
quang và
các đơn
vị xã/phường qua phương thức sử dụng viễn thông công cộng, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
5. Nâng cấp cổng thông tin điện tử của tỉnh
và các cổng thành
viên
Nâng cấp và phát triển cổng thông tin điện tử của tỉnh thành cổng giao tiếp
điện tử với sự tích hợp đầy đủ của tất cả các hệ thống dịch vụ công trực tuyến từ
các cơ quan đơn vị. Đồng thời, tích hợp với Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; xây dựng và phát triển trang thông tin điện tử của các Sở/ngành, huyện/thị, thành phố theo hướng giải pháp Portal và tích hợp lên cổng điện tử của
tỉnh.
6. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong các đơn
vị giáo dục
Nâng cấp, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong trường học đáp ứng
nhu cầu dạy và học trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, đầu tư xây dựng phòng máy phục
vụ
công tác dạy và học tin học cho tất cả các trường từ trung học phổ thông đến tiểu học trên địa bàn tỉnh.
7. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trong các đơn
vị y tế
Đầu tư trang bị máy tính, nâng cấp, kết nối Internet cho tất cả các bệnh viện tỉnh, huyện, các trung tâm y tế tuyến huyện và các cơ sở y tế cấp xã/phường phục
vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai các chương trình phát triển y tế từ xa.
III. Nguồn
nhân lực công nghệ
thông tin
1. Đào tạo công nghệ thông
tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước
Tăng cường hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo trong và ngoài
nước, đồng thời đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực
công nghệ thông tin.
Tiếp tục xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin;
bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin cấp
tỉnh, Sở ngành, huyện/thị, thành phố.
Tăng cường đào tạo kỹ năng về ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ,
công chức
các cấp. Đẩy mạnh hình thức
đào tạo trực tuyến cho cán bộ, công chức.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
quản lý dự án
công nghệ thông tin.
2. Đào tạo công nghệ thông
tin cho các Đối tượng xã hội
Xã hội hoá việc đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích, thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng
và phát triển các sở đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
Phổ cập tin học cho nhân dân, nhằm phổ biến kiến thức, đào tạo về sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin cho nhân dân, đặc biệt là nhân dân sống ở khu
vực
nông thôn.
Khuyến khích và thu hút các tổ chức, cá nhân trong tỉnh đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông với
nhiều quy mô khác
nhau.
IV. Công nghiệp công nghệ
thông tin
Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đào tạo công nghệ thông tin phát triển công nghiệp phần cứng, phần mềm và nội dung số. Đồng thời chú trọng thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ trên nền công nghệ thông tin.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước vào
các lĩnh vực công nghệ, sản phẩm mới, dịch vụ có gia trị gia tăng cao và có tính cạnh tranh trong khu vực.
Đẩy mạnh đầu tư phát triển các khu
công nghiệp tập trung, các trung tâm
cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin cho thị trường trong và ngoài nước. Trong
đó,
tiếp tục triển khai xây dựng Công viên Công nghệ thông tin Nghệ An (IT Park) đặt tại thành phố Vinh.
V. Kinh
phí và nguồn kinh
phí thực hiện quy hoạch
Kinh phí thực hiện quy hoạch bao gồm: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, vốn khác (vốn từ các tập đoàn doanh nghiệp, tổ chức xã hội; hợp tác liên doanh các thành phần kinh tế; các quỹ đầu tư mạo hiểm; các quỹ hỗ trợ phát
triển; hợp tác công tư).
- Giai đoạn 2012 -
2015: 297,77 tỷ đồng
Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương là: 70,60 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương là: 93,87 tỷ đồng;
+ Vốn khác
là: 133,30 tỷ đồng. Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương là: 69,00 tỷ đồng;
+ Ngân sách địa phương là: 97,74 tỷ đồng;
+ Vốn khác
là: 220,90 tỷ đồng.
Tổng hợp giai đoạn 2012 - 2020: 685,41 tỷ đồng.
Phần III. Giải pháp thực
hiện
I.
Cơ chế chính sách và quản lý Nhà nước về công nghệ thông tin
Quy định về quy
trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trên toàn quốc. Bảo đảm tận dụng triệt để hạ tầng kỹ thuật được trang bị để trao đổi các văn bản điện tử giữa
các cơ quan nhà nước.
Quy định về an toàn, an ninh thông tin, đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước.
