ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2009/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một,
ngày 28 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH
VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2008 của Chính Phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12
tháng 11 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet đối với dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18
tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số nội dung về
hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân trong Nghị định
số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính Phủ;
Căn cứ Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24
tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về quản lý và sử dụng
tài nguyên Internet;
Căn cứ Thông tư số 10/2008/TT-BTTTT ngày 24
tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về giải quyết tranh
chấp tên miền quốc gia Việt Nam ”.vn”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 37/TTr-STTTT ngày 20 tháng 7 năm 2009.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 250/2005/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các tổ
chức, cá nhân cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
- Cục kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND;
- Các Ban HĐND; Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị;
- LĐVP, CV, TH, HCTC; Tin học;
- Trung tâm Công báo, Website tỉnh;
- Lưu VT./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiệp
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN
ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.
(Ban hành kèm theo quyết định số 51 /2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định chi tiết về việc quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Các tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá
nhân nước ngoài tham gia việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Giải thích từ ngữ.
Các từ ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng
giao thức Internet (Internet Protocol - IP) và tài nguyên Internet để cung cấp
các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng.
2. Mạng Internet dùng riêng là mạng lưới thiết bị
Internet do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập, kết nối với Internet để
cung cấp các dịch vụ Internet cho các thành viên của cơ quan, tổ chức đó trên
cơ sở không kinh doanh và hoạt động phi lợi nhuận về lĩnh vực Internet.
3. Dịch vụ Internet là một loại hình dịch vụ viễn
thông, bao gồm dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng
dụng Internet trong viễn thông:
a) Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp
cho người sử dụng khả năng truy nhập đến Internet.
b) Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp
cho các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với
nhau để chuyển tải lưu lượng Internet trong nước giữa các tổ chức, doanh nghiệp
đó.
c) Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông là
dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng được cung cấp cho người sử dụng thông qua mạng
lưới thiết bị Internet.
4. Thông tin điện tử trên Internet là thông tin
được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua mạng
lưới thiết bị Internet.
5. Trang
thông tin điện tử trên Internet là trang thông tin hoặc tập hợp trang thông tin
phục vụ cho việc cung cấp và trao đổi thông tin trên môi trường Internet, bao gồm
trang thông tin điện tử (website), trang thông tin điện tử cá nhân (blog), cổng
thông tin điện tử (portal) và các hình thức tương tự khác.
6. Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang
thông tin điện tử trên Internet của tổ chức hoặc doanh nghiệp cung cấp thông
tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trên cơ sở trích dẫn lại
thông tin từ nguồn chính thức của các cơ quan báo chí hoặc từ các trang thông
tin điện tử của các cơ quan Đảng và Nhà nước.
7. Trang thông tin điện tử cá nhân được dùng để
thể hiện những thông tin mang tính chất cá nhân phục vụ nhu cầu lưu trữ hoặc
trao đổi chia sẻ với một nhóm người hoặc với cộng đồng rộng rãi sử dụng dịch vụ
Internet. Trang thông tin điện tử cá nhân được chủ thể trang thông tin điện tử
cá nhân đăng ký khởi tạo trên Internet.
8. Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là dịch vụ
cung cấp cho cộng đồng rộng rãi người sử dụng khả năng tương tác, chia sẻ, lưu
trữ và trao đổi thông tin với nhau trên môi trường Internet, bao gồm dịch vụ tạo
blog, diễn đàn (forum), trò chuyện trực tuyến (chat) và các hình thức tương tự
khác.
9. Tài nguyên Internet bao gồm hệ thống các tên
và số dùng cho Internet được ấn định thống nhất trên phạm vi toàn cầu. Tài
nguyên Internet bao gồm:
a) Tên miền (DN);
b) Địa chỉ Internet hay còn gọi là địa chỉ
IP;
c) Số hiệu mạng (ASN);
d) Số và tên khác theo quy định của Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Điều 4. Chính sách quản lý
và phát triển Internet và thông tin điện tử trên Internet.
1. Khuyến khích việc ứng dụng Internet trong các
lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội để nâng cao năng suất lao động; mở rộng các
hoạt động thương mại; hỗ trợ cải cách hành chính, tăng tiện ích xã hội, nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và bảo đảm an ninh, quốc phòng.
