ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2024/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
27 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI, BẢO ĐẢM AN TOÀN
THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN
QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Điều 21, Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Khoản 1, Điều 12; Khoản
1, Điều 28 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ khoản 3, Điều 18 Quyết
định số 08/2023/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng
truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
19/2023/TT-BTTTT ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Quyết định số
08/2023/QĐ-TTG ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền
số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 96/TTr-STTTT ngày 03 tháng 12 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành, kết nối, bảo đảm an
toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2025, thay thế Quyết định số
39/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
ban hành quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp
II trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3: Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức CT-XH cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Báo Tuyên Quang, Đài PT-TH tỉnh;
- Các Doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Cơ sở dữ liệu VBQPPL tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TG CNTT 02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI, BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN VÀ SỬ
DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 49/2024/QĐ-UBND, ngày 27/12/2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về việc
quản lý, vận hành, kết nối bảo đảm an toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền số
liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang (sau đây gọi là Mạng truyền số liệu chuyên dùng).
2. Những nội dung không được
quy định tại Quy chế này thực hiện theo quy định tại Quyết định số
08/2023/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền
số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước và Thông tư số
19/2023/TT-BTTTT ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Quyết định số
08/2023/QĐ-TTG ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền
số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các cơ
quan, tổ chức (gọi chung là đơn vị), cá nhân tham gia cung cấp, quản lý,
vận hành, kết nối, bảo đảm an toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền số liệu
chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3.
Danh mục dịch vụ, ứng dụng
1. Dịch vụ cung cấp trên Mạng
truyền số liệu chuyên dùng (Mạng TSLCD) tại địa phương:
a) Dịch vụ mạng riêng ảo: Sở
Thông tin và Truyền thông được giao quản lý Mạng TSLCD truy nhập cấp II; tổng hợp
nhu cầu, cung cấp thông tin kỹ thuật cho Cục Bưu điện Trung ương theo mẫu quy định
tại Phụ lục II, Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT , phối hợp với Cục Bưu điện Trung
ương triển khai, bảo đảm kết nối dịch vụ mạng riêng ảo. Đơn vị sử dụng Mạng
TSLCD truy nhập cấp II cung cấp thông tin cho Sở Thông tin và Truyền thông theo
mẫu quy định tại Phụ lục II Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT .
b) Dịch vụ Hội nghị truyền
hình: Dịch vụ hội nghị truyền hình cung cấp trên Mạng TSLCD tại địa phương là dịch
vụ sử dụng kênh truyền Mạng TSLCD dùng truy nhập cấp II và hệ thống điều khiển
đa điểm của tỉnh để thiết lập kết nối các phiên họp trực tuyến giữa các điểm cầu.
Bảo đảm kết nối các điểm cầu thuộc đối tượng sử dụng của mạng truy nhập cấp II
trên địa bàn tỉnh.
c) Các dịch vụ cơ bản khác theo
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Các ứng dụng trên Mạng TSLCD
truy nhập cấp II trên địa bàn tỉnh:
a) Trung tâm Giám sát, điều
hành thông minh tỉnh Tuyên Quang (IOC - Intelligent Operations Center);
b) Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu (LGSP) tỉnh Tuyên Quang;
c) Nền tảng Cổng dữ liệu dùng
chung và Dữ liệu mở tỉnh Tuyên Quang;
d) Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính tỉnh Tuyên Quang;
đ) Hệ thống quản lý văn bản và
điều hành; Hệ thống thư điện tử công vụ;
e) Hệ thống giám sát an toàn
thông tin 4 lớp (SOC - Security Operations Center);
g) Hệ thống hội nghị truyền
hình trực tuyến;
h) Cơ sở dữ liệu (CSDL) ngành
thông tin và truyền thông;
i) Phần mềm Quản lý cán bộ,
công chức, viên chức;
k) Phần mềm Số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh;
l) Hồ sơ Đảng viên;
m) Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh
Tuyên Quang;
n) Phần mềm Nguồn truyền thanh
tỉnh.
o) Các ứng dụng chuyên ngành
khác có yêu cầu liên thông, luân chuyển dữ liệu giữa các đơn vị trên địa bàn tỉnh;
các ứng dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai đồng bộ trong thời gian tới.