Xây dựng các chính sách thu hút, phối hợp với doanh nghiệp trong công tác
triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin của cơ
quan nhà nước.
Xây dựng chính sách ưu đãi thích hợp cho cán
bộ, công chức
chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, nhằm duy trì và thu hút nguồn nhân
lực
có chất lượng cao.
II.
Huy động vốn đầu tư
Ngân sách Trung ương: Đầu tư cho các dự án công nghệ thông tin thực hiện
đồng
bộ các địa phương,
triển
khai
theo các ngành dọc; đầu
tư phát triển
công nghiệp công nghệ
thông tin.
Ngân sách địa phương: Đầu tư cho các dự án phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các dự án về ứng dụng dùng chung phục vụ cho hoạt
động thuộc phạm vi của địa phương và đầu tư cho nguồn nhân lực, nhằm nâng cao
năng lực
thực hiện, sử dụng hiệu quả
nguồn vốn đầu tư.
Xã hội hóa: Triển khai hình thức hợp tác Nhà nước – Doanh nghiệp (đầu tư
theo hình thức
đối tác
công tư – Public Private Partner
– PPP) đối với một số dự án
cung cấp các
thủ tục hành chính và
có thu phí.
Kêu gọi các doanh nghiệp trong và
ngoài tỉnh đầu tư
và
cho thuê sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin nhằm giảm các chi phí triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư để thu hút đầu tư nước ngoài về lĩnh vực công nghệ thông tin vào các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
III. Phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin
Đào tạo, bồi
dưỡng tập huấn nghiệp vụ
cho
các cán
bộ lãnh
đạo
công
nghệ
thông tin (CIO) năng lực quản lý, xử lý tác nghiệp về ứng dụng công nghệ thông tin.
Đào tạo, bồi dưỡng về xây dựng, quản lý và giám sát các dự án ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh, Sở ngành, huyện.
Đào tạo, bồi dưỡng, phổ cập thường xuyên cho cán bộ công chức trong toàn tỉnh về kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin. Đẩy mạnh hình thức
đào tạo trực tuyến cho cán
bộ, công chức.
Tổ chức tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức về các lợi
ích
trong việc xây dựng Chính phủ điện tử cho cán bộ, công chức, người dân và
doanh nghiệp. Đẩy mạnh đào tạo, hướng dẫn kỹ năng sử dụng máy tính, khai thác Internet cho người dân, nhất là người dân nông thôn.
IV. Khoa học
công nghệ
Đẩy mạnh sử dụng công nghệ điện toán đám mây trong ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin.
Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng công nghệ hiện đại, băng
thông rộng để đáp ứng nhu cầu triển khai dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
Đầu tư nghiên
cứu, phát triển một
số sản phẩm phần mềm
nguồn mở có hiệu quả kinh tế xã hội cao, đáp ứng được nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.
V. Phát triển công nghiệp công nghệ
thông tin
Ưu đãi sử dụng các sản phẩm công nghệ cao như sản xuất máy tính, thiết bị thông tin, điện tử, viễn thông và sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ công nghệ thông tin phục vụ cho tiếp thị, quảng bá sản
phẩm công nghệ thông tin của tỉnh.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin, ứng dụng giải pháp phần mềm vào các
quy trình tác nghiệp, dây
chuyền sản xuất của các
cơ quan, tổ
chức và
doanh nghiệp.
Tăng cường xúc tiến thương mại, tham gia các hội chợ, triển lãm trong và
ngoài nước để
có
thông tin, thị trường, đối tác.
VI. Bảo đảm ứng dụng công nghệ
thông tin đồng bộ và giám sát, đánh giá
Xây dựng các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động
của
các
cơ quan nhà
nước theo
đúng hướng dẫn chung trên
quy mô quốc gia.
Xác định mô hình ứng dụng công nghệ thông tin điển hình các cấp, đặc biệt là
cấp
huyện, xã, phổ
biến triển khai nhân rộng.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước để có những giải pháp thúc đẩy kịp thời. Xem xét đưa tiêu chí hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào các phong trào thi đua, bình xét khen thưởng.
Xây dựng các phương pháp đánh giá khoa học về ứng dụng công nghệ thông
tin phù hợp điều kiện thực tế tại các cơ quan nhà nước và định hướng ứng dụng
công nghệ thông tin của
cả nước.
