BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỔNG
CỤC THỦY LỢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 500/QĐ-TCTL-VP
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA TỔNG CỤC THỦY LỢI, GIAI ĐOẠN
2015 - 2020
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỦY
LỢI
Căn cứ Quyết định số 03/2010/QĐ-TTg
ngày 25/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thủy lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số 380/QĐ-TCTL ngày
06/6/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục thủy lợi ban hành Quy chế làm việc của Tổng
cục;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Tổng
cục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin của Tổng cục Thủy lợi, giai đoạn 2015 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Tổng cục, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Tổng cục và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- TTr, TCT Hoàng Văn Thắng (để b/c);
- Lãnh đạo
Tổng cục;
- Trung tâm
TH&TK;
- Lưu: VT,
VP(TH).
|
KT. TỔNG
CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Tỉnh
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
DỤNG CNTT CỦA TỔNG CỤC THỦY LỢI, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 500/QĐ-TCTL ngày 10/7/2014 của Tổng cục trưởng, Tổng
cục Thủy lợi)
Các từ viết tắt:
PTNT
|
Phát triển nông thôn.
|
TCTL
|
Tổng cục Thủy lợi.
|
CNTT
|
Công nghệ thông tin.
|
CNTT & TT
|
Công nghệ thông tin và Truyền thông.
|
CPĐT
|
Chính phủ điện tử.
|
CSDL
|
Cơ sở dữ liệu.
|
LAN
|
Mạng máy tính cục bộ (Local Area
Network).
|
WAN
|
Mạng máy tính diện rộng (Wide Area
Network)
|
NSNN
|
Ngân sách nhà nước.
|
CCHC
|
Cải cách hành chính.
|
PC
|
Máy tính cá nhân (Persenal
Computer).
|
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
- Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11, ngày 29/11/2005;
- Luật CNTT số 67/2006/QH11, ngày
29/6/2006;
- Chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17/10/2000
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP, ngày
13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg, ngày
31/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT - TT Việt
Nam đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020;
- Quyết định số 63/2009/QĐ-TTg, ngày
13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông
tin số quốc gia đến năm 2020;
- Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012
của Thủ tướng Chính phủ Về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
- Chỉ thị số 87/2008/CT-BNN, ngày
20/8/2008 của Bộ trưởng, Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường ứng dụng CNTT
trong quản lý điều hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Quyết định số 06/QĐ-BNN-KHCN, ngày
04/01/2011 của Bộ trưởng Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT của Bộ Nông nghiệp và
PTNT, giai đoạn 2011-2015;
- Quyết định số 380/QĐ-TCTL, ngày
06/6/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi ban hành Quy chế làm việc của Tổng
cục;
- Quyết định số 381/QĐ-TCTL ngày
06/6/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi ban hành Quy chế tiếp nhận, xử
lý và quản lý văn bản, thông tin của Tổng cục Thủy lợi.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG
CNTT TẠI CƠ QUAN TCTL
1. Hiện trạng về môi trường chính
sách:
Thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT của Bộ
Nông nghiệp và PTNT, giai đoạn 2011-2015 được phê duyệt tại Quyết định số 06/QĐ-BNN-KHCN,
ngày 04/01/2011, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi đã ký, ban hành các quy chế,
quy định liên quan đến công tác triển khai ứng dụng CNTT tại Tổng cục:
- Quy chế Quản lý, vận hành và khai
thác thông tin trên Trang thông tin điện tử (website) Tổng cục Thủy lợi, ban
hành kèm theo Quyết định số 163/QĐ-TCTL, ngày 17/3/2011;
- Quy chế Quản lý, sử dụng hệ thống
thư điện tử của Tổng cục Thủy lợi, ban hành kèm theo Quyết định số 200/QĐ-TCTL,
ngày 04/4/2011;
- Thành lập Ban Biên tập Trang thông
tin điện tử của Tổng cục Thủy lợi kèm theo Quyết định số 436/QĐ-TCTL, ngày
28/6/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi;
- Quy chế làm việc của Tổng cục Thủy lợi,
ban hành kèm theo Quyết định số 380/QĐ-TCTL, ngày 06/6/2013 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thủy lợi;
- Quy chế tiếp nhận, xử lý và quản lý
văn bản, thông tin của Tổng cục Thủy lợi ban hành kèm theo Quyết định số
381/QĐ-TCTL, ngày 06/6/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi;
- Kế hoạch ứng dụng CNTT của Tổng cục
Thủy lợi năm 2014 được phê duyệt tại Văn bản số 801/KH-TCTL ngày 26/7/2013.
2. Hiện trạng về hạ tầng kỹ thuật:
2.1. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật khối
cơ quan VPTC
- Hiện tại, các cơ quan khối Văn phòng
Tổng cục (các Vụ & VPTC) sử dụng chung một mạng LAN được kết nối Internet tốc
độ cao, sử dụng đường truyền FTTH GigaNet Speed 4,96 Mbps/96 Mbps.
- Tổng số máy tính hiện có là 113 máy,
gồm: 01 máy chủ cấu hình thấp; 109 PC và 03 máy tính xách tay không kể các máy
đã quá cũ, hỏng, hết khấu hao).
- 100% cán bộ, công chức có nhu cầu sử
dụng máy tính trong công việc được trang bị máy tính.
- Tổng cục hiện chưa có Trung tâm tích
hợp dữ liệu; chưa được trang bị các thiết bị mạng cần thiết để kiểm tra, kiểm soát truy
cập và đảm bảo an ninh thông tin. Máy chủ cài đặt Trang thông tin điện tử
(Website) và hệ thống thư điện tử của Tổng cục đang đặt nhờ tại Trung tâm Tin học
- Trường Đại học Thủy lợi; mọi vấn đề đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ
thống Trung tâm trợ giúp.
2.2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật các
đơn vị: Cục Quản lý Đê điều và PCLB, các Viện, Trung tâm.
- Cục Quản lý Đê điều và PCLB, các Viện,
Trung tâm đều có mạng LAN riêng, được kết nối Internet băng thông rộng ADSL tốc
độ 8Mbps/2Mbps (8Mbps/512Kbps) hoặc FTTH 85 Mbps.
- Tổng số máy tính của các đơn vị là:
367 PC, 83 máy tính xách tay. Hầu hết các cán bộ, công chức, viên chức đều sử dụng
máy tính trong công việc.
- Tất cả các đơn vị đều đã trang bị phần
mềm diệt virus có bản quyền. Tuy nhiên chưa đơn vị nào có trung tâm tích hợp dữ
liệu, hệ thống tường lửa, hệ thống phát hiện và phòng chống truy cập trái phép.
- Hầu hết các đơn vị chưa được trang bị
hệ thống máy chủ và các thiết bị mạng chuyên dụng (Router, Switch layer 3, thiết
bị cân bằng tải - Load balancing...).
2.3. Tổng hợp hiện trạng hạ tầng kỹ
thuật CNTT của Tổng cục:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Khối VPTC
|
Khối Cục,
Viện, Trung tâm
|
1
|
Tỷ lệ trung bình máy tính/CBCNV
|
100%
|
100%
|
2
|
Tỷ lệ trung bình máy tính kết nối
mạng LAN
|
100%
|
100%
|
3
|
Tỷ lệ trung bình máy tính kết nối
Internet
|
100%
|
100%
|
4
|
Tỷ lệ trung bình băng thông kết nối
Internet
|
96Mbps/96Mbps
|
47Mbps
|
3. Hiện trạng về ứng dụng:
3.1. Các ứng dụng dùng chung đã và
đang triển khai
- Xây dựng, duy trì hoạt động trang
thông tin điện tử (website) của Tổng cục:
Năm 2010, Vụ Khoa học công nghệ và Hợp
tác quốc tế - Tổng cục Thủy lợi đã chủ trì việc đầu tư xây dựng Trang thông tin
điện tử (Website) của Tổng cục với đầy đủ các chuyên mục theo quy định tại Nghị
định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.
Từ tháng 01/2011, Văn phòng Tổng cục
tiếp nhận và thực hiện công việc quản lý, duy trì hoạt động của website trên cơ
sở tổng hợp nguồn tin do các đơn vị trực thuộc cung cấp và thông tin được sưu tầm
từ các trang thông tin điện tử thuộc các lĩnh vực ngành liên quan. Kịp thời cập
nhật, đăng tải đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, hệ thống danh bạ thư
điện tử của Tổng cục và của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Tổng cục. Thường
xuyên cập nhật thông tin và các văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ, của Tổng cục.
Đã đăng tải đầy đủ Bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Thủy lợi và đạt mức độ
2 về dịch vụ công trực tuyến.
- Xây dựng hệ thống thư điện tử
(email) riêng của Tổng cục với tên miền @wrd.gov.vn. Tuy nhiên hệ thống được xây dựng trên nền tảng
dịch vụ thư điện tử miễn phí của Microsoft mà chưa mua bản quyền phần mềm; hệ
thống email hiện được cài đặt tích hợp trên cùng một máy chủ với website của Tổng
cục, được đặt nhờ và quản lý, vận hành bởi Trung tâm Tin học - trường Đại học
Thủy lợi (miễn phí và không có các hợp đồng pháp lý).
