ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/2019/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 18 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng
11 năm 2011;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29
tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin
ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ,
bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 474/TTr-STNMT ngày 01
tháng 11 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 và thay thế Quyết định số
16/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban
hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và trách nhiệm
thi hành Quyết định này và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Chánh, Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo Hoà Bình;
- Lưu: VT, NNTN(K90).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thu thập,
quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu về đất đai, tài
nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, biến đổi
khí hậu, đo đạc và bản đồ, viễn thám (sau đây gọi là thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường); cơ chế phối hợp, kết nối, chia sẻ thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác, chia
sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Các nội dung không quy định tại Quy
chế này thì thực hiện theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017
của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân có hoạt động thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ
và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường phải là các thông tin, dữ liệu được thu nhận và lưu trữ theo đúng quy định.
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Hòa Bình bao gồm các thông
tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác
và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường (trừ thông tin, dữ liệu
tài nguyên môi trường biển và hải đảo).
Điều 4. Nguyên tắc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường
Thực hiện theo quy định tại Điều 5
Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Các hành
vi nghiêm cấm
1. Chiếm đoạt, làm hỏng, cố ý làm mất
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội
dung thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
3. Mua bán, chuyển giao, hủy trái
phép thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Mang thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường ra nước ngoài trái phép.
6. Lợi dụng việc cung cấp thông tin,
dữ liệu để sách nhiễu, trục lợi, phát tán các dữ liệu trái với quy định của
pháp luật.
7. Những hành vi vi phạm pháp luật
khác.
Điều 6. Kinh phí
thu thập, xử lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức
quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; xây dựng, cập nhật, vận
hành cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường do Nhà nước quản lý được ngân
sách nhà nước đảm bảo theo quy định của pháp luật. Hàng năm, Sở Tài nguyên và
Môi trường lập dự toán kinh phí theo quy định, gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Phí khai thác thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí.
Chương II
THU THẬP, QUẢN
LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 7. Lập kế hoạch
thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại Điều 5
Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng.
Điều 8. Thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo
các quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm
2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
về tài nguyên và môi trường; Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều
12 Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng.
Điều 9. Giao nộp
thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường và cung cấp thông tin mô tả về thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để thu thập,
tạo lập hoặc tạo ra thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh,
trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nghiệm thu, hoàn thành nhiệm vụ có trách nhiệm
giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Trung tâm
Công nghệ thông tin) 01 bộ thông tin, dữ liệu dạng giấy (bản chính, bản gốc) và 01 bộ thông tin, dữ liệu dạng số (lưu trên đĩa CD, DVD).
2. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường khi giao nhận phải được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ theo quy
định. Biên bàn giao nộp hoặc Giấy xác nhận giao nộp thông
tin, dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường là một trong những cơ sở để
xác định hoàn thành công trình, dự án hoặc nhiệm vụ được giao.
3. Các cơ quan đang lưu trữ, bảo quản
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm cung
cấp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài
nguyên và Môi trường (qua Trung tâm Công nghệ thông tin) để xây dựng Danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh.
Điều 10. Kiểm
tra, đánh giá, xử lý, cập nhật thông tin, dữ liệu
Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý thông
tin, dữ liệu phải thực hiện theo đúng các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật
chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
Điều 11. Bảo quản,
lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc bảo quản, lưu trữ và tu bổ
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
2. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường thu thập được phải kịp thời phân loại, đánh giá, xử lý để có hình thức,
biện pháp bảo quản, lưu trữ, bảo đảm an toàn và kéo dài tuổi thọ cho thông tin,
dữ liệu nhằm đáp ứng các yêu cầu khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ và tu bổ
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường tỉnh Hòa Bình.
Điều 12. Bảo đảm
an toàn và bảo mật thông tin
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin, có các biện pháp tổ chức, quản
lý, vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn,
bảo mật thông tin, dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng.
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường phải được phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng yêu
cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu,
thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin, quản lý rủi ro và các biện pháp
phù hợp để bảo đảm an toàn thông tin.
Chương III
CUNG CẤP, KHAI
THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 13. Công bố
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Danh mục thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường được công bố trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình,
Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường. Việc công bố danh mục
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân thủ theo các quy định về
bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và theo quy định
của pháp luật về tiếp cận thông tin.
Điều 14. Khai
thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Việc khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo các quy định tại Điều 16, Điều
17, Điều 18 và Điều 19 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của
Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
Điều 15. Thẩm
quyền cung cấp, phạm vi, mức độ, đối tượng được phép khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Thẩm quyền, phạm vi, mức độ cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Đối tượng được phép khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường: Các tổ chức, cá nhân có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến thông tin, dữ liệu tài nguyên, môi trường.
Điều 16. Phối hợp,
chia sẻ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo các quy định tại Điều
21, Điều 22 và Điều 23 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của
Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
Điều 17. Quyền sở
hữu trí tuệ, bảo hộ sở hữu trí tuệ với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo các quy định tại Điều
29 và Điều 30 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ
về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 18. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Sờ Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, có trách nhiệm:
a) Hàng năm, chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
b) Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông
tin trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc thu thập, quản
lý, lưu trữ, công bố, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hòa Bình với các
tỉnh, thành phố và các bộ, ngành.
c) Kiểm tra, đánh giá, xử lý thông
tin, dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường tỉnh.
d) Hướng dẫn các quy định về thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
địa bàn tỉnh. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các
đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, khai thác
và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm hướng dẫn, giám sát, hỗ trợ áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ứng
dụng công nghệ thông tin, việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu và bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu liên quan.
3. Các sở, ban, ngành
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
lập và thực hiện kế hoạch thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực phụ
trách; giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và
thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh hàng năm;
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của
huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn cung cấp thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn huyện, thành
phố cho Sở Tài nguyên và Môi trường hàng năm theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
c) Chỉ đạo phòng
Tài nguyên và Môi trường thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn huyện, thành phố; cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và
Môi trường theo quy định.
5. Tổ chức, cá nhân
Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường có sử dụng nguồn
vốn ngân sách sự nghiệp môi trường, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học và
công nghệ (hoặc có nguồn gốc từ ngân ngân sách nhà nước) và các tổ chức, doanh
nghiệp khác (thuộc diện phải nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
theo quy định của Nhà nước) trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có trách nhiệm giao nộp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định tại Điều 9 Quy chế
này.
Điều 19. Trách
nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường
Tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tuân thủ các nguyên
tắc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu quy định tại Điều 4; trả phí khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Quy chế này.
Thực hiện các nghĩa vụ và quyền hạn
theo quy định tại khoản 2, 3, 5, 6, 7, 8 Điều 20 Nghị định
số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Xử lý
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, xây dựng trước
ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành
Các dữ liệu tài nguyên và môi trường
đã được điều tra, xây dựng bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được xử lý theo
quy định sau:
1. Đối với những thông tin, dữ liệu
đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý thông tin, dữ
liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ thông tin, dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và
Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm
nhất là 06 tháng, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Thông tin, dữ liệu giao nộp phải có nguồn
gốc và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận tính hợp pháp và giá
trị thông tin.
2. Đối với nhiệm vụ, dự án, đề án, đề
tài, chương trình đang triển khai thực hiện thì tổ chức, cá nhân phải giao nộp cho cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu về
tài nguyên và môi trường theo quy định tại Điều 9 của Quy chế
này.
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.