Điều 4. Lắp
đặt và quản lý, bảo vệ thiết bị Mạng TSLCD
1. Đơn vị sử dụng đảm bảo địa
điểm lắp đặt thiết bị tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Mục 2, Mục 3
Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT ; phối hợp với doanh
nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ trong công tác xử lý sự cố và quản lý, đánh
giá chất lượng thiết bị hàng năm.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp, hỗ trợ Cục Bưu điện Trung ương và doanh nghiệp viễn thông (doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ cho Mạng TSLCD truy nhập cấp I) trong công tác xử
lý sự cố và quản lý, kiểm kê, đánh giá chất lượng thiết bị hàng năm. Thông báo
cho Cục Bưu điện Trung ương và doanh nghiệp viễn thông khi có yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động của thiết bị.
3. Đối với thiết bị của mạng
truy nhập cấp II đơn vị sử dụng đảm bảo việc bố trí địa điểm lắp đặt thiết bị đầu
cuối mạng truy nhập cấp II đáp ứng yêu cầu kỹ thuật (nhiệt độ, nguồn điện đảm
bảo cho thiết bị hoạt động 24/7,…), đảm bảo an toàn, an ninh. Đơn vị sử dụng
thông báo cho đầu mối hỗ trợ là Sở Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp viễn
thông khi có yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH, KẾT NỐI, BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN VÀ CHẤT LƯỢNG
Điều 5.
Nguyên tắc quản lý, vận hành, kết nối
Quản lý, vận hành, kết nối Mạng
TSLCD yêu cầu tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo hiệu quả, an toàn
và bảo mật như sau:
1. Nguyên tắc bảo mật thông tin
a) Đảm bảo các dữ liệu truyền tải
qua mạng được mã hóa và bảo vệ chống lại truy cập trái phép.
b) Thực hiện các biện pháp xác
thực và phân quyền người dùng để kiểm soát truy cập.
2. Nguyên tắc ổn định và tin cậy
a) Thiết lập hạ tầng mạng với
các thiết bị có độ tin cậy cao và khả năng dự phòng.
b) Thường xuyên kiểm tra và bảo
trì hệ thống để phát hiện và khắc phục kịp thời các sự cố.
3. Nguyên tắc hiệu quả: Ưu tiên
sử dụng các công nghệ tiên tiến để nâng cao hiệu suất truyền tải dữ liệu.
4. Nguyên tắc đồng bộ hóa
a) Đảm bảo thông tin được cập
nhật và đồng bộ giữa các đơn vị sử dụng mạng.
b) Thiết lập quy trình quản lý
thông tin và giao tiếp rõ ràng giữa các bên liên quan.
5. Nguyên tắc quản lý rủi ro
a) Đánh giá và phân tích các rủi
ro có thể xảy ra trong quá trình vận hành mạng.
b) Xây dựng kế hoạch ứng phó khẩn
cấp và phương án phục hồi sau sự cố.
6. Nguyên tắc minh bạch và
trách nhiệm
a) Thiết lập quy định rõ ràng về
trách nhiệm của các bên trong việc quản lý và sử dụng mạng.
b) Công khai các thông tin liên
quan đến hoạt động của mạng để tạo sự tin tưởng và trách nhiệm trong việc sử dụng.
7. Nguyên tắc đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực
a) Tổ chức đào tạo cho cán bộ,
nhân viên về kỹ thuật, quản lý và bảo mật mạng.
b) Khuyến khích học hỏi và cập
nhật công nghệ mới để nâng cao kỹ năng cho nhân sự.
8. Nguyên tắc phối hợp liên
ngành
a) Thúc đẩy sự hợp tác giữa các
cơ quan, tổ chức liên quan để nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng.
b) Chia sẻ thông tin và nguồn lực
để cùng phát triển và khắc phục khó khăn trong quản lý mạng.
9. Nguyên tắc kết nối: Thực hiện
theo khoản 4, Điều 7, Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT .
Điều 6. Bảo
đảm an toàn thông tin mạng
1. Việc bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin kết nối Mạng TSLCD thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số
19/2023/TT-BTTTT .
2. Các đơn vị chủ quản Trung
tâm dữ liệu, hệ thống thông tin, cổng kết nối phải thực hiện đánh giá an toàn
thông tin cho thiết bị, ứng dụng, phần mềm trong Trung tâm dữ liệu, hệ thống
thông tin, cổng kết nối theo quy định hiện hành; thường xuyên rà quét, khắc phục
lỗ hổng bảo mật (nếu có) và phải được đơn vị chức năng đánh giá về an toàn
thông tin xác nhận bằng văn bản trước khi kết nối vào mạng truyền số liệu
chuyên dùng.