- Tổng cục đã xây dựng phần mềm quản
lý văn bản đi đến của Tổng cục. Tuy nhiên, thực hiện theo chỉ đạo của Bộ, Tổng
cục hiện đang sử dụng phần mềm Văn phòng điện tử dùng chung khối cơ quan Bộ
trong công tác quản lý văn bản, chỉ đạo điều hành của Tổng cục.
3.2. Các ứng dụng và CSDL chuyên ngành
do các đơn vị chủ trì xây dựng:
- Ngoài Website của Tổng cục, các đơn
vị đã xây dựng Website riêng, đăng tải tại các địa chỉ:
+ Website của Cục Quản lý Đê điều và
phòng chống lụt bão: http://www.ccfsc.gov.vn;
+ Website của Trung tâm Tư vấn và chuyên
gia công nghệ thủy lợi: http://cwrct.wrd. gov.vn;
+ Website của Trung tâm Phòng tránh và
Giảm nhẹ thiên tai: http://www.dmc.gov.vn;
+ Website của Viện Quy hoạch thủy lợi: http://www.iwarp.org.vn;
+ Website của Viện Quy hoạch thủy lợi
Miền Nam: http://www.siwrp.org.vn
- Nhiều ứng dụng CNTT đã được triển
khai thực hiện để phục vụ công tác chuyên môn cũng như nhu cầu sử dụng của người
dân và doanh nghiệp.
- Trung tâm Phòng tránh và giảm nhẹ
thiên tai triển khai xây dựng và đưa vào vận hành Phần mềm E-Office với kinh
phí đầu tư 200 triệu đồng. Hệ thống cảnh báo sớm - FEW 2 với nguồn vốn đầu
tư 25.400 triệu đồng, bắt đầu triển khai từ năm 2013, dự kiến hoàn thành và đưa
vào sử dụng trong năm 2015. Mô hình thủy lực một chiều dùng tính toán thủy lực
(VRSAP) được mua từ các năm 1980-1990. Mô hình thiết kế kênh (CANAL DESIGN) với
kinh phí đầu tư 30 triệu đồng được mua từ các năm 1990-1995. Mô hình thủy lực một
chiều dùng tính toán thủy lực (MIKE11) được cấp từ năm 2008. Năm 2013 được đầu
tư, triển khai sử dụng chương trình vẽ, số hóa bản đồ (ARCGIS) và chương trình
vẽ bản đồ (MAPINFOR).
- Các phần mềm quản lý tài chính (phần
mềm kế toán);
- CSDL Quản lý công trình thủy lợi (đã
đưa vào sử dụng ở dạng thủ công);
- Web GIS Quản lý đê (đã đưa vào sử dụng);
- Hệ thống thông tin giám sát hồ chứa
(đã đưa vào sử dụng);
- Hệ thống cảnh báo sớm cho Việt Nam -
VinAware (đã đưa vào sử dụng);
- Cơ sở dữ liệu các dự án thiên tai
(đang xây dựng);
- CSDL về số liệu thủy văn (đang xây dựng);
- Hệ thống tổng hợp và đánh giá thiệt
hại cho Việt Nam - DesInventar (đang xây dựng);
- Hệ thống quản lý đê trên nền GIS:
xây dựng và đưa vào triển khai từ năm 2012, với kinh phí 2,5 tỷ đồng.
- Phần mềm hồ chứa, trạm khí tượng thủy
văn (đang xây dựng).
4. Hiện trạng về nguồn nhân lực:
Tuy có sự chỉ đạo, quan tâm của lãnh đạo Tổng cục
về ứng dụng CNTT trong Tổng cục,
nhưng hạn chế về kinh phí đầu tư CNTT, kinh phí đào tạo, tính tới
nay tại Tổng cục vẫn chưa có khóa đào tạo CNTT nào cho cán bộ chuyên trách cũng
như cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị.
Số cán bộ chuyên trách về CNTT trong
các đơn vị còn hạn chế, nhiều đơn vị không có cán bộ chuyên trách, chủ yếu là
kiêm nhiệm. Số cán bộ có trình độ chuyên sâu về CNTT tại Tổng cục rất ít, chưa
đáp ứng nhu cầu phát triển ứng dụng CNTT của Tổng cục.
5. Một số hạn chế, tồn tại
- Về nhận thức:
+ Hầu hết cán bộ, công chức, viên chức
trong Tổng cục nói chung và trong khối cơ quan VPTC nói riêng có kiến thức cơ bản
về CNTT; có khả năng sử dụng tốt máy tính phục vụ công tác chuyên môn song họ
không được tập huấn, truyền thông một cách bài bản về hệ thống thông tin nên việc
nhìn nhận về ứng dụng CNTT chưa thật đúng đắn trong đó có vấn đề về tự bảo mật
thông tin trong quá trình truy cập mạng Internet.
+ Các hệ thống thông tin; các CSDL
không được chia sẻ dùng chung...
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT của Tổng
cục còn thiếu và yếu:
+ Hệ thống mạng khối cơ quan Văn phòng
Tổng cục được kế thừa, sử dụng lại của các cơ quan, đơn vị tiền thân của Tổng cục
nên chắp vá, phân chia thành nhiều cấp dẫn tới tốc độ đường truyền suy giảm, tốc
độ truy cập mạng chậm;
+ Chưa có hệ thống máy chủ;
+ Chưa có hệ thống tường lửa
(Firewall) bảo vệ, kiểm soát truy cập;
+ Chưa có hệ thống thiết bị mạng
chuyên dụng Switch, Router... (hiện chỉ có một số Swtich L2 thông thường);
- Các phần mềm hệ thống (WindowServer,
Window for PC), phần mềm nền phát triển ứng dụng (Exchanger Server, SQL
Server...), phần mềm văn phòng (Office) không có bản quyền dẫn tới thường xuyên
bị lỗi. Các phần mềm ứng dụng trong hệ thống được thiết kế độc lập với nhau,
thiếu sự liên kết, chia sẻ thông tin;
- Website của Tổng cục được xây dựng từ
năm 2010 đến nay còn tồn tại nhiều nhược điểm cần khắc phục như: công nghệ xây dựng
đã cũ, không có bản quyền phần mềm phát triển, không có khả năng phát triển mở
rộng; giao diện xấu, không thân thiện; việc quản trị thông tin gặp nhiều khó
khăn đặc biệt là không có khả năng tích hợp các phần mềm, các CSL khác đã được
xây dựng và triển khai dịch vụ công mức độ cao theo quy định...
- Hệ thống thư điện tử đã được xây dựng,
Quy chế sử dụng thư điện tử đã được ban hành nhưng một bộ phận cán bộ, công chức
chưa sử dụng hoặc không sử dụng thường xuyên;
- Kinh phí đầu tư cho phát triển ứng dụng
CNTT còn quá hạn hẹp, nhỏ giọt (kinh phí đầu tư cho CNTT năm 2013 của khối cơ
quan VPTC là 200 triệu đồng; năm 2014 là 100 triệu đồng).
III. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG
CNTT, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
1. Mục tiêu chung
- Ứng dụng CNTT trong các hoạt động của
cơ quan Tổng cục Thủy lợi gắn với công tác CCHC nhằm mục đích nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành về lĩnh vực thủy lợi trên phạm vi
toàn quốc; góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành Nông nghiệp Việt Nam theo
hướng hiệu quả, bền vững.
- Cung cấp thông tin dịch vụ hành
chính công trực tuyến phục vụ tổ chức, doanh nghiệp và người dân đảm bảo thuận
tiện, tiết kiệm, minh bạch và hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
2.1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ
quan Tổng cục
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác
chỉ đạo, quản lý, điều hành tại Tổng cục nhằm tăng hiệu quả hoạt động, giảm thiểu
giấy tờ, rút ngắn thời gian xử lý công việc, góp phần công khai, minh bạch các
hoạt động của Tổng cục. Mọi cán bộ, công chức, viên chức của Tổng cục cần chấp
hành nghiêm chỉnh, nâng cao tinh thần tự giác áp dụng phần mềm Văn phòng điện tử
dùng chung của Bộ trong công việc. Khai thác triệt để các ứng dụng, phần mềm
chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; sử dụng thư điện tử, sử dụng
mạng Internet để khai thác thông tin phục vụ hoạt động chuyên môn. Cụ thể:
- Đảm bảo trên 90% thông tin chỉ đạo, điều
hành của lãnh đạo Tổng cục được đưa lên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thủy
lợi;
- 100% các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng
cục sử dụng phần mềm “Văn phòng điện tử dùng chung” của Bộ trong giao dịch và xử
lý hồ sơ công việc;
- 75% văn bản, tài liệu chính thức lưu
chuyển giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục được trao đổi hoàn toàn dưới dạng
điện tử;
- 100% cán bộ, công chức, viên chức
(các vị trí công tác chuyên môn của các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục sử dụng thành
thạo hộp thư điện tử của Tổng cục, có khả năng khai thác thông tin trên mạng Internet
phục vụ công tác;
- Xây dựng mới; chuẩn hóa, củng cố,
nâng cấp các CSDL chuyên ngành đã và đang xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả công
tác tổng hợp, tra cứu, hỗ trợ ra quyết định trong chỉ đạo, điều hành.
