BỘ
BƯU CHÍNH VIẼN THÔNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
512/2004/QĐ-BBCVT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH "QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG".
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 90/CP-NĐ ngày 11/11/2002
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Quyết định số 199/QLKH ngày 21/09/1982 của Uỷ ban khoa học kỹ thuật Nhà
nước (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Hội đồng Khoa học - Kỹ thuật của các Bộ, Tổng cục;
Căn cứ Quyết địng số 944/QĐ- BBCVT ngày 04/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính,
Viễn thông thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học - Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán
bộ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế về tổ chức và
hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ Bộ Bưu chính, Viễn thông".
Điều 2. Hội đồng Khoa học và Công nghệ Bộ Bưu chính, Viễn thông có
nhiệm vụ thực hiện các Điều trong Quy chế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng; Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Viện trưởng Viện
chiến lược BCVT và CNTT, Thủ trưởng các Doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông và
Công nghệ thông tin, Chủ tịch và các Uỷ viên Hội đồng Khoa học và Công nghệ Bộ
Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Mai Liêm Trực
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 512/QĐ-BBCVT ngày 29 tháng 06 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông)
Chương 1:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 1: Hội đồng Khoa học và Công nghệ Bộ Bưu chính, Viễn thông
(Sau đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức tư vấn về khoa học và công nghệ của Bộ
trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Điều 2: Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn các vấn đề về:
1- Chiến lược và kế hoạch phát triển khoa học và
công nghệ của Ngành;
2- Các chính sách liên quan đến khoa học và công
nghệ;
3- Thẩm định các đề cương, đề án, chương trình
khoa học công nghệ có liên quan trước khi trình Lãnh đạo Bộ quyết định;
4. Có ý kiến phản biện, tuyển chọn và đánh giá kết
quả của các đề tài mang tính chiến lược, đa ngành;
5- Tổ chức và hoàn thiện hệ thống các cơ quan
nghiên cứu và triển khai khoa học công nghệ của Bộ, đánh giá hiệu quả hoạt động
của hệ thống này;
6- Nội dung và phương hướng đào tạo, bồi dưỡng
và sử dụng cán bộ khoa học công nghệ của Bộ;
7- Tư vấn, thẩm định giúp Bộ trưởng các vấn đề
liên quan đến công tác sáng kiến, kết quả áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực
Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin;
8- Đề nghị khen thưởng các công trình khoa học
công nghệ xuất sắc, những sáng chế, phát minh có giá trị thuộc phạm vi của
ngành
Ngoài các vấn đề trên, Hội đồng có thể tham gia
ý kiến về những vấn đề khác liên quan đến Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ
thông tin theo yêu cầu của Bộ trưởng.
Điều 3: Hội đồng có các quyền hạn sau:
1- Được Lãnh đạo Bộ, các cơ quan chức năng trong
Bộ cung cấp thông tin cần thiết một cách đầy đủ và kịp thời khi có yêu cầu;
2- Kiến nghị với Bộ trưởng đưa ra Hội đồng thảo
luận, góp ý kiến những vấn đề khoa học và công nghệ theo chức năng tư vấn của Hội
đồng.
Chương 2
TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 4: Hội đồng gồm có:
- Chủ tịch Hội đồng
- 01 Ủy viên thường trực
- 01 Ủy viên thư ký
- Các thành viên khác
Điều 5: Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ:
1- Lãnh đạo Hội đồng hoạt động theo các quy định
của quy chế này;
2- Chỉ đạo Thường trực Hội đồng chuẩn bị nội dung
và chương trình các phiên họp của Hội đồng;
3- Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng;
4- Duyệt các báo cáo, kiến nghị của Hội đồng đối
với các vấn đề đưa ra thảo luận ở Hội đồng.
Điều 6: Cơ quan thường trực của Hội đồng là Vụ Khoa học-Công nghệ,
có nhiệm vụ:
1- Chuẩn bị nội dung và chương trình các phiên họp
Hội đồng, lưu trữ hồ sơ hoạt động của Hội đồng;
2- Trình Chủ tịch Hội đồng thành phần đại biểu dự
các phiên họp hoặc tham gia vào từng phần công việc của Hội đồng;
3- Giúp Chủ tịch Hội đồng trong việc theo dõi,
chỉ đạo công tác chung của Hội đồng;
4- Đề xuất với Chủ tịch Hội đồng các đề án,
chương trình, đề cương và đề tài khoa học công nghệ cần được Hội đồng thẩm định,
phản biện;
5- Phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị có
liên quan thực hiện các ý kiến, định hướng của Hội đồng;
6- Giải quyết các công việc có liên quan đến hoạt
động của Hội đồng trong thời gian giữa 2 phiên họp Hội đồng;
7- Thực hiện vai trò thư ký Hội đồng.