3. Việc chia sẻ thông tin giám
sát an toàn thông tin cho thiết bị tham gia kết nối Mạng truyền số liệu chuyên
dùng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT ngày
25/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Đơn vị được giao quản lý tài
khoản giám sát phải lưu giữ, bảo mật thông tin tài khoản, mật khẩu đăng nhập;
thường xuyên thay đổi mật khẩu hoặc khi phát hiện dấu hiệu bị lộ hoặc khi chuyển
quyền, thay đổi cán bộ quản lý và phải sử dụng mật khẩu mạnh để đảm bảo an toàn
thông tin.
CHƯƠNG
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Quy chế này.
2. Thực hiện trách nhiệm được
quy định tại Điều 14, Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT .
3. Tham mưu đề xuất dung lượng
băng thông đường truyền của Mạng truy nhập cấp II phù hợp với nhu cầu của tỉnh.
4. Quản lý tài khoản giám sát,
quản lý tập trung, thường xuyên giám sát và phối hợp xử lý sự cố trên địa bàn,
đảm bảo hoạt động của Mạng TSLCD là 24/7.
5. Cung cấp cho Cục Bưu điện
Trung ương các đầu mối quản lý, vận hành, sử dụng và xử lý sự cố mạng truy nhập
cấp II trên địa bàn tỉnh.
Điều 8.
Trách nhiệm của đơn vị sử dụng Mạng TSLCD cấp II
1. Các đơn vị sử dụng Mạng
TSLCD cấp II khi kết nối vào Mạng TSLCD cấp II phải tuyệt đối tuân thủ những
quy định về quản lý, vận hành, kết nối, bảo đảm an toàn thông tin và sử dụng Mạng
TSLCD trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Cử cán bộ tham gia đầy đủ
các buổi hội nghị, lớp tập huấn, chương trình đào tạo do cơ quan có thẩm quyền
tổ chức.
3. Không thực hiện truy cập
trái phép vào Mạng TSLCD cấp II.
4. Không tự ý cài đặt, tháo gỡ,
di chuyển, can thiệp không đúng thẩm quyền vào các thiết bị đã thiết lập trên Mạng
TSLCD cấp II vào các mục đích không thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ; không
cung cấp, phát tán thông tin không được pháp luật cho phép; không cố tình gây mất
an toàn, an ninh thông tin.
5. Không tiết lộ sơ đồ tổ chức
hệ thống mạng, mật khẩu truy nhập các ứng dụng trên Mạng TSLCD cấp II cho các tổ
chức, cá nhân không đúng thẩm quyền.
6. Báo cáo kịp thời các sự cố kỹ
thuật hoặc vấn đề an toàn thông tin cho các cơ quan quản lý để được hỗ trợ xử
lý. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc đảm bảo an toàn và bảo
mật thông tin trên mạng.
Điều 9. Trách
nhiệm của người sử dụng Mạng TSLCD truy nhập cấp II
1. Khi kết nối vào Mạng TSLCD
truy nhập cấp II phải tuyệt đối tuân thủ những quy định về quản lý, vận hành và
sử dụng Mạng TSLCD truy nhập cấp II. Mọi vi phạm tùy thuộc vào mức độ, đều bị
xem xét, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Không thực hiện truy cập
trái phép vào Mạng TSLCD truy nhập cấp II.
3. Không tự ý cài đặt, lắp đặt,
tháo gỡ, di chuyển, can thiệp không đúng thẩm quyền vào các thiết bị đã thiết lập
trên Mạng TSLCD truy nhập cấp II; không cung cấp, phát tán thông tin không được
pháp luật cho phép; không cố tình gây mất an toàn thông tin trên Mạng TSLCD
truy nhập cấp II.
4. Không tiết lộ sơ đồ tổ chức
hệ thống mạng, mật khẩu truy nhập các ứng dụng trên Mạng TSLCD truy nhập cấp II
cho các tổ chức, cá nhân không đúng thẩm quyền.
5. Khi phát hiện sự cố xảy ra
phải thông báo kịp thời cho người có thẩm quyền của đơn vị mình để giải quyết./.