2.2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân
& doanh nghiệp
Xây dựng Cổng thông tin điện tử
(Portal) của Tổng cục, đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin theo quy định tại Điều
28 của Luật CNTT. Công khai minh bạch các dịch vụ công trực tuyến trên cổng
thông tin. Công khai 100% các thủ tục hành chính trên cổng thông tin để người dân
và các doanh nghiệp có khả năng tìm kiếm, khai thác thông tin về lĩnh vực ngành
của Tổng cục nhanh chóng, dễ dàng.
- 100% các thủ tục hành chính được
công khai trên cổng thông tin điện tử, tiếp nhận và xử lý kịp thời các kiến nghị
của công dân.
- Cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến
mức độ 2 (17/17 thủ tục hành chính).
- Xây dựng và cung cấp 2 dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật
Để có thể triển khai các ứng dụng CNTT
phục vụ chỉ đạo, điều hành của Tổng cục, đảm bảo các hệ thống thông tin hoạt động
thông suốt, ổn định, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, yêu cầu đầu tiên đó là
nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật mạng của Tổng cục nói chung và các đơn vị
trực thuộc Tổng cục nói riêng.
1.1. Phát triển hạ tầng mạng khối cơ
quan Văn phòng Tổng cục
1.1.1. Giải pháp xây dựng trung tâm dữ
liệu:
Một hạ tầng mạng tốt phải đảm bảo có một
trung tâm dữ liệu (Data Center) đạt chuẩn với hệ thống máy chủ đủ mạnh, hệ thống
mạng LAN ổn định
và đường truyền Internet tốc độ cao.
Để có một trung tâm tích hợp dữ liệu
cho Tổng cục, cần đầu tư xây dựng một phòng máy chủ chuyên dụng đảm bảo đúng tiêu
chuẩn về điện áp, vệ sinh công nghiệp:
Có hệ thống điện áp ổn định, có máy phát
điện dự phòng và thiết bị lưu điện (UPS) đảm bảo hệ thống không bị ngắt điện đột
ngột.
Có hệ thống phòng chống cháy, nổ;
phòng, chống, cắt lọc sét.
Hệ thống thông gió, làm mát, chống ẩm
đảm bảo duy trì hoạt động ổn định của trung tâm dữ liệu và nâng cao tuổi thọ của
các thiết bị phần cứng.
- Đầu tư, trang bị hệ thống máy chủ đủ
mạnh. Mỗi máy chủ chỉ cấu hình cho một ứng dụng duy nhất: Web Server, Database
Server, FTP Server, SMTP Server (email sever), DNS Sever, DHCP Server. Có hệ thống
sao lưu, dự phòng đảm bảo không bị ngắt kết nối hay mất dữ liệu khi xảy ra sự cố.
- Trang bị, xây dựng hệ thống bảo mật,
an toàn an ninh thông tin: hệ thống Firewall, hệ thống chống truy cập trái
phép.
- Trang bị, xây dựng hệ thống mạng:
trang bị các thiết bị mạng chuyên dụng như Router, Switch Layer 2, Switch Layer
3, Load balancing.
Đối với cơ quan Tổng cục Thủy lợi, để
có thể xây dựng một trung tâm dữ liệu tiêu chuẩn như nêu trên, cần một khoản
kinh phí đầu tư rất lớn (khoảng 10 tỷ đồng) và đội ngũ cán bộ CNTT có năng lực
chuyên sâu về quản trị mạng và an ninh mạng. Đây là một thách thức lớn đối với Tổng
cục, đặc biệt là trong tình hình thắt chặt chi tiêu công như hiện nay.
Giải pháp thực hiện: Hiện nay
trên địa bàn thành phố Hà Nội có rất nhiều công ty, tập đoàn lớn cung cấp các dịch
vụ cho thuê, đặt chỗ máy chủ như FPT, Viettel, VDC, CMC,... Chi phí dịch vụ
thuê chỗ đặt và quản trị máy chủ (03 máy trong 01 năm) khoảng 150.000.000 đồng.
Với hiện trạng CNTT tại Tổng cục hiện nay, phương án thuê dịch vụ đặt máy chủ
và quản trị hệ thống là phù hợp nhất:
- Thứ nhất: Tiết kiệm kinh phí;
không phải đầu tư một khoản kinh phí lớn (nhiều tỷ đồng) trong điều kiện nguồn
vốn đầu tư đang rất hạn chế, khó khăn; không phải đầu tư cơ sở vật chất (phòng
máy) trong khi trụ sở làm việc của Tổng cục đang quá chật.
- Thứ hai: Không phải chịu chi
phí khấu hao thiết bị và sự xuống cấp, lạc hậu về công nghệ.
- Thứ ba: Tận dụng được tối đa
nguồn lực của các đơn vị cung cấp dịch vụ như: cơ sở hạ tầng truyền thông; hạ tầng
an ninh mạng; nguồn nhân lực chất lượng cao về CNTT.
- Thứ tư: Không cần thiết phải
bổ sung cán bộ chuyên trách, chuyên sâu về CNTT, khắc phục được tình trạng khó
khăn trong việc tuyển dụng cán bộ chuyên sâu về quản trị hệ thống, quản trị an
ninh mạng về làm việc tại cơ quan hành chính nhà nước.
Như vậy, trong giai đoạn tới
Tổng cục chỉ cần trang bị bổ sung 03 máy chủ mới cùng với máy chủ hiện có của Tổng
cục đã cài đặt, cấu hình mỗi máy thực hiện một chức năng riêng, như: Mail
Server, Web Server, máy chủ CSDL và một máy chủ dự phòng (Backup server).
(Khái quát cấu
hình máy chủ nêu trong Phụ lục 02 kèm theo)
1.1.2. Nâng cấp hạ tầng mạng LAN khối
cơ quan VPTC:
- Nâng cấp, cải tạo hệ thống đường
truyền mạng nội bộ sao cho việc phân tầng mạng là thấp nhất (không phân tầng hoặc
tối đa là 2 tầng).
- Trang bị bổ sung máy tính cá nhân
cho cán bộ, công chức đảm bảo mỗi cán bộ, chuyên viên có 01 máy tính cá nhân kết
nối mạng (mỗi năm bổ sung, thay thế khoảng 20 máy tính cá nhân đã quá cũ, hết
khấu hao).
- Mua đầy đủ bản quyền của hệ điều
hành máy tính, bản quyền các phần mềm office, phần mềm diệt virus.
1.2. Trang bị, nâng cấp hệ thống mạng
LAN các cơ quan, đơn vị khác.
- Các cơ quan, đơn vị có tài khoản
riêng chủ động lập kế hoạch, bố trí kinh phí nâng cấp mạng LAN của đơn vị mình
đảm bảo tính đồng bộ về kỹ thuật đối với hệ thống mạng của Tổng cục; đảm bảo chia
sẻ tài nguyên thuận tiện, an toàn, an ninh thông tin.
- Mua đầy đủ bản quyền của các phần mềm
hệ thống, phần mềm văn phòng...
2. Xây dựng ứng dụng và CSDL
2.1. Xây dựng Cổng
thông tin điện tử Tổng cục Thủy lợi
Tổ chức triển khai xây dựng Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thủy Lợi phải xác định nhiệm vụ phục vụ người dân, doanh
nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu. Xác định Cổng thông tin điện tử là công cụ số một
góp phần thúc đẩy cải cách hành chính; là công cụ thực hiện thủ tục hành chính
công "một cửa" và "một cửa liên thông". Vì vậy việc xây dựng
Cổng thông tin điện tử phải đạt được các mục tiêu chủ yếu sau đây:
- Mở ra giao diện giao tiếp giữa mạng
thông tin của Tổng cục Thủy Lợi với mạng TSL chuyên dùng, đồng thời mở ra môi
trường giao tiếp và giao dịch điện tử giữa các cơ quan nhà nước với nhau và với
các doanh nghiệp cũng như mọi công dân. Xác định đây là bước tất yếu của quá trình
xây dựng nền hành chính điện tử, tạo tiền đề, kinh nghiệm xây dựng nền kinh tế
phát triển với hoạt động giao dịch thương mại điện tử (TMĐT).
- Đảm bảo hợp chuẩn giao tiếp, trao đổi
và chia sẻ thông tin; coi trọng và đảm bảo vấn đề an ninh, an toàn dữ liệu.
- Cho phép tích hợp, trao đổi và khai
thác nhiều nguồn dữ liệu từ các cơ quan sở, ban, ngành, các doanh
nghiệp của Tổng cục Thủy lợi, đồng thời
kết nối với mạng thông tin Chính phủ, nhằm:
+ Cung cấp thông tin giới thiệu về Tổng
cục Thủy lợi, kêu gọi đầu
tư, phát triển ngành, góp phần xúc tiến thương mại, thúc đẩy quá trình hội nhập
trong nước và quốc tế.
+ Đáp ứng các nhu cầu về thông tin
công cộng của mọi đối tượng nhân dân.
+ Thực hiện các giao tiếp và giao dịch
điện tử với người dân, với doanh nghiệp thông qua hệ thống các dịch vụ công.
+ Tích hợp các hệ thống, CSDL của Tổng
cục Thủy lợi (gồm có hệ
thống các CSDL tổng hợp và Trang thông tin điện tử). Trong đó hệ thống CSDL có
khả năng liên kết và chia sẻ với một số hệ thống CSDL của đã triển khai của các
cơ quan, đơn vị trong Tổng cục và các Viện, Trường và trao đổi thông tin với hệ
thống CSDL quốc gia.