2. Thúc đẩy việc ứng dụng Internet trong các cơ
quan Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, các cơ sở nghiên cứu
và đưa Internet đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, đồng thời tăng cường công
tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn pháp luật về Internet. Có biện pháp để
ngăn chặn những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia,
vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục, vi phạm các quy định của pháp luật và để bảo
vệ trẻ em khỏi tác động tiêu cực của Internet.
4. Phát triển Internet với đầy đủ các dịch vụ có
chất lượng cao và giá cước hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội của tỉnh.
5. Khuyến khích đưa thông tin tiếng Việt, đặc biệt
là thông tin về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước lên
Internet. Khuyến khích sử dụng tiếng Việt trong sáng, lành mạnh trên các trang
thông tin điện tử cá nhân.
6. Bí
mật đối với các thông tin riêng trên Internet của tổ chức, cá nhân được bảo đảm
theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Việc kiểm soát thông tin trên
Internet phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo quy định của
pháp luật.
7. Internet Việt Nam là một bộ phận quan trọng
thuộc cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, được bảo vệ theo pháp luật, không ai được
xâm phạm. Bảo đảm an toàn, an ninh cho các hệ thống thiết bị và thông tin điện
tử trên Internet là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, mọi tổ chức và cá
nhân.
8. Khuyến khích phát triển và sử dụng trang
thông tin điện tử cá nhân giúp cá nhân mở rộng khả năng tương tác trên môi trường
Internet để trao đổi, chia sẻ các thông tin phù hợp với thuần phong mỹ tục và
các quy định của pháp luật Việt Nam, làm phong phú thêm đời sống xã hội và tinh
thần gắn kết cộng đồng; sử dụng trang thông tin điện tử cá nhân trên các mạng
xã hội trực tuyến đã đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Các hành vi bị
nghiêm cấm.
1. Lợi dụng Internet nhằm mục
đích:
a) Chống lại nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược;
gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích
động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại
thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật
quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy
định.
c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu
khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân.
d) Lợi dụng Internet để quảng cáo,
tuyên truyền, mua bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của
pháp luật.
2. Lợi dụng trang thông tin điện tử
cá nhân nhằm mục đích:
a) Cung cấp, truyền đi hoặc đặt đường
liên kết trực tiếp đến những thông tin vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều
này.
b) Tạo trang thông tin điện tử cá
nhân giả mạo cá nhân, tổ chức khác; sử dụng trái phép tài khoản trang thông tin
điện tử cá nhân của cá nhân khác; thông tin sai sự thật, xâm hại đến quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
c) Truyền bá các tác phẩm báo chí,
tác phẩm văn học, nghệ thuật, các xuất bản phẩm vi phạm các quy định của pháp
luật về báo chí, xuất bản.
d) Sử dụng những thông tin, hình ảnh
của cá nhân vi phạm các quy định tại Điều 31, Điều 38 Bộ Luật Dân sự.
e) Cung cấp thông tin trên trang
thông tin điện tử cá nhân vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ, về giao dịch
thương mại điện tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết
bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet.
4. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật
khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet.
5. Tạo ra và cài đặt các chương
trình virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy
định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN
INTERNET.
Điều 6. Sở
Thông tin và Truyền thông.
1. Sở
Thông tin và Truyền thông tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý
nhà nước đối với việc thiết lập hệ thống thiết bị, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và quản lý nội dung thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin báo cáo về lĩnh vực Internet và thông tin
điện tử trên Internet của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị tổ chức triển khai, thực hiện
các quy định của pháp luật về cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin
điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
và xử lý kịp thời, kiên quyết các vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn các cơ quan trên địa
bàn tỉnh xây dựng nội quy sử dụng Internet và thông tin điện tử trên Internet tại
cơ quan.