Điều
2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở
Thông tin và
Truyền thông:
- Chủ trì,
phối
hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân
dân
các huyện, thành phố Vinh, thị xã và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện điều chỉnh Quy hoạch ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đến
năm
2020; Hàng năm đánh giá
kết
quả thực hiện và định kỳ báo cáo, đề
xuất những giải pháp cần thiết để thực hiện quy hoạch, báo cáo
Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia phát triển hạ tầng và sản xuất có hiệu quả.
- Chủ trì xây dựng kế
hoạch thu hút các doanh nghiệp đầu tư về
lĩnh vực công nghiệp công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Công bố công khai Điều chỉnh Quy hoạch Công nghệ thông tin tỉnh Nghệ
An
đến năm 2020
2. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, chủ động phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để
triển khai thực hiện tốt quy hoạch.
Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai Quy hoạch tại đơn vị, địa bàn mình, triển khai các
dự
án theo Quy hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã và các đơn vị liên quan lập kế hoạch vốn, hàng năm phân bổ hợp lý vốn ngân sách Nhà nước, khuyến khích thu hút mọi nguồn vốn từ
mọi thành phần kinh tế để đầu tư hạ tầng, ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin phù hợp với Quy hoạch của tỉnh đến năm 2020.
Các Quyết định đầu tư ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh phải căn cứ vào quy hoạch đã phê duyệt, kế hoạch ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin và
các quy định Nhà nước
hiện hành để
thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế
Quyết định số 2192/2007/QĐ-UBND ngày 26/6/2007
phê
duyệt Quy hoạch ứng
dụng và phát triển Công nghệ thông tin tỉnh
Nghệ
An đến năm 2020.
Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông
tin
và Truyền
thông; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
PHỤ LỤC SỐ 1
DANH MỤC CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ VÀ TÁC NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH CẦN NÂNG CẤP VÀ XÂY DỰNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết
định số 526/QĐ-UBND ngày
05/02/2013 của UBND
tỉnh Nghệ An)
TT
|
Hệ thống
thông tin
|
Đơn vị
chủ trì
|
1
|
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cấp và quản lý
chứng minh nhân
dân
|
Công an tỉnh
|
2
|
Hệ thống thông tin hộ chiếu điện tử
|
Công an tỉnh
|
3
|
Quản lý hộ tịch
|
Sở Tư pháp
|
4
|
Văn bản quy phạm
pháp luật tỉnh
Nghệ An
|
Sở Tư pháp
|
5
|
Quản lý đơn, thư
khiếu nại và
giải quyết đơn thư khiếu nại
|
Thanh tra tỉnh
|
6
|
Quản lý thuế và các đối
tượng nộp thuế
|
Cục thuế
|
7
|
Quản lý về cấp phát
ngân sách Nhà
nước, tài chính kế toán
|
Sở Tài
chính
|
8
|
Phần mềm quản
lý
thu thuế, phí, lệ
phí liên quan đến
hoạt
động xuất nhập khẩu
|
Sở Tài
chính
|
9
|
Phần mềm quản lý cơ sở, hoạt động
kiểm toán trên địa bàn tỉnh
Nghệ An
|
Sở Tài
chính
|
10
|
Quản lý thông tin kinh
tế
- xã hội
|
Cục Thống kê
|
11
|
Quản lý các số
liệu
điều
tra cơ bản
|
Cục Thống kê
|
12
|
Quản lý hộ kinh
doanh
cá
thể và doanh nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
13
|
Quản lý các dự
án quy hoạch
và các dự án
đầu tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
14
|
Quản lý các vấn đề
lao động, chính sách xã hội
|
Sở Lao động
Thương binh và Xã hội
|
15
|
Quản lý giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài
|
Sở Lao động
Thương binh và Xã hội
|
16
|
Quản lý hoạt động, thông tin kỹ thuật về bảo hộ, an toàn lao
động
|
Sở Lao động
Thương binh và Xã hội
|
17
|
Quản lý và cấp phép
xây dựng trực tuyến
|
Sở Xây dựng
|
18
|
Thống kê về xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
19
|
Quản lý quy hoạch đô thị và đầu tư
xây dựng
cơ bản
|
Sở Xây dựng
|
20
|
Quản lý về đất
đai, tài nguyên môi
trường và khoáng sản
|
Sở Tài
nguyên
& Môi trường
|
21
|
Cấp phép xây