+ Tạo ra cơ sở hạ tầng thông tin phong
phú, nhất quán; từng bước xây dựng và đáp ứng hệ thống dịch vụ công.
+ Xây dựng, khai thác và phát triển Cổng
thông tin điện tử theo các bước:
+ Bước 1. Cung cấp thông tin.
+ Bước 2. Giao tiếp.
+ Bước 3. Giao dịch để có thể từng bước
cung cấp các dịch vụ công.
- Từng bước xây dựng các dịch vụ công
với các giao diện tương tác cho phép doanh nghiệp, người dân giao dịch trực tuyến
qua Cổng thông tin điện tử; Cung cấp thông tin và các dịch vụ công cho người dân
(G2C), cho doanh nghiệp (G2B); Cung cấp và trao đổi thông tin giữa CQNN (G2G).
Đảm bảo: 100% các thủ tục hành chính
được công khai trên Cổng; hoàn thiện biểu mẫu và công bố 100% dịch vụ hành
chính công mức độ 2; đảm bảo cung cấp và tích hợp ít nhất 02 dịch vụ hành chính
công trực tuyến mức độ 3, tiến tới xây dựng và tích hợp các dịch vụ hành chính
công mức độ 4.
- Làm đầu mối duy nhất (điểm truy cập
“một cửa”) của Tổng cục Thủy lợi về thông tin, dịch vụ của cơ quan nhà nước.
- Thống nhất các nội dung thông tin và
dịch vụ thông tin trên cổng, bảo đảm cổng đóng vai trò tích hợp và trao đổi
thông tin giữa các hệ thống thông tin điện tử.
2.2. Nâng cấp hệ
thống thư điện tử của Tổng cục Thủy lợi:
Ngay sau khi thành lập, Tổng cục đã
triển khai xây dựng hệ thống thư điện tử với tên miền riêng [email protected] (do Trung tâm Tin học - Trường Đại học Thủy lợi
phát triển miễn phí). Hiện tại, hệ thống thư của Tổng cục đã cấp phát và quản
lý trên 450 địa chỉ thư cá nhân của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Tổng cục.
- Ưu điểm của hệ thống:
+ Giao diện khá thân thiện bằng Tiếng
Việt hoặc Tiếng Anh do người dùng lựa chọn, khai báo;
+ Quản trị người sử dụng đơn giản, dễ
dàng;
+ Hệ thống cho phép tùy chọn các thiết
lập cá nhân;
+ Gửi và nhận thư nhanh chóng;
+ Cho phép gửi file đính kèm với dung
lượng lớn.
- Những tồn tại, hạn chế:
+ Phần mềm nền phát triển hệ thống
(Exchange Server) đang sử dụng phiên bản khuyến mại của Microsoft, chưa có bản
quyền. Vì nguyên nhân này, trong thời gian gần đây khi Microsoft tiến hành nâng
cấp dịch vụ thư điện tử có bản quyền, thì các dịch vụ đi kèm (hệ thống email
không có bản quyền) gặp sự cố về lỗi đăng nhập; và một tài khoản email của Tổng
cục đã gặp lỗi này.
+ Bố cục thư chưa thật tối ưu.
- Giải pháp nâng cấp, cải tiến hệ thống:
+ Cần mua bản quyền phần mềm.
+ Nâng cấp giao diện người dùng và
giao diện quản trị hệ thống;
2.3. Triển khai sử
dụng phần mềm Văn phòng điện tử dùng chung:
Thực hiện theo chương trình, kế hoạch
của Bộ, triệt để sử dụng phần mềm Văn phòng điện tử dùng chung trong chỉ đạo, điều
hành và xử lý văn bản tại Tổng cục. 100% cán bộ, công chức, viên chức đăng nhập
và sử dụng phần mềm trong công việc.
2.4. Nâng cấp,
hoàn thiện các Modul tác nghiệp, phục vụ chỉ đạo, điều hành:
Các modul bao gồm:
+ Modul lập lịch công tác;
+ Modul đăng ký sử dụng phòng họp trực
tuyến;
+ Modul đăng ký sử dụng và điều xe trực
tuyến;
+ Modul giao việc và quản lý tiến
trình thực hiện...
2.5. Tin học hóa
dịch vụ hành chính công trực tuyến
- Chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ thực
hiện thủ tục hành chính;
- Tin học hóa 17/17 thủ tục hành chính
hiện có và các thủ tục hành chính phát sinh để đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục đạt mức độ 2.
2.6. Xây dựng hệ
thống thông tin Thủy lợi
- Thiết kế CSDL các công trình, hệ thống
thủy lợi;
- Xây dựng cấu trúc CSDL liên kết theo
không gian và thời gian;
- Xây dựng các form mẫu thu thập dữ liệu;
- Xây dựng bộ công cụ quản lý, giám sát
và hỗ trợ ra quyết định vận hành các công trình, hệ thống công trình thủy lợi Việt
Nam;
- Trang bị phần cứng cho hệ thống (hạ
tầng mạng, máy chủ, thiết bị truyền dẫn, máy tính,…).
- Thu thập, xử lý dữ liệu và cập nhật,
lưu trữ vào phần mềm;
- Xây dựng mạng lưới trạm thu thập dữ
liệu (bao gồm trang thiết bị).
- Thu thập thông tin, dữ liệu và tổ chức
cập nhật, vận hành thử nghiệm đối với 03 hệ thống công trình thủy lợi điển
hình: Bắc Nam Hà, Krông Buk Hạ và Quản Lộ - Phụng Hiệp.
4. Đào tạo nguồn nhân lực cho ứng dụng
CNTT
4.1. Đào tạo nhân lực chuyên trách về
CNTT
- Sắp xếp, bố trí, tuyển dụng bổ sung
biên chế cán bộ chuyên trách về CNTT. Đảm bảo mỗi đơn vị như Cục Quản lý đê điều
và PCLB, các Viện, các Trung tâm, mỗi đơn vị có ít nhất 01 chuyên viên CNTT có
trình độ đại học chuyên ngành CNTT trở lên; bổ sung thêm ít nhất 01 chuyên viên
CNTT cho Văn phòng Tổng cục.
- Có kế hoạch đào tạ chuyên sâu cho đội
ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT để thực hiện thành công các dự án ứng dụng CNTT
trong hoạt động của Tổng cục; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý về công
nghệ thông tin, vừa nắm vững các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ vừa am hiểu về
CNTT và có khả năng tổ chức có hiệu quả các hoạt động ứng dụng CNTT của ngành.
- Các nội dung đào tạo bao gồm:
+ Đào tạo kiến thức quản trị mạng, quản
trị hệ thống, kiến thức an ninh, bảo mật cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT
theo chuẩn của hãng CISCO (CCNA, CCNP...) và Microsoft (MCSA, MCSE, MCP...).
+ Đào tạo cán bộ quản lý dự án, giám
sát triển khai dự án CNTT.
4.2. Phổ cập kiến thức về ứng dụng
CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức
- Hàng năm, tiến hành đào tạo và đào tạo
lại cho khoảng 25 - 30% cán bộ, công chức, viên chức của Tổng cục về các kỹ
năng ứng dụng CNTT và những thành tựu mới của công nghệ liên quan tới lĩnh vực
Thủy lợi. 100% cán bộ, công chức, viên chức đều được đào tạo các kỹ năng sử dụng
và khai thác những tiện ích mới của các phần mềm ứng dụng trong Tổng cục.
- Nội dung đào tạo, tập huấn:
+ Phổ biến kiến thức cơ bản về tin học;
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; ứng dụng nâng cao về CNTT để soạn thảo văn bản hành chính.
+ Tập huấn, đào tạo về kỹ năng khai
thác thông tin trên mạng Internet; kỹ thuật phòng, tránh Virus; kỹ thuật đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin trên mạng.
+ Tập huấn, đào tạo về kỹ năng thu thập,
khai thác thông tin; kỹ năng biên tập thông tin để đăng tải lên Cổng thông tin
điện tử và các Trang thông tin điện tử (mỗi cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục từ 3
- 5 người).
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự chỉ đạo trực tiếp của
lãnh đạo Tổng cục trong việc triển khai ứng dụng CNTT trong chỉ đạo, điều hành
của Tổng cục; tổ chức thành lập, kiện toàn BCĐ triển khai ứng dụng CNTT của Tổng
cục; rà soát, hoàn thiện các quy chế hoạt động có liên quan đến CNTT.
2. Kết hợp chặt chẽ, lồng ghép có hiệu
quả việc triển khai thực hiện Kế hoạch này với Kế hoạch CCHC của Tổng cục; coi
triển khai ứng dụng CNTT là công cụ đắc lực cho công tác CCHC.
3. Cần bố trí đủ kinh phí theo đúng lộ
trình thực hiện đã đề ra trong Kế hoạch để đảm bảo tránh các rủi ro có thể xảy
ra. Huy động các nguồn vốn khác nhau ở trong và ngoài nước để phát triển hạ tầng
công nghệ, ưu tiên triển khai các dự án trọng điểm về ứng dụng CNTT trong; tích
cực tìm kiếm nguồn vốn ODA (hỗ trợ phát triển chính thức và hợp tác với nước ngoài
để thực hiện các dự án lớn, triển khai trên diện rộng với mục tiêu dùng chung hạ
tầng và CSDL. Đầu tư đồng bộ cho phần cứng, phần mềm, CSDL và đào tạo sử dụng.