4. Chủ trì phối hợp với các ngành
có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch liên
ngành để thanh tra, kiểm tra trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử lý vi phạm hành chính đối với
các hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền xử
phạt được quy định tại Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính
6. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh,
và phối hợp với các cơ quan chức năng, hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh
nghiệp viễn thông, Internet triển khai công tác bảo đảm an toàn và an ninh
thông tin trên Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với cơ quan liên quan
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, chất
lượng trong lĩnh vực Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định
hồ sơ xin cấp phép cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang tin điện tử
trên Internet (Website) của các cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh theo Điều 21
và Điều 22 của Quy định này. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc thu hồi
giấy phép theo quy định của pháp luật.
9. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức và chuẩn bị các cuộc họp về công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực Internet
và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh.
10. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về Internet của đội ngũ cán bộ,
công chức và các tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn tỉnh.
11. Thực hiện tổng hợp, báo cáo định
kỳ và đột xuất về hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin
điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của các Bộ, ngành Trung
ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Chủ trì, phối hợp các sở ngành
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế khuyến khích đầu tư, thúc đẩy ứng dụng
Intrenet trên địa bàn tỉnh nhất là cho vùng nông thôn, vùng sâu.
Điều 7. Công
an tỉnh.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng thực hiện công tác đảm bảo an toàn mạng lưới, an ninh thông tin
trong lĩnh vực Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh.
2. Là cơ quan đầu mối phối hợp với
các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an thực hiện công tác điều tra, xác minh, xử
lý thông tin nghiệp vụ, xử lý theo pháp luật các đối tượng có dấu hiệu tội phạm
trong hoạt động về cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet triển
khai thực hiện công tác bảo đảm an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động
Internet và thông tin điện tử trên Internet theo đúng quy định hiện hành.
4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
cung cấp dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác phòng
cháy và chữa cháy, thoát hiểm khi có sự cố theo quy định của pháp luật về phòng
cháy và chữa cháy.
5. Tổ chức, phổ biến và hướng dẫn
Công an các huyện, thị xã về phối hợp thực hiện công tác quản lý trong hoạt động
Internet và thông tin điện tử trên Internet tại địa phương.
6. Tham gia các đoàn liên ngành thực
hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về
đảm bảo an ninh thông tin trong lĩnh vực Internet và thông tin điện tử trên Internet
theo thẩm quyền.
Điều 8. Sở
Giáo dục và Đào tạo.
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở giáo dục, đào tạo
và học sinh, học viên ứng dụng, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử
trên Internet theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc nghiên cứu ứng dụng
và phát triển Internet trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương.
3. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình quản lý, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet tại các cơ sở giáo dục, đào tạo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động
Internet và thông tin điện tử trên Internet.
2. Phối hợp với các ngành chức
năng trong việc cấp và thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực
Internet và thông tin điện tử trên Internet theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế khuyến khích đầu tư, thúc đẩy
ứng dụng Intrenet trên địa bàn tỉnh nhất là cho vùng nông thôn, vùng sâu.
Điều 10. Sở
Tài chính.
Chủ
trì, phối hợp các ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn
ngân sách để thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, nghiên cứu áp dụng các công
nghệ tiên tiến trong các hoạt động Internet và thông tin
điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Các
cơ quan trên địa bàn tỉnh.
1. Phối hợp với các ngành chức
năng trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra các hoạt động cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh.
2. Chấp hành các quy định về quản
lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet
đúng theo quy định pháp luật. Xây dựng nội quy sử dụng Internet và thông tin điện
tử trên Internet tại cơ quan.
Điều 12. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã.
1. Tổ chức thực hiện quản lý nhà
nước về hoạt động Internet và thông tin điện tử trên Internet tại địa phương
theo thẩm quyền; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn thực hiện
Quy định này và tổ chức thanh tra, kiểm tra,
xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
2. Kiểm tra việc thực hiện Quy định
này đối với các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng tại địa phương.
3. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ
quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet tại địa phương.
4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
thực hiện những quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh hoạt động Internet
tại địa phương; cấp và thu hồi giấy đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo thẩm
quyền.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ 06
tháng một lần và đột xuất về tình hình hoạt động Internet tại địa phương theo
yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh.
Chương III
CÁC BÊN THAM GIA
CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET.