dựng điện lực, vật liệu nổ công nghiệp và xăng
dầu
|
Sở Công thương
|
22
|
Quản lý các dự
án khuyến công
|
Sở Công thương
|
23
|
Quản lý mạng lưới
bưu chính, viễn thông của tỉnh
|
Sở Thông
tin và Truyền
thông
|
24
|
Quản lý giấy phép, các hoạt động đăng ký chương trình liên
kết phát thanh truyền
hình
|
Sở Thông
tin và Truyền
thông
|
25
|
Quản lý các nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn; nhà
cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử và nhà cung
cấp
dịch
vụ nhắn tin qua mạng
Internet
|
Sở Thông
tin và Truyền
thông
|
26
|
Quản lý các đề tài khoa học, các công trình nghiên cứu và tài liệu khoa
học, phát minh khoa học
|
Sở Khoa
học và Công nghệ
|
27
|
Quản lý
khoa học và công nghệ,
sở hữu công nghiệp,
tiêu chuẩn đo lường chất lượng
|
Sở Khoa
học và Công nghệ
|
28
|
Quản lý trường học
|
Sở Giáo
dục & Đào tạo
|
29
|
Hỗ trợ
công tác giáo
dục
từ xa, đào tạo
trực tuyến
|
Sở Giáo
dục & Đào tạo
|
30
|
Quản lý dịch bệnh,
phương pháp phòng chống dịch bệnh
|
Sở Y tế
|
31
|
Quản lý tổng thể bệnh
viện
|
Sở Y tế
|
32
|
Quản lý mạng lưới
giao thông trên địa bàn tỉnh
Nghệ An
|
Sở Giao
thông Vận tải
|
33
|
Quản lý phương tiện
xe
cơ giới trên địa bàn
tỉnh Nghệ An
|
Sở Giao
thông Vận tải
|
34
|
Quản lý các chương trình, dự án
khuyến nông,
khuyến lâm hàng năm
|
Sở NN&PTNT
|
35
|
Quản lý tài nguyên nông
– lâm – thủy sản trên
địa bàn tỉnh
|
Sở NN&PTNT
|
36
|
Quản lý hệ thống thủy lợi và
phòng chống lụt bão
|
Sở NN&PTNT
|
37
|
Quản lý thông tin khoa học kỹ thuật phục
vụ khuyến nông,
khuyến lâm,
cây trồng và vật
nuôi, dịch bệnh
|
Sở NN&PTNT
|
38
|
Quản lý
thông tin di tích
lịch
sử văn hoá, danh lam
thắng
cảnh, bảo tàng, các hoạt động Văn
hoá, lễ hội
|
Sở Văn hoá Thể thao và
Du lịch
|
39
|
Quản lý thư
viện
|
Sở Văn hoá Thể thao và
Du lịch
|
40
|
Quản lý cán
bộ, công chức,
viên
chức
|
Sở Nội vụ
|
41
|
Quản lý hồ sơ
đăng ký thi
tuyển cán bộ,
công chức,
viên chức nhà
nước trên
địa bàn tỉnh
Nghệ An
|
Sở Nội vụ
|
42
|
Quản lý cấp và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu
tư vào KKT, KCN
|
BQL
KKT Đông Nam
|
43
|
Quản lý các dự án quy
hoạch và các dự án đầu tư trong KKT, KCN
|
BQL
KKT Đông Nam
|
PHỤ LỤC SỐ 2
DANH MỤC
CÁC
DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
(Kèm theo Quyết
định số 526/QĐ-UBND ngày
05/02/2013 của UBND
tỉnh Nghệ An)
TT
|
Các dự án
|
Thời
gian thực hiện
|
Đơn vị
chủ trì
|
A
|
Xây dựng
và phát triển cơ sở hạ
tầng CNTT trong cơ quan Nhà
nước
|
I
|
Xây dựng trung tâm tích
hợp dữ liệu phục vụ các hệ thống thông tin điện tử của tỉnh
|
2013 - 2015
|
Sở TT&TT
|
II
|
Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông
tin tại các cơ quan đơn vị các cấp phục vụ
chính quyền
điện
tử và cải cách
hành chính
|
2013 - 2020
|
Sở TT&TT
chủ trì phối hợp với các huyện,
xã
|
III
|
Phát triển cổng
thông tin điện
tử của tỉnh và các cổng thành viên
|
2013 - 2018
|
Các
Sở, ngành liên
quan
|
IV
|
Hệ thống
an toàn an ninh thông tin
|
2013 - 2020
|
Các
Sở, ngành liên
quan
|
B
|
Xây dựng
và phát triển cơ sở hạ
tầng CNTT trong giáo
dục và y tế
|
I
|
Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông
tin tại các trường
học từ trung học phổ thông đến tiểu học phục vụ quản lý và
giảng dạy
|
2013 - 2020
|
Sở Giáo
dục và Đào tạo
|
II
|
Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông
tin tại các bệnh viện và các cơ sở y tế phục vụ quản lý và điều trị,
khám
chữa bệnh
|
2013 - 2020
|
Sở Y tế
|
C
|
Ứng dụng
công nghệ thông tin trong
cơ quan Nhà nước
|
I
|
Triển khai
hệ thống thông tin quản
lý cán bộ tại các đơn vị cấp Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố và 100% cấp xã/phường
|
2013 - 2015
|
Sở Nội vụ
|
II
|
Triển khai phần mềm Quản lý văn bản và chỉ
đạo, điều hành liên thông
đến 100% đơn vị cấp xã, phường (M- OFFICE) (35
sở, ngành, huyện + 479 xã) * 20 triệu/đơn
vị:
|
2013 - 2020
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
+ 2012-2015: 240 xã;
|
+ 2016-2020: 239 xã còn lại.