4. Thực hiện thống nhất các tiêu chuẩn,
quy chuẩn về ứng dụng CNTT quốc gia; tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo, điều hành của
Bộ về CNTT.
5. Tăng cường năng lực nguồn nhân lực
CNTT chất lượng cao cho Văn phòng Tổng cục và một số cơ quan, đơn vị trực thuộc
Tổng cục như Cục Quản lý đê điều và PCLB, các Viện và các Trung tâm; tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trong Tổng cục.
6. Tổ chức tuyên truyền rộng rãi nhằm
nâng cao hiểu biết, nhận thức của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức về lợi
ích của việc ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Tổng
cục.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch là:
84.947.369.000 đồng. Bằng chữ: Tám mươi tư tỷ, chín trăm bốn mươi bảy
triệu, ba trăm sáu mươi chín nghìn đồng.
(Chi tiết nêu
trong Phụ lục 01 kèm theo)
- Kinh phí thực hiện các dự án, các
nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch này chỉ mang tính khái toán; kinh phí cụ thể thực
hiện các dự án/nhiệm vụ chỉ được xác định cụ thể khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định hiện hành của nhà nước.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Văn phòng Tổng cục
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch
này; sơ kết tình hình thực hiện hàng năm, đề xuất các giải pháp cụ thể để giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, trình lãnh đạo Tổng
cục.
- Chủ trì tổng hợp, lập kế hoạch triển
khai ứng dụng CNTT hàng năm của Tổng cục, của khối cơ quan Văn phòng Tổng cục
trình Tổng cục trưởng phê duyệt;
- Chủ trì nghiên cứu sự phù hợp, tính
tương thích và quy định các chuẩn về cơ sở dữ liệu, chuẩn về công nghệ, về Cổng
thông tin điện tử, về các hệ thống thông tin ... để đảm bảo sự hoạt động thông
suốt của hệ thống; đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị triển khai các ứng dụng CNTT
theo đúng chuẩn; Chủ trì đề xuất, xây dựng và triển khai các dự án về hạ tầng
cơ sở và các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng theo đúng các chuẩn dữ
liệu, chuẩn thông tin hiện hành của nhà nước;
- Chủ trì triển khai thực hiện dự án “Xây dựng
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục”, dự án “Nâng cấp hệ thống thư
điện tử” và các dự án
có tính chất ứng dụng dùng chung phục vụ quản lý, điều hành của Tổng cục;
- Đề xuất các biểu mẫu điện tử dùng để
thu thập, tổng hợp thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị trong toàn ngành;
- Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo
sử dụng công nghệ thông tin.
- Xây dựng và trình Tổng cục trưởng
ban hành các văn bản, các quy chế, quy định nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT trong
phạm vi quản lý của Tổng cục;
- Chủ trì tham mưu kiện toàn tổ chức,
nâng cao năng lực đội ngũ chuyên trách về CNTT để đáp ứng được yêu cầu ứng dụng
CNTT của Tổng cục.
2. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch - Tài
chính:
Trên cơ sở Kế hoạch ứng dụng CNTT giai
đoạn 2015 - 2020 và kế hoạch hàng năm của Tổng cục, của các cơ quan, đơn vị thuộc
Tổng cục, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì triển khai chính sách huy động các
nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho ứng dụng và phát triển CNTT; cân đối,
tham mưu trình Tổng cục trưởng cấp phát kinh phí đã được cân đối trong dự toán
chi ngân sách hàng năm cho các dự án thành phần trong Kế hoạch; hướng dẫn các
đơn vị liên quan giải ngân đúng tiến độ và tuân theo các quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Vụ Khoa học công
nghệ và HTQT
- Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Văn phòng Tổng cục và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan tìm kiếm
các nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho việc triển khai các dự án ứng dụng CNTT. Đặc
biệt quan tâm đến các hợp phần về Nâng cao thể chế, chính sách phát triển thủy
lợi thuộc các dự án ODA…
- Tham mưu, đề xuất trình Tổng cục trưởng
xem xét, quyết định danh mục các đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc lĩnh
vực CNTT gắn với sự chỉ đạo, điều hành của Tổng cục.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
khác
- Chủ trì tham mưu, đề xuất, trình Tổng
cục trưởng các chương trình, dự án ứng dụng CNTT hoặc các dự án chuyên ngành có
gắn với ứng dụng CNTT thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình;
- Tổ chức triển khai các ứng dụng CNTT
đảm bảo đúng chuẩn, theo hướng thiết kế mở và dùng chung CSDL ...
VIII. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC
Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2015
- 2020 được thực hiện sẽ là một động lực thúc đẩy sự phát triển của Tổng cục Thủy
lợi nói riêng và của Ngành nói chung. Về phương diện quản lý nhà nước sẽ giúp Tổng
cục có một bộ công cụ mạnh mẽ, hiệu quả trong việc hỗ trợ, ra quyết định điều
hành nhờ ứng dụng CNTT; Xây dựng được một hệ thống, bộ CSDL quản lý tập trung,
hiện đại đảm bảo sự thuận tiện trong chỉ đạo, điều hành.
Việc thực hiện đúng, đầy đủ các dự án,
nhiệm vụ trong Kế hoạch sẽ từng bước hình thành một hạ tầng kỹ thuật tốt; một hệ
thống hoàn chỉnh khắc phục được hiện tượng cát cứ thông tin như hiện nay.
Công tác quản lý, điều hành của Tổng cục
sẽ được chuẩn hóa, tin học hóa nhờ các ứng dụng CNTT đặc biệt sẽ hỗ trợ tốt nhất
cho công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai - lĩnh vực nhạy cảm và cần có các
quyết sách tức thời. Việc triển khai toàn diện Kế hoạch sẽ giúp giảm thiểu giấy
tờ, giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, tạo thuận tiện cho công tác của
các cấp, của người dân và doanh nghiệp.
Về hiệu quả kinh tế, việc triển khai đầy
đủ Kế hoạch này sẽ giúp giảm thiểu sự chồng chéo về đầu tư, giảm bớt các chi
phí không cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả điều hành, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí./.
PHỤ
LỤC 02
CẤU
HÌNH MÁY CHỦ DỮ LIỆU VÀ MÁY CHỦ DỊCH VỤ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ-TCTL ngày /7/2014 của Tổng cục trưởng, Tổng
cục Thủy lợi)
TT
|
Cấu hình cơ
bản
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
1
|
Máy chủ cài đặt dữ
liệu (Máy chủ M1).
|
01
|
|
|
Rack/2U/Intel® Xeon® Processor E5-2650
(20Mb Cache, 2.00 GHz, 8.00 GT/s Intel® QPI) / 1 x 8GB PC3-10600 DDR3-1333
2Rx4 LP /Graphic Memory 16MB / Network 4 x 1GB (Std) Ethernet port / Power
750W HS 1/2 / RAID M5110e 0, 1, 10, 5, 50 std with 1GB Flash / Optical disk
DVD RW / 2 Hard disk 300GB 10K SAS 2.5", No Monitor.
|
|
|
2
|
Máy chủ cài đặt
dịch vụ (Máy chủ M2): Cài đặt phần mềm Cổng thông tin điện tử và phần mềm thư
điện tử.
|
02
|
|
|
Rack/2U / TPM Motherboard Quantity
1/Intel® Xeon® Processor E5-2650, 2.00GHz, 20M Cache /
8.0GT/s QPI. Turbo. 8C.
95W
Quantity
1/Ex-factory Delivery Quantity 1/No Delivery Charges Quantity
1/2.5-Inch Chassis Quantity 1/Risers with up to 6. x8 PCIe Slots + 1.
x16 PCIe Slot Quantity 1 / Ship Mod (APCC) Quantity 1 / Electronic
System Documentation and OpenManage DVD Kit for R720
Quantity 1 / Bezel Quantity 1 / DIMM Blanks for Systems with 2
Processors Quantity 1 / Performance Optimized Quantity 1 1600 MHz
RDIMMS Quantity 1 / 8GB RdIMM. 1600Mhz. Low Volt. Dual
Rank. X 4 Bandwidth Quantity 4 / 300GB 10K RPM.6Gbps
SAS 2,5’’ Hot Plug Hard Drive Quantity 4 2.5"
Chassis with up to 8 Hard Drives Quantity 1 PERC H710
Integrated RAID Controller. 512MB NV Cache. Mini-Type Quantity 1 / Heat Sink
Quantity 2
PLDS
DS-8D3SH 12.7 tray DVD ROM Quantity 1 Dual. Hot-plug.