Điều 7: Uỷ viên Thường trực Hội đồng có nhiệm vụ:
1- Giúp Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo, theo dõi các
hoạt động thường xuyên của Hội đồng;
2- Thay mặt Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo, giải quyết
các công việc của Hội đồng khi Chủ tịch vắng mặt;
3- Giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành cơ quan thường
trực Hội đồng chuẩn bị các nội dung và chương trình các phiên họp, các công tác
đột xuất có liên quan tới hoạt động của Hội đồng.
Điều 8: Ủy viên thư ký Hội đồng có nhiệm vụ:
1- Lập biên bản các phiên họp của Hội đồng;
2- Tổng hợp ý kiến tại các phiên họp của Hội đồng;
Điều 9: Ủy viên Hội đồng
Ủy viên Hội đồng là các nhà nghiên cứu, quản lý
thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin
Ủy viên Hội đồng có quyền hạn và nhiệm vụ:
1- Tham gia đều đặn và đầy đủ các phiên họp của
Hội đồng;
2- Chuẩn bị tốt và tham gia ý kiến về các vấn đề
được đưa ra thảo luận thuộc phạm vi tư vấn của Hội đồng;
3- Được cung cấp những thông tin cần thiết giúp
cho việc hoàn thành nhiệm vụ của mình đối với công tác của Hội đồng;
4- Đề xuất và yêu cầu Hội đồng thảo luận những vấn
đề do mình phát hiện và xét thấy có lợi cho phát triển khoa học và công nghệ của
ngành;
5- Được Chủ tịch Hội đồng giao phụ trách công việc
cụ thể trên cơ sở thực tiễn hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều 10: Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể mời các nhà khoa học
trong và ngoài ngành đến dự họp. Khách mời có quyền thảo luận các vấn đề nêu ra
trong phiên họp nhưng không được tham gia bỏ phiếu và phải chấp hành những quy
định về chế độ bảo mật. Số lượng khách mời không vượt quá 1/3 số Ủy viên Hội đồng.
Điều 11: Các ban chuyên môn của Hội đồng
Hội đồng có các ban chuyên môn thuộc từng lĩnh vực
cụ thể: Khoa học công nghệ, Tiêu chuẩn-Chất lượng, Sáng kiến.
Ban chuyên môn của Hội đồng gồm Trưởng ban, Thư
ký và Ủy viên do Hội đồng thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt
động. Trưởng ban chuyên môn là thành viên Hội đồng.
Ban chuyên môn có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt
động trong cuộc họp Hội đồng, hàng năm và theo nhiệm kỳ.
Điều 12: Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng là 3 năm.
Chương 3:
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 13: Hội đồng họp định kỳ 6 tháng một lần. Trong trường hợp cần
thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể triệu tập phiên họp bất thường.
Điều 14: Thường trực Hội đồng có nhiệm vụ chuẩn bị đầy đủ các tài liệu
về các vấn đề sẽ đưa ra thảo luận ở Hội đồng và chuyển đến các thành viên Hội đồng
nghiên cứu trước khi họp ít nhất 5 ngày đối với các phiên họp định kỳ và ít nhất
1 ngày đối với các phiên họp bất thường.
Điều 15: Phiên họp thường kỳ của Hội đồng cần có ít nhất 2/3 tổng số
thành viên chính thức của Hội đồng tham dự. Các phiên họp bất thường không nhất
thiết phải có đủ số lượng thành viên như trên nhưng phải có đủ số ủy viên có
chuyên môn liên quan đến vấn đề cần đưa ra thảo luận tại cuộc họp bất thường.
Điều 16: Hội đồng làm việc theo chế độ thảo luận tập thể, tập trung
dân chủ và biểu quyết theo đa số. Việc biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín sẽ
do toàn thể Hội đồng quyết định. Mọi ý kiến phát biểu và kiến nghị của Hội đồng
phải được ghi chép đầy đủ và báo cáo Bộ trưởng tham khảo. Biên bản và kiến nghị
của các phiên họp Hội đồng đều phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và Ủy viên
thư ký.
Sau khi nhận được kiến nghị của Hội đồng, Bộ trưởng
sẽ cho biết ý kiến của mình về các kiến nghị này hoặc đề nghị Hội đồng tiếp tục
nghiên cứu thảo luận thêm.
Điều 17: Chi phí hoạt động của Hội đồng được trích từ nguồn kinh phí
sự nghiệp khoa học của Bộ và ghi trong kế hoạch khoa học công nghệ hàng năm.
Chương 4:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 18: Quy chế này được áp dụng kể từ ngày quyết định có hiệu lực
Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Bưu
chính, Viễn thông sẽ ra quyết định sửa đổi hoặc bổ sung những điều quy định
trong bản quy chế này.