|
III
|
Xây dựng
và nâng cấp hệ thống
giao ban
trực
tuyến
tại
các
cơ quan đơn vị cấp tỉnh, Sở
ban ngành, huyện/thị, thành phố
|
2013 - 2018
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
IV
|
Nâng cấp hệ thống thư
công vụ của tỉnh
|
2013
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
V
|
Ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa, một
cửa liên thông
tại
10 huyện, thị còn
lại
|
2013 - 2015
|
Sở TT&TT
chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và UBND huyện
|
VI
|
Xây dựng và triển khai các hệ thống thông
tin quản lý và tác nghiệp chuyên ngành
|
2013 - 2020
|
Các
Sở, ngành liên
quan
|
VII
|
Ứng dụng Công
nghệ GIS quản lý
chuyên ngành
|
|
Các
Sở, ngành liên
quan
|
1
|
Ứng dụng Công nghệ
GIS
quản lý tài
nguyên
và
môi trường
|
2013 - 2015
|
Sở Tài
nguyên
và môi
trường
|
2
|
Ứng dụng Công
nghệ
GIS
quản lý hạ tầng
giao thông
|
2014 -2016
|
Sở Giao
thông
|
3
|
Ứng dụng Công
nghệ
GIS
quản lý hạ tầng xây dựng
|
2014 - 2016
|
Sở Xây dựng
|
4
|
Ứng dụng Công
nghệ
GIS
quản lý hạ tầng điện, nước
|
2015 - 2017
|
Sở Công Thương
|
5
|
Ứng dụng Công
nghệ
GIS
quản lý hạ tầng viễn thông
|
2015 - 2017
|
Sở TTTT
|
VIII
|
Xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện các
cơ sở dữ liệu chuyên
ngành
|
|
Các
Sở, ngành liên
quan
|
1
|
CSDL về thông tin kinh
tế
xã hội
|
2013 - 2015
|
Cục Thống kê
|
2
|
CSDL quản
lý hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật
|
2013 - 2014
|
Sở Tư pháp
|
3
|
CSDL về đất
đai
|
2013 - 2015
|
Sở TN&MT
|
4
|
CSDL dân cư
|
2013 - 2015
|
Công an tỉnh
|
5
|
CSDL quản lý hệ thống
doanh nghiệp
|
2013 - 2014
|
Sở KH&ĐT
|
6
|
CSDL quản lý cán bộ công chức
|
2013 - 2014
|
Sở Nội vụ
|
7
|
CSDL về lao động
& chính sách xã hội
|
2013 - 2014
|
Sở LĐ
TB&XH
|
8
|
CSDL mạng lưới BCVT của tỉnh
|
2013 - 2014
|
Sở TT&TT
|
9
|
CSDL về giáo
dục
|
2013 - 2015
|
Sở GD&ĐT
|
10
|
CSDL về y tế
|
2013 - 2014
|
Sở Y tế
|
11
|
CSDL quản lý về quy hoạch đô thị và đầu
tư xây dựng cơ
bản
|
2013 - 2014
|
Sở xây dựng
|
12
|
CSDL về nông, lâm,
ngư nghiệp
|
2013 - 2014
|
Sở NN&PTNT
|
IX
|
Cung cấp thông
tin và các dịch |