Redundant Power Supply (1+1). 750W Quantity 1 Integration
Information Quantity 1SI EMEA MOD INFO DELL READY Quantity 1 SI.MOD.INFO.CSR.ELIGIBLE
Quantity 1Prosupport Label for Indo.Vn & Ph Quantity 1 / No Monitor / Jumper Cord
12A 4M C13/C14 (APCC countries except ANZ) Quantity 2 / Broadcom 5720 QP 1Gb
Network Daughter Card Quantity 1 / No Operating System Quantity 1 / For SADMG
Countries only - No Installation Service Required Quantity 1 / Technical
Support - Indo. Vn. Ph & Bru Quantity 1 / SI.MOD.INFO.FIDA OR BYPASS Quantity
1 SI.MOD.INFO.MIAS.POSTBURN Quantity 1 SI.MOD.INFO.MIAS.AP Quantity 1 /
Optional DAPC(Dell Active Power Controller) Power Savings BIOS Setting
Quantity 1
|
|
|
PHỤ
LỤC 03
ĐỀ
CƯƠNG TỔNG QUÁT: XÂY DỰNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỔNG CỤC THỦY LỢI
I. CĂN CỨ THỰC HIỆN
1. Cơ sở pháp lý:
- Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11ngày 29/11/2005;
- Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
- Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000
về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa;
- Nghị quyết số 30C/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương tình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn
2011-2020;
- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày
06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, ngày
10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày
22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành
nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông;
- Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày
27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015;
- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP, ngày
13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin
điện tử của cơ quan nhà nước;
- Nghị quyết số 13-NQ/TƯ ngày
16/01/2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
- Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày
08/06/2012 của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 13-NQ/T.Ư ngày 16/01/2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
- Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày
22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ Về việc tăng cường sử dụng văn bản điện
tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Quyết định số 2955/QĐ-BNN-KHCN ngày 02/12/2011
của Bộ Nông nghiệp & PTNT phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT phục vụ
công tác quản lý nhà nước của Bộ giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
- Quyết định số 06/QĐ-BNN-KHCN
ngày 04/01/2011 của Bộ Nông nghiệp & PTNT Phê duyệt Kế hoạch ứng CNTT
của Bộ Nông nghiệp và PTNT, giai đoạn 2011-2015;
- Chỉ thị số 2793/CT-BNN-TH ngày
27/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT Về việc đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong công tác quản lý điều hành của Bộ Nông nghiệp &
PTNT giai đoạn 2011-2015.
2. Cơ sở thực tiễn:
- Căn cứ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thủy lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT ban
hành kèm theo Quyết định số 03/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2010 của Thủ tướng
Chính phủ;
- Căn cứ Chiến lược phát triển CNTT
phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và PTNT, giai đoạn 2011
- 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 kèm theo Quyết định số 2955/QĐ-BNN-KHCN ngày
02/12/2011 của Bộ trưởng, Bộ Nông nghiệp & PTNT và Kế hoạch ứng CNTT
của Bộ Nông nghiệp và PTNT, giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo Quyết
định số 06/QĐ-BNN-KHCN ngày 04/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp &
PTNT;
- Căn cứ thực trạng ứng dụng CNTT
của Tổng cục Thủy lợi;
- Căn cứ tình hình thực tế trong
hoạt động, điều hành của Tổng cục, đặc biệt là trong điều kiện
“Biến đổi khí hậu, nước biển dâng” ngày càng diễn biến phức tạp
mang tính toàn cầu…
II. MỤC TIÊU ĐẦU TƯ
Tổ chức triển khai xây dựng Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thủy Lợi phải xác định nhiệm vụ phục vụ người dân,
doanh nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu. Xác định Cổng thông tin điện tử là công cụ số
một góp phần thúc đẩy cải cách hành chính; là công cụ thực hiện thủ tục hành
chính công "một cửa" và "một cửa liên thông". Vì vậy việc
xây dựng Cổng thông tin điện tử phải đạt được các mục tiêu chủ yếu sau đây:
- Mở ra giao diện giao tiếp giữa mạng
thông tin của Tổng cục Thủy Lợi với mạng TSL chuyên dùng, đồng thời mở ra môi
trường giao tiếp và giao dịch điện tử giữa các cơ quan nhà nước với nhau và với
các doanh nghiệp cũng như mọi công dân. Xác định đây là bước tất yếu của quá
trình xây dựng nền hành chính điện tử, tạo tiền đề, kinh nghiệm xây dựng nền
kinh tế phát triển với hoạt động giao dịch thương mại điện tử (TMĐT).
- Đảm bảo hợp chuẩn giao tiếp, trao đổi
và chia sẻ thông tin; coi trọng và đảm bảo vấn đề an ninh, an toàn dữ liệu.
- Cho phép tích hợp, trao đổi và khai
thác nhiều nguồn dữ liệu từ các cơ quan sở, ban, ngành, các doanh nghiệp của Tổng
cục Thủy Lợi, đồng thời kết nối với mạng thông tin Chính phủ, nhằm:
+ Cung cấp thông tin giới thiệu về Tổng
cục Thủy Lợi, kêu gọi đầu tư, phát triển ngành, góp phần xúc tiến thương mại,
thúc đẩy quá trình hội nhập trong nước và quốc tế.
+ Đáp ứng các nhu cầu về thông tin
công cộng của mọi đối tượng nhân dân.
+ Thực hiện các giao tiếp và giao dịch
điện tử với người dân, với doanh nghiệp thông qua hệ thống các dịch vụ công.
+ Tích hợp các hệ thống, CSDL của Tổng
cục Thủy Lợi (gồm có hệ thống các CSDL tổng hợp và Trang thông tin điện tử).
Trong đó hệ thống CSDL có khả năng liên kết và chia sẻ với một số hệ thống CSDL
của đã triển khai của các cơ quan, đơn vị trong Tổng cục và các Viện,
Trường và trao đổi thông tin với hệ thống CSDL quốc gia.
+ Tạo ra cơ sở hạ tầng thông tin phong
phú, nhất quán; từng bước xây dựng và đáp ứng hệ thống dịch vụ công.
- Xây dựng, khai thác và phát triển Cổng
thông tin điện tử theo các bước:
+ Bước 1. Cung cấp thông tin.
+ Bước 2. Giao tiếp.
+ Bước 3. Giao dịch để có thể từng bước
cung cấp các dịch vụ công.
- Từng bước xây dựng các dịch vụ công
với các giao diện tương tác cho phép doanh nghiệp, người dân giao dịch trực tuyến
qua Cổng thông tin điện tử; Cung cấp thông tin và các dịch vụ công cho người
dân (G2C), cho doanh nghiệp (G2B); Cung cấp và trao đổi thông tin giữa các
CQNN (G2G).
Đảm bảo: 100% các thủ tục hành
chính được công khai hoa trên Cổng; hoàn thiện biểu mẫu và công bố
100% dịch vụ hành chính công mức độ 2; đảm bảo cung cấp và tích hợp
ít nhất 02 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3, tiến tới
xây dựng và tích hợp các dịch vụ hành chính công mức độ 4.
- Làm đầu mối duy nhất (điểm truy cập
“một cửa”) của Tổng cục Thủy Lợi về thông tin, dịch vụ của cơ quan nhà nước.
- Thống nhất các nội dung thông tin và
dịch vụ thông tin trên cổng, bảo đảm cổng đóng vai trò tích hợp và trao đổi
thông tin giữa các hệ thống thông tin điện tử.
III. QUY MÔ ĐẦU TƯ
- Xây dựng phần mềm Cổng thông tin
điện tử (phần tiếng Việt):
+ Thiết kế giao diện và cấu trúc thông
tin
+ Xây dựng hệ thống CMS: Xây dựng quản
trị người dùng; Module quản trị dòng công việc; Module phân loại; Module cơ chế
cá nhân hóa; Xây dựng hệ thống an ninh bảo mật; Xây dựng hệ thống cân bằng tải;
Module xuất bản thông tin qua RSS hoặc webservice; Xây dựng module tìm kiếm hỗ
trợ tìm kiếm toàn văn.
+ Thiết kế, xây dựng các dịch vụ cộng
tác;
+ Xây dựng chuyên trang cung cấp hệ
thống thủ tục hành chính công…
- Xây dựng phần mềm Cổng thông tin
điện tử (phần tiếng Anh).
- Xây dựng Modul tích hợp hệ
thống các phần mềm và CSDL;
- Chuyển đổi dữ liệu từ Trang
thông tin điện tử đã có;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn vận
hành Cổng…
IV. YÊU CẦU VỀ LỰA CHỌN KỸ THUẬT
VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ
1. Yêu cầu chung của hệ thống
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ các công
việc của Tổng cục Thủy Lợi và tình hình thực tế, giải pháp kỹ thuật xây cổng
thông tin điện tử phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
Tính khả thi: Giải pháp đưa ra phải giải
quyết được các yêu cầu đang đặt ra, phù hợp với điều kiện thực tế của Tổng cục
Thủy Lợi. Giải pháp chọn lựa phải đảm bảo tính khả thi của dự án sao cho hệ thống
sau khi đầu tư lại phải dễ dàng trong việc triển khai cũng như vận hành sau
này.
Tính hiện đại: Các giải pháp đưa ra dựa
trên các công nghệ mới hiện đại và đang được sử dụng phổ biến.
Tính tương thích cao: phải tương thích
với các mô hình khác đang được sử dụng rộng rãi.