Điều 13.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet (ISP) là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo
pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính Phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet; khoản 1,2,3,4,5 Thông tư số
05/2008/TT-BTTTT ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với dịch vụ Internet.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet chấp hành các quy định về cấp phép cung cấp dịch vụ; kết nối; tiêu chuẩn
chất lượng, giá cước dịch vụ Internet được quy định tại các Điều 13, Điều 16,
Điều 18 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP.
4. Thực hiện chế độ báo cáo:
a) Các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet có trách nhiệm báo cáo trực tiếp hoặc hướng dẫn các chi nhánh, các
đơn vị thành viên hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương báo cáo tình hình phát
triển thuê bao Internet định kỳ hàng tháng (trước ngày 10 của tháng tiếp theo)
và danh sách đại lý Internet trên địa bàn tỉnh
Bình Dương định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 1 và trước ngày 10 tháng
7 hàng năm) cho Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Ngoài báo cáo định kỳ hàng
tháng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet phải thực hiện các báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 14. Chủ
mạng Internet dùng riêng.
1. Chủ
mạng Internet dùng riêng là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam thiết lập mạng Internet dùng riêng theo quy định.
Thành viên của mạng là thành viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập
mạng. Tư cách thành viên được xác định theo điều lệ hoạt động, văn bản quy định
cơ cấu, tổ chức bộ máy của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó hoặc các quy định
pháp lý liên quan khác.
2. Chủ mạng Internet dùng riêng có các quyền và nghĩa vụ được quy định
tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP.
3. Chủ mạng Internet dùng riêng chấp hành các quy định về cấp phép
cung cấp dịch vụ; kết nối được quy định tại các Điều 13, Điều 16 Nghị định số
97/2008/NĐ-CP.
4. Thực hiện chế độ báo cáo.
Chủ mạng Internet dùng riêng thực
hiện chế độ báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 15.
Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng.
1. Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng
là doanh nghiệp viễn thông được cấp Giấy
phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng
có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số
97/2008/NĐ-CP.
3. Thực hiện chế độ báo cáo.
Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 1 và trước ngày
15 tháng 7 hàng năm) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền
thông.
Điều 16.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng
xã hội trực tuyến là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập
theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến cho công cộng.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng
xã hội trực tuyến có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 11
Nghị định số 97; khoản 5 Thông tư số 07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm 2008
của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cung cấp
thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân trong Nghị định số
97/2008/NĐ-CP.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng
xã hội trực tuyến chấp hành các quy định về đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội
trực tuyến được quy định tại Điều 22 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP.
4. Thưc hiện chế độ báo cáo.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng
xã hội trực tuyến có đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Dương thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 1 và trước ngày 15 tháng 7
hàng năm) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 17. Đại
lý Internet.
1. Đại lý Internet là tổ chức, cá
nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet để cung cấp
dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người
sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
2.
Các tổ chức, cá nhân có cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng mà không
thu cước dịch vụ trong phạm vi quản lý của mình (như khách sạn, nhà hàng, bến
xe, trường học v.v…) đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet và thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý, trừ các quy định liên
quan đến giá cước và thời gian hoạt động hàng ngày của đại lý Internet.
3. Đại lý Internet có các quyền và
nghĩa vụ được quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP.
4. Thời gian hoạt động hàng ngày của
đại lý Internet là từ 06 giờ đến 23 giờ.
5. Điều kiện kinh doanh đại lý
Internet:
a) Có địa điểm và mặt bằng bảo đảm
các quy định, tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy; vệ sinh môi trường để bảo vệ
an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ.
b) Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ
Internet phù hợp trong Giấy phép đăng ký kinh doanh.
c) Ký
hợp đồng đại lý sau khi đã đủ các điều kiện a, b như trên.
d) Có hệ thống thiết bị Internet
đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định.
e) Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ
Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet. Nội quy này phải ghi đầy đủ
và rõ ràng các điều cấm theo quy định tại Điều 5 Quy định này; các quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet được quy định tại khoản 2 Điều 12
Nghị định số 97/2008/NĐ-CP.
6. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân hoặc Công an cấp xã, hành vi lợi dụng đại lý Internet để thực hiện các hành
vi trái với quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet.
