ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 04 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36A/NQ-CP NGÀY 14/10/2015 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 807/TTr-STTTT ngày 17/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính
phủ về Chính phủ điện tử.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và
Truyền thông và các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
căn cứ vào Kế hoạch này để tổ chức thực hiện đúng quy trình và thời gian quy định.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (Báo cáo)
- Bộ TT&TT; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo ứng
dụng CNTT của tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành trực thuộc
UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- Cổng
thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, TTTH, NC, VHXH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36A/NQ-CP NGÀY 14/10/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 51/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
I/ CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH:
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử (Nghị quyết 36a);
Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015
của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước;
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Công văn số 1178/BTTTT-TTH ngày
21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành khung kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam.
II/ MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU:
1/ Mục đích: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Gia Lai để triển khai xây dựng chính quyền
điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ.
2/ Yêu cầu:
- Các nội dung thực hiện phải đảm bảo
đúng theo chỉ đạo của Chính phủ và của Bộ Thông tin và Truyền thông về triển
khai Chính phủ điện tử.
- Đảm bảo phù hợp với cơ sở hạ tầng,
thực trạng về CNTT của tỉnh Gia Lai.
- Việc triển khai các ứng dụng CNTT
phải nâng cao được năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, tăng
cường công khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp góp phần vào
công cuộc cải cách hành chính của tỉnh.
III/ NỘI DUNG KẾ
HOẠCH:
Để tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong các cơ quan hành chính nhà nước và cung cấp dịch vụ
công, xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh Gia
Lai, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả
các nhiệm vụ sau:
1/ Bố trí đủ ngân sách cho xây dựng
chính quyền điện tử:
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông,
các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố để triển khai các ứng dụng CNTT nhằm thực hiện chính quyền điện tử trên địa
bàn tỉnh theo đúng chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 36a.
Thời gian thực hiện: hàng năm.
2/ Triển khai các phần mềm ứng dụng
CNTT (trong đó có nội dung kết nối hệ thống quản lý văn bản và điều hành trên địa
bàn tỉnh);
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã thành phố thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số
5005/UBND-VHXH ngày 09/11/2015 về việc triển khai các phần mềm ứng dụng CNTT phục vụ cải cách hành chính.
Phấn đấu đến năm 2020, 100% văn bản
không mật trình UBND tỉnh dưới dạng điện tử (bao gồm các
văn bản trình song song cùng văn bản giấy); 80% văn bản trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm các văn bản gửi song song cùng văn bản
giấy).
Thời gian thực hiện: hằng năm.
3/ Triển khai cung cấp dịch vụ
công qua mạng điện tử theo hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan và tích hợp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia:
Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan để thực hiện Dự án: Xây dựng các dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 trên trang/cổng thông tin điện tử các cơ quan hành
chính nhà nước tỉnh Gia Lai (UBND tỉnh đã có Quyết định chủ trương đầu tư số
721/QĐ-UBND ngày 30/10/2015); tích hợp Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh với Cổng dịch vụ công Quốc gia theo
hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ vào tình hình tại địa phương mình để từ đó có kế hoạch xây dựng
các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4; đồng thời tích hợp vào Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
Phấn đấu đến hết năm 2016, các dịch vụ
công phổ biến, liên quan nhiều tới người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức
độ 3 và mức độ 4; đến hết năm 2020, 30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực
tuyến ở mức độ 4.
Thời gian thực hiện: năm 2016.
4/ Triển khai thực hiện ứng dụng
CNTT kết hợp với hệ thống quản lý chất lượng ISO
(ISO điện tử):
Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với hệ thống
quản lý chất lượng ISO.
Thời gian thực hiện: năm 2016.
5/ Đào tạo nguồn nhân lực CNTT
trong các cơ quan nhà nước:
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ để tăng cường đào tạo kỹ năng sử dụng CNTT cho cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày
11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT; đào tạo chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách CNTT
các cơ quan đơn vị, địa phương theo các chứng chỉ quốc tế của các hãng CNTT lớn
như: Microsoft, Cisco, IBM... ,theo Thông tư số
11/2015/TT-BTTTT ngày 05/5/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định Chuẩn
kỹ năng nhân lực công nghệ thông tin chuyên nghiệp và theo
tình hình thực tế của tỉnh.
Thời gian thực hiện: hằng năm.
6/ Xây dựng khung kiến trúc Chính
phủ điện tử của tỉnh:
Giao Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan để tham mưu UBND tỉnh xây dựng khung kiến trúc Chính
phủ điện tử của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 1178/BTTTT-TTH ngày 21/4/2015 về việc ban hành
khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0.
Thời gian thực hiện: năm 2016.
7/ Duy trì hệ thống Trung tâm tích
hợp dữ liệu của tỉnh:
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh để bố trí kinh phí nhằm duy trì hoạt động
Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh (do Sở Thông tin và
Truyền thông vận hành, quản lý) nhằm nhằm duy trì các hệ thống thông tin dùng
chung của tỉnh như: thư điện tử công vụ, hệ thống quản lý văn bản điều hành, hệ
thống “một cửa điện tử”, Cổng thông tin điện tử của tỉnh,
các trang thông tin điện tử các cơ quan nhà nước, hệ thống hội nghị truyền
hình...
Thời gian thực hiện: hằng năm.
IV/ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1/ Trách nhiệm tổ chức thực hiện:
a/ Sở Thông tin và Truyền thông: Đôn đốc, hướng dẫn. phối hợp với các đơn vị, địa
phương để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b/ Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương mình và căn cứ
vào nội dung của Kế hoạch này để tổ chức triển khai thực hiện theo đúng thời
gian quy định.
2/ Kinh phí bảo đảm thực hiện Kế
hoạch:
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được đảm bảo từ ngân sách nhà nước theo quy định và nguồn kinh phí khác (nếu có).
- Các Sở, ban. ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí để thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại Kế hoạch này./.