Tính bảo mật: Ngoài các thông tin được
đăng tải rộng rãi thì các giải pháp phần mềm phải đảm bảo tính an toàn và
nguyên vẹn cho thông tin. Các giải pháp về bảo mật đối với hệ thống phải đảm bảo
hệ thống không bị đánh cắp dữ liệu hay bị phá hoại. Sử dụng các cơ chế phân quyền
người sử dụng, cũng như các thiết bị như tường lửa và các thiết bị khác để đảm
bảo an toàn cho trang thông tin và hệ thống.
Tính mở: Giải pháp đưa ra phải dễ dàng
kết nối cũng như tích hợp thêm các giải pháp khác khi cần thiết.
Tính linh động: hệ thống cần phải linh
động để đáp ứng được các thay đổi dựa trên yêu cầu từ phía người sử dụng cũng
như các yêu cầu phát sinh từ hệ thống.
Tính toàn vẹn: giải pháp phải có các
cơ chế sao lưu phục hồi khi hệ thống có lỗi để tránh việc mất mát dữ liệu của Cổng
thông tin điện tử.
2. Yêu cầu về công nghệ
Bảo đảm khả năng trao đổi thông tin với
Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, và của các Tổng cục Thủy Lợi, thành phố
trong tương lai.
Tuân thủ các chuẩn trao đổi thông tin
và các yêu cầu về công nghệ và thiết kế của Chính phủ. Cho phép người dùng truy
cập Cổng thông tin điện tử thông qua nhiều loại trình duyệt web (web browser).
Dễ dàng mở rộng hệ thống khi có nhu cầu
như nhu cầu tích hợp thêm các nguồn thông tin mới ...
Hiệu năng thực hiện cao (theo nghĩa sử
dụng tài nguyên, tốc độ đáp ứng yêu cầu của người khai thác thông tin, ...).
Sử dụng giao diện tiếng Việt với bộ mã
tiếng Việt TCVN 6909:2001.
Vận hành trong môi trường mạng WAN,
đưa ra Internet phục vụ người dân.
Phải có khả năng chạy được trên môi
trường nền cả Windows 2000/2003/2008 server hoặc trên môi trường Linux.
3. Yêu cầu về chức năng đối với phần mềm
cổng lõi
Cá nhân hoá: Cho phép thiết lập các
thông tin khác nhau cho các đối tượng khác nhau theo các yêu cầu khác nhau của
người dùng
Đăng nhập một lần, xác thực và phân
quyền
+ Cơ chế đăng nhập một lần, cho phép
người sử dụng khi đăng nhập vào Cổng thông tin, người sử dụng có thể truy cập
được bất kỳ ứng dụng nào trên Cổng thông tin mà người sử dụng được cấp phép mà
không phải đăng nhập lại khi chuyển từ ứng dụng này sang ứng dụng khác.
+ Người sử dụng không cần đăng ký nhiều
tài khoản khi sử dụng những ứng dụng có sẵn tích hợp trên Cổng thông tin, mà chỉ
đăng ký duy nhất một tài khoản trên Cổng thông tin.
Quản lý cổng và trang thông tin
+ Cung cấp khả năng khai báo và điều
chỉnh các module nghiệp vụ hỗ trợ hoạt động bên trong Cổng thông tin.
+ Cho phép cài đặt/gỡ bỏ các khối chức
năng trong khi hệ thống đang hoạt động; các mẫu giao diện; các loại ngôn ngữ;
các kiểu hiển thị nội dung; quyền quản trị hệ thống linh hoạt.
+ Cho phép định nghĩa các quy trình xử
lý công việc và xuất bản thông tin; Mỗi module chức năng cho phép cài đặt trên
nhiều trang.
+ Hỗ trợ khả năng định nghĩa và phân
quyền theo vai trò.
+ Hỗ trợ khả năng tìm kiếm Việt/Anh
theo chuẩn unicode TCVN 6909:2001 và tìm kiếm nâng cao.
+ Hỗ trợ khả năng bảo mật cao. Có cơ
chế chống lại các loại tấn công phổ biến trên mạng như SQL Injection, Flood,
DDoS...
+ Có cơ chế quản lý bộ đệm (caching) để
tăng tốc độ xử lý, nâng cao hiệu suất xử lý và giảm tải máy chủ ứng dụng; có cơ
chế dự phòng cho hệ thống máy chủ ứng dụng và dự phòng cho máy chủ CSDL (khả
năng cài đặt máy chủ dịch vụ và máy chủ sao lưu theo mô hình hệ thống cluster đảm
bảo cơ chế cân bằng tải, sao lưu dữ liệu tức thời giữa các máy chủ dịch vụ và
máy chủ sao lưu).
Quản lý cấu hình
+ Cung cấp khả năng khai báo và điều
chỉnh các module nghiệp vụ hỗ trợ hoạt động bên trong Cổng thông tin.
+ Cho phép cài đặt/gỡ bỏ các khối chức
năng trong khi hệ thống đang hoạt động; các mẫu giao diện; các loại ngôn ngữ;
các kiểu hiển thị nội dung; quyền quản trị hệ thống linh hoạt.
+ Cho phép định nghĩa các quy trình xử
lý công việc và xuất bản thông tin; Mỗi module chức năng cho phép cài đặt trên
nhiều trang.
+ Hỗ trợ khả năng định nghĩa và phân
quyền theo vai trò.
+ Hỗ trợ khả năng tìm kiếm Việt/Anh
theo chuẩn unicode TCVN 6909:2001 và tìm kiếm nâng cao.
+ Hỗ trợ khả năng bảo mật cao. Có cơ
chế chống lại các loại tấn công phổ biến trên mạng như SQL Injection, Flood,
DDoS...
+ Có cơ chế quản lý bộ đệm (caching) để
tăng tốc độ xử lý, nâng cao hiệu suất xử lý và giảm tải máy chủ ứng dụng; có cơ
chế dự phòng cho hệ thống máy chủ ứng dụng và dự phòng cho máy chủ CSDL (khả
năng cài đặt máy chủ dịch vụ và máy chủ sao lưu theo mô hình hệ thống cluster đảm
bảo cơ chế cân bằng tải, sao lưu dữ liệu tức thời giữa các máy chủ dịch vụ và máy
chủ sao lưu).
Tích hợp các kênh thông tin
+ Tích hợp được nhiều kênh thông tin từ
các nguồn khác nhau lên cổng thông tin sử dụng các cơ chế tương tác định chuẩn.
+ Thông qua chức năng tích hợp để cung
cấp các chức năng khác phục vụ hoạt động xây dựng cổng, tích hợp các thành phần
thông tin để tổ hợp thành các màn hình hiển thị thông tin, quy định các khu vực
thông tin sẽ hiển thị trên mẫu trang.
Ví dụ: định chuẩn cho chức năng tích hợp
là Portlet, WSRP (đối với môi trường Java) hay WebPart (đối với môi trường
Windows.Net).
Chức năng tìm kiếm thông tin: Cho phép
tìm kiếm thông tin trong từng miền và trong toàn bộ cổng thông tin, các cổng
thành phần và các dịch vụ.
Quản trị người dùng: Chức năng Quản trị
người dùng cho phép người dùng đăng ký tài khoản hoặc quản trị cấp tài khoản
cho người dùng, lưu trữ các thông tin dưới dạng hồ sơ người dùng, cấp quyền sử
dụng theo vai trò và báo cáo hoạt động của từng người dùng
Thu thập và xuất bản thông tin
+ Thu thập thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau, sau đó được chuẩn hóa và lưu trữ vào CSDL để sử dụng lại cho các dịch
vụ khác. Quá trình thu thập và bóc tách thông tin với các định dạng đã được qui
chuẩn.
+ Đồng thời cho phép xuất bản thông
tin theo chuẩn RSS 2.0, khuyến nghị áp dụng chuẩn ATOM 1.0 cho các dịch vụ ứng dụng
trong hệ thống. Các dịch vụ ứng dụng tự động xuất bản thông tin với các tiêu
chí khác nhau dựa trên XML một cách thống nhất.
Sao lưu và phục hồi dữ liệu: Cung cấp
công cụ cho người quản trị thực hiện sao lưu định kỳ, sao lưu đột xuất và cho
phép phục hồi dữ liệu theo phiên bản đã được lưu trữ khi cần thiết hoặc khi có
sự cố xảy ra
Nhật ký theo dõi: Lưu các sự kiện
(event log) diễn ra trong toàn bộ hệ thống để phục vụ theo dõi, giám sát và có
phương án xử lý nhanh nhất khi hệ thống gặp sự cố
An toàn, bảo mật: Thực hiện các cơ chế
xác thực, cấp phép truy cập trên cổng thông tin, đồng thời hỗ trợ cơ chế trao đổi
thông tin, dữ liệu được mã hóa đảm bảo an toàn cho hệ thống cổng thông tin
trong quá trình khai thác, vận hành. Các chuẩn áp dụng SSL 3.0 và HTTPS
Hiển thị thông tin theo các loại thiết
bị: Cung cấp khả năng tự động hiển thị thông tin theo các loại thiết bị khác
nhau như PDA, Pocket PC, PC, tuân thủ theo các chuẩn HTML v4.01, XHTML v1.1,
XSL v1.1 và WML 2.0
Quản trị và biên tập nội dung (CMS):
Quản trị các nội dung thông tin theo các phân loại khác nhau (category) để phân
loại thông tin và bài viết trên cổng, đồng thời cho phép định nghĩa một quy
trình biên tập và xuất bản nội dung thông tin (CMS) để công bố thông tin trên cổng
Cung cấp các dịch vụ ứng dụng (dịch vụ
công, dịch vụ cộng tác): Sẵn sàng cung cấp các dịch vụ ứng dụng thông qua tính
mở của hệ thống. Các dịch vụ ứng dụng là các dịch vụ hành chính công, được phát
triển theo nhu cầu, và cần thiết cung cấp thông qua cổng thông tin với vai trò
là điểm truy cập “một cửa”, “một cửa liên thông”
Cung cấp các kênh dịch vụ thông tin:
Các kênh dịch vụ thông tin được tích hợp trực tiếp trên cổng thông tin. Ví dụ
thông báo, quảng cáo, thư viện đa phương tiện, liên kết, trưng cầu ý kiến, diễn
đàn, hỏi đáp …
4. Yêu cầu về chức năng:
- Chức năng quản trị hệ thống: cho
phép bộ phận quản trị Cổng thông tin giao tiếp điện tử cập nhật và duyệt các nội
dung thông tin; cho phép các đơn vị thành viên của Cổng thông tin giao tiếp điện
tử chuyển giao thông tin, dữ liệu hay ứng dụng lên Cổng thông tin giao tiếp điện
tử.