Điều 18. Chủ
thể trang thông tin điện tử cá nhân trên Internet.
1. Chủ thể trang thông tin điện tử
cá nhân sử dụng trang thông tin điện tử cá nhân để thể hiện những thông tin
mang tính chất cá nhân phục vụ nhu cầu lưu trữ hoặc trao đổi, chia sẻ với một
nhóm người hoặc với cộng đồng rộng rãi sử dụng dịch vụ Internet.
2. Chủ thể trang thông tin điện tử
cá nhân chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được cung cấp, lưu trữ, truyền
đi trên trang thông tin điện tử cá nhân của mình, bảo đảm không vi phạm quy định
của pháp luật và các quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này.
3. Chủ thể trang thông tin điện tử
cá nhân có trách nhiệm bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã, thông tin cá nhân.
Điều 19. Người
sử dụng dịch vụ Internet.
1. Người sử dụng dịch vụ Internet là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc với đại lý Internet để sử dụng dịch
vụ Internet.
2. Người sử dụng dịch vụ Internet
có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số
97/2008/NĐ-CP.
Chương IV
CẤP PHÉP CUNG CẤP,
SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET.
Điều 20. Phát
hành báo điện tử, xuất bản trên mạng Internet.
1. Điều kiện, quy trình, thủ tục cấp
Giấy phép hoạt động báo điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về báo
chí.
2. Việc xuất bản trên mạng
Internet thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật Xuất bản.
3. Cơ quan báo chí và nhà xuất bản
có giấy phép hoạt động báo điện tử và xuất bản trên mạng Internet theo quy định,
được thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại cơ sở của mình để trực tiếp thực
hiện hoặc ủy thác cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet thực hiện việc
phát hành báo điện tử và xuất bản phẩm trên mạng Internet.
Điều 21. Cấp
phép thiết lập trang thông tin điện tử.
1. Việc thiết lập trang thông tin
điện tử, việc cung cấp, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin điện tử trên
Internet phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, pháp
luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về báo chí, pháp luật về xuất bản, pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bản quyền, pháp luật về quảng cáo và
các quy định quản lý thông tin điện tử trên Internet.
2. Sở Thông tin và Truyền thông là
cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ trình Bộ Thông tin và
Truyền thông cấp phép thiết lập các trang thông tin điện tử sau:
a. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết
lập trang thông tin điện tử tổng hợp.
b. Các doanh nghiệp thiết lập
trang thông tin điện tử để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.
c. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang
thông tin điện tử và sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên ngành
trên Internet.
3. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thiết lập các
trang thông tin điện tử không thuộc các đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều
này thì không cần giấy phép và không cần đăng ký, nhưng phải tuân theo các quy
định về quản lý thông tin điện tử trên Internet.
4. Nguyên tắc, điều kiện, thủ tục cấp, sửa đổi,
bổ sung, gia hạn, thu hồi và thời hạn của Giấy phép thực hiện được quy định tại
các Điều 21, Điều 22 Nghị định số 97/2008/NĐ-CP.
Chương V
THANH TRA, KIỂM
TRA.
Điều 22. Thanh tra, kiểm
tra.
1. Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
Internet chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào nội dung quản lý nhà nước đã được
quy định tại Chương II Quy định này, các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm
tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh, ngăn chặn và xử
lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử trên Internet.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM.
Điều 23. Khen Thưởng.
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công
tác quản lý các hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện
tử trên Internet trên địa bàn tỉnh sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
Điều 24. Xử
lý vi phạm.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm các quy định của Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Các hành vi vi phạm,
hình thức, mức xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa
bàn tỉnh được quy định tại Nghị định số 28/2009/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2009
của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
Chương VII
KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO.
Điều 25. Khiếu
nại, tố cáo.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại,
tố cáo về công tác quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin
điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo quy định hiện hành. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH.
Điều 26. Điều
khoản thi hành.
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu
Một và các cơ quan có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy định
này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các cơ quan đơn vị kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh,
bổ sung Quy định này cho phù hợp tình hình thực tế hoặc khi Trung ương có quy định
khác./.