- Chức năng biên tập thông tin: Cho
phép thực hiện biên tập và xuất bản thông tin với qui trình nghiệp vụ đã đề xuất
ở phần Qui trình nghiệp vụ.
- Chức năng cập nhật dữ liệu từ xa:
dùng cho các biên tập viên và các đơn vị cập nhật các nội dung thông tin.
- Chức năng in ấn: dễ dàng in các nội
dung từ Cổng thông tin điện tử.
- Chức năng tìm kiếm và tra cứu: môi
trường và công cụ tìm kiếm trên Cổng thông tin điện tử cho các nội dung thông
tin có cấu trúc cũng như phi cấu trúc trong CSDL, trên các trang Web, trong các
kho thông tin được tích hợp vào Cổng thông tin giao tiếp điện tử. Có khả năng
tích hợp các công cụ tìm kiếm mạnh trên Internet để bổ sung vào chức năng tìm
kiếm tra cứu của Cổng thông tin giao tiếp điện tử.
- Chức năng giới thiệu, hướng dẫn sử
dụng: Giới thiệu, hướng dẫn sử dụng cần phải đi kèm (built-in) với sản phẩm phần
mềm lõi này.
- Chức năng quản lý thông tin phản
hồi: Chức năng này cho phép người sử dụng góp ý cho ban biên tập, bộ phận quản
trị, hoặc các nội dung khác liên quan đến Cổng thông tin giao tiếp điện tử này.
Lưu nhật ký theo dõi hoạt động của hệ
thống (Event logging).
Tạo ra các trang thứ cấp nếu được phát
triển bởi dự án này.
5. Yêu cầu về an toàn bảo mật thông
tin
Ngăn chặn truy cập trái phép, ngăn chặn
làm thay đổi trái phép nội dung thông tin của Cổng thông tin điện tử.
Có khả năng cân bằng tải, tích hợp các
giải pháp bảo mật, firewall.
Sao lưu dữ liệu định kỳ và đột xuất.
Phục hồi hệ thống nhanh chóng khi có sự
cố.
6. Yêu cầu về giao diện
Mọi kênh thông tin trên Cổng thông tin
điện tử đơn giản, đẹp và tạo ấn tượng cho người xem, có xét đến tính đặc trưng
của Tổng cục Thủy Lợi.
Bố cục trình bày dễ xem và dễ sử dụng.
Giao diện (hệ thống menu, hệ thống trợ
giúp, v.v...) nhất quán, dễ dùng, thuận tiện cho người sử dụng.
Giao diện có thể thay đổi được dễ dàng
bằng công cụ.
7. Yêu cầu chức năng về tích hợp hệ thống
Tích hợp với phần mềm quản lý lưu trữ:
Hỗ trợ cập nhật trạng thái, vị trí, đối
tượng quản lý về hồ sơ gốc, văn bản giấy (hardcopy) liên quan đến quá trình xử
lý thủ tục hành chính.
Lưu vết quá trình dịch chuyển vị trí hồ
sơ gốc.
Tích hợp với phần mềm quản lý văn bản điều
hành
Tích hợp với hệ thống quản lý văn bản
và điều hành của cơ quan để tiếp nhận yêu cầu từ cơ quan hành chính nhà nước
khác và luân chuyển hồ sơ giữa các đơn vị trong cơ quan.
8. Tích hợp với Cổng thông tin
Tích hợp với trang tin điện tử/cổng
thông tin điện tử đảm bảo cung cấp các thông tin theo quy định tại Thông tư số
26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy nhập thuận
tiện đối với trang thông tin điện tử của Nhà nước và bổ sung các thông
tin trong mục Thông tin về thủ tục hành chính bao gồm:
• Thông tin tác
nghiệp hồ sơ cần xử lý
• Thông tin
công khai tình trạng xử lý các hồ sơ theo kỳ: số hồ sơ xử lý đúng hạn, số hồ sơ
quá hạn, …
• Tra cứu, hướng
dẫn về thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân
• Thông tin chi
tiết quá trình xử lý một hồ sơ như: Trạng thái hồ sơ; hồ sơ đang ở bộ phận nào;
hồ sơ đã qua các bước xử lý nào; bộ phận nào gây trễ, cán bộ nào trực tiếp xử
lý (nếu có); hồ sơ sắp đến hết hạn trả
• Tra cứu tình
trạng hồ sơ, kết quả giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân.
Gửi/nhận hồ sơ liên thông: Nhận hồ sơ
liên thông từ các cơ quan hành chính/hệ thống khác thực hiện theo quy trình văn
thư đối với công văn đến:
• Tiếp nhận yêu
cầu dưới hình thức một công văn đến.
• Trường hợp tiếp
nhận hồ sơ mới: chuyển chức năng TN&TKQ theo quy trình văn thư.
• Trường hợp phối
hợp xử lý ngoài hệ thống: chuyển chức năng đợi kết quả xử lý theo quy trình văn
thư.
Gửi hồ sơ liên thông đến các cơ quan
hành chính/hệ thống khác thực hiện theo quy trình văn thư đối với công văn đi.
Tích hợp khác: Hỗ trợ tích hợp với hệ
thống khác thông qua XML, Webservices.
VI. MÔ HÌNH HỆ THỐNG
Hệ thống được xây dựng trên nền tảng hạ
tầng mạng của Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thủy Lợi và kênh thông tin ra bên
ngoài là hệ thống cổng thông tin giao tiếp hoạt động tại địa chỉ
http://www.wrd.gov.vn
Mô hình hoạt động dự kiến như sau:
Hệ thống bao gồm: Cổng thông tin giao
tiếp điện tử và các ứng dụng được tích hợp với Cổng thông tin giao tiếp điện tử.
VI. THỜI GIAN THỰC HIỆN: 03 năm, từ
2015 đến hết 2017.
VII. KHÁI TOÁN TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
- Căn cứ lập dự toán:
+ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày
06/11/2009 của Chính phủ về việc đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước
+ Tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành
thông tin và truyền thông;
+ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày
13/06/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
+ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày
25/07/2007 của Bộ xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình.
+ Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày
29/09/2009 của Bộ xây dựng về việc công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư
vấn đầu tư xây dựng công trình.
+ Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày
09/04/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Quyết toán Dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn Nhà nước
+ Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày
25/03/2010 của Chính phủ về quy định mức lương tối thiểu chung
+ Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày
15/09/2005 của Bộ tài chính về Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước
+ Nghị định số
205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang
lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước;
+ Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày ngày
04 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung;
+ Thông tư liên tịch số
43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Thông
tin và Truyền thông về việc hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
+ Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 7 tháng 5 năm 2007 của liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự
án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
+ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21
tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức;
+ Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28
tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mức chi tạo lập tin điện tử
thuộc Công nghệ thông tin;
+ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13
tháng 11 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và sử dụng lệ phí
thẩm định đầu tư;
+ Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày
28/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập và quản
lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;
+ Quyết định số
376/QĐ-BTTTT ngày 18/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc
đính chính thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông Quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin;
+ Quyết định
số 993/QĐ-TTg ngày 01/7/2011 của Bộ Trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông công bố
Định mức tạm thời về chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
+ Công văn số
2589/BTTTT-ƯDCNTT ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc hướng dẫn xác định chi phí phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ;
- Tổng mức đầu tư khoảng:
2.202.000.000 đồng, Bằng chữ: Hai tỷ, hai trăm lẻ hai triệu đồng (kinh phí
trên không bao gồm mua bản quyền phần mềm phát triển và thiết bị,
máy chủ). Trong đó
+ Chi phí xây dựng phần mềm Cổng: 1.792.218.000,0
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Cổng:
150.000.000,0
+ Chi phí đào tạo, vận hành, sử
dụng Cổng:
35.000.000,0
+ Chi phí chuyển đổi dữ liệu từ
Website sang Cổng thông tin: 15.000.000,0
+ Chi phí quản lý dự án: 60.000.000,0
+ Chi phí dự phòng: 150.000.000,0
- Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước.