ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
49/2010/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 01 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN VÀ BẢO MẬT TRÊN
MÔI TRƯỜNG MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG
AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 03/2007/CT-BBCVT ngày 23/02/2007 của Bộ Bưu chính - Viễn thông
về việc tăng cường đảm bảo an ninh thông tin trên mạng Internet;
Theo Tờ trình số 895/TTr-STTTT ngày 24/11/2010 của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông, ý kiến thẩm định số 1127/STP-VPPQ ngày 22/11/2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
và bảo mật trên môi trường mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện quy định tại Điều 1 của quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin - Truyền thông, thủ trưởng
các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ TTTT;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Trung tâm Tin học;
- Phòng NC (TH+KT+VX+ NC.TCD);
- Lưu: VT, STTTT, Nh;
QUY DINH AN NINH MANG
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN VÀ BẢO MẬT TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49 /2010/QĐ-UBND ngày 01/12/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Long An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy định
này quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và bảo mật trên môi trường
mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định
này áp dụng đối với tất cả các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh Long An.
3. Đối với
lực lượng vũ trang (Công an, Quân sự, Bộ đội biên phòng) ngoài việc thực hiện
theo quy định chung còn thực hiện theo quy định riêng của ngành trong đảm bảo
an ninh thông tin, bảo mật trên môi trường mạng.
Điều 2.
Mục đích đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và bảo mật trên môi trường mạng
1. Giảm thiểu
được các nguy cơ gây sự cố mất an toàn thông tin và đảm bảo an ninh thông tin
trong quá trình tham gia hoạt động trên môi trường mạng.
2. Công tác
đảm bảo an ninh thông tin, bảo mật trên môi trường mạng là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm để đảm bảo thành công trong việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Hệ thống thông tin: là một tập hợp và
kết hợp các phần cứng, phần mềm, các hệ thống mạng truyền thông được xây dựng
và sử dụng để thu thập, tạo, tái tạo, phân phối và chia sẻ các dữ liệu, thông
tin, tri thức nhằm phục vụ cho các mục tiêu của tổ chức.
2. An toàn thông tin (ATTT): Bao gồm các
hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin, nhằm bảo
vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung thông tin đối với các nguy
cơ chủ quan hoặc khách quan. Việc bảo vệ thông tin, tài sản và con người trong
hệ thống thông tin nhằm bảo đảm cho các hệ thống thực hiện đúng chức năng, phục
vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. An toàn thông tin
bao hàm các nội dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy
tính và an toàn mạng.
3. An ninh thông tin: là đảm bảo thông tin
được bảo mật, sẵn sàng và toàn vẹn.
4. TCVN 7562: 2005: Tiêu chuẩn Việt Nam về
mã thực hành quản lý ATTT.
Chương II
NỘI DUNG ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN
NINH THÔNG TIN VÀ BẢO MẬT TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG
Điều 4.
Các biện pháp quản lý vận hành trong công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin và bảo mật trên môi trường mạng
1. Trang bị
đầy đủ các kiến thức cơ bản về máy tính, mạng máy tính, bảo mật thông tin cho
cán bộ, công chức, viên chức trước khi truy nhập và sử dụng hệ thống thông tin.
2. Phân công
cán bộ chuyên trách về an toàn hệ thống thông tin. Đảm bảo an ninh thông tin,
bảo mật trước khi tiến hành các hoạt động quản lý, vận hành hệ thống thông tin.
Tạo điều kiện cho cán bộ chuyên trách có điều kiện học tập, tiếp thu công nghệ,
kiến thức an toàn bảo mật thông tin.
3. Trách
nhiệm của cán bộ chuyên trách về an ninh thông tin, bảo mật trên môi trường
mạng:
- Chịu trách
nhiệm tham mưu và vận hành an toàn hệ thống thông tin của đơn vị.
- Cập nhật
cấu hình chuẩn cho các thành phần của hệ thống khi tiến hành cài đặt, thiết lập
cấu hình tối ưu cho các thiết bị an toàn thông tin của hệ thống thông tin hoạt
động đạt hiệu quả nhất.
- Thường
xuyên sao lưu hệ thống thông tin và lưu trữ thông tin ở nơi an toàn. Đồng thời
tổ chức kiểm tra thông tin sao lưu để đảm bảo tính sẵn sàng và toàn vẹn của
thông tin.
- Tổ chức
triển khai các biện pháp phòng, chống, lây nhiễm virus, mã độc, thư rác,… trong
hệ thống thông tin. Cần sử dụng thiết bị, phần mềm để phát hiện, ngăn chặn,
tiêu diệt virus, mã độc hại, thư rác,… được truyền tải bởi: Internet, tập tin
đính kèm từ thư điện tử, thiết bị lưu trữ tháo lắp,… nhằm khai thác lỗ hổng của
hệ thống thông tin. Đồng thời, cập nhật thường xuyên các phần mềm diệt virus,
mã độc hại, thư rác,… sao cho phù hợp với quy trình quản lý cấu hình hệ thống
thông tin.
- Phòng tránh
các rủi ro có thể xảy ra do truy cập, sử dụng trái phép; làm mất, thay đổi hoặc
phá hủy hệ thống thông tin có liên quan tới hoạt động của đơn vị.
- Tổng hợp
báo cáo, đánh giá mức độ nghiêm trọng của các rủi ro có thể xảy ra và thực hiện
các biện pháp phòng chống các rủi ro.
4. Đối với
cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ, chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc chấm
dứt hợp đồng thì cán bộ chuyên trách phải hủy bỏ quyền truy nhập vào hệ thống
thông tin và thu hồi lại các tài liệu, hồ sơ, thông tin liên quan tới tài khoản
bị hủy bỏ nhằm tránh tình trạng truy cập trái phép vào hệ thống.
Điều 5.
Các biện pháp quản lý kỹ thuật cho công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
và bảo mật trên môi trường mạng
1. Tổ chức
quản lý các tài khoản của hệ thống thông tin kiểm tra các tài khoản của hệ thống
thông tin ít nhất 01 lần/01 năm.
2. Hệ thống
thông tin phải được quy định giới hạn số lần đăng nhập sai liên tiếp. Nếu liên
tục đăng nhập sai vượt quá số lần quy định thì hệ thống tự động khóa tài khoản
hoặc cô lập tài khoản trong một khoảng thời gian nhất định trước khi tiếp tục
cho đăng nhập.
3. Tổ chức
theo dõi, kiểm soát tất cả các phương pháp truy nhập từ xa (qua quay số,
internet, mạng riêng ảo,…) tới hệ thống thông tin bao gồm cả sự truy nhập có
chức năng đặc quyền. Hệ thống phải có quá trình kiểm tra, cho phép truy nhập từ
xa và chỉ những người được phân quyền mới có quyền nhập từ xa vào hệ thống.
Đồng thời tổ chức triển khai cơ chế tự động giám sát và điều khiển các truy
nhập từ xa.
4. Thiết lập
phương pháp quản lý truy nhập mạng không dây; giám sát và điều khiển truy nhập
không dây; tổ chức sử dụng và mã hóa chứng thực để bảo vệ truy nhập không dây
tới hệ thống thông tin.
5. Hệ thống
thông tin phải ghi nhận các sự kiện sau: quá trình đăng nhập hệ thống, các thao
tác cấu hình hệ thống và quá trình truy xuất hệ thống. Đồng thời ghi nhận đầy
đủ các thông tin trong các bản ghi nhật ký để xác định những sự kiện nào đã xảy
ra, nguồn gốc và các kết quả của sự kiện để có cơ chế bảo vệ và lưu giữ nhật ký
trong một khoảng thời gian nhất định.
6. Hệ thống
thông tin phải ngăn chặn các sự cố gây ra do tấn công từ chối dịch vụ. Đối với
hệ thống thông tin cho phép truy nhập công cộng thì phải được bảo vệ bằng cách
trang bị thiết bị chuyên dụng hoặc sử dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật và
thiết lập hệ thống dự phòng.
7. Tổ chức
quản lý tài khoản, phân quyền người sử dụng theo nhóm. Quy định về quyền hạn
người sử dụng, giới hạn về thời gian truy nhập vào hệ thống thông tin.
Điều 6.
Xây dựng quy định nội bộ về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và bảo mật cho
hệ thống thông tin
1. Các cơ
quan đơn vị quản lý hành chính nhà nước phải ban hành quy định nội bộ về đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin và bảo mật cho hệ thống thông tin. Quy định phải
xác định rõ các nội dung sau:
a) Mục tiêu
và phương hướng thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống thông
tin.
b) Nguyên tắc
phân loại và quản lý mức độ ưu tiên đối với các tài nguyên của hệ thống thông
tin (phần mềm, dữ liệu, trang thiết bị,…).
c) Quản lý
phân quyền và quy định trách nhiệm đối với từng cá nhân khi tham gia sử dụng hệ
thống thông tin.
d) Quản lý và
điều hành hệ thống máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị bảo vệ mạng một cách an
toàn. Quản lý việc lưu trữ, sao chép, truyền tải những tài liệu thuộc bí mật
nhà nước, sử dụng hộp thư điện tử, thiết bị tháo lắp (USB, thiết bị không dây,
máy tính xách tay, …).
đ) Kiểm tra,
rà soát và khắc phục sự cố an toàn, an ninh của hệ thống thông tin sử dụng các
biện pháp trong Điều 4 và Điều 5 của quy định.
e) Nguyên tắc
chung sử dụng an toàn và hiệu quả đối với tất cả các cá nhân tham gia sử dụng
hệ thống thông tin.
g) Báo cáo
tổng hợp tình hình đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và bảo mật hệ thống thông
tin theo định kỳ.
h) Nơi tiếp
nhận thông tin, xử lý các sự cố hoặc nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin và
bảo mật hệ thống thông tin.
2. Các cơ
quan, đơn vị xây dựng quy định an ninh thông tin cho đơn vị phải tham khảo các
tiêu chuẩn kỹ thuật quản lý an toàn thông tin theo quy định hiện hành (Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN 7562:2005, ...) để có sự lựa chọn áp dụng phù hợp từng cơ
quan, đơn vị mình.
Điều 7.
Xây dựng và áp dụng quy trình đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và bảo mật cho
hệ thống thông tin
1. Các cơ
quan, đơn vị quản lý hành chính phải xây dựng và áp dụng quy trình đảm bảo an ninh
thông tin, bảo mật cho hệ thống thông tin nhằm giảm thiểu các nguy cơ gây ra sự
cố; tạo điều kiện cho việc khắc phục và truy vết trong trường hợp có sự cố xảy
ra.
Nội dung của
quy trình chia làm các bước cơ bản như sau:
a) Lập kế
hoạch bảo vệ an toàn, an ninh cho hệ thống thông tin;
b) Xây dựng
hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin;
c) Quản lý và
vận hành hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin;
d) Kiểm tra
đánh giá hoạt động của hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin;
e) Bảo trì và
nâng cấp hệ thống bảo vệ an toàn, an ninh thông tin.
2. Khi xây
dựng nội dung quy trình đảm bảo an toàn, an ninh thông tin phải nghiên cứu kỹ
các hoạt động nghiệp vụ và hiện trạng của hệ thống thông tin nội bộ, tránh gây
các thay đổi không cần thiết của hệ thống.
Chương III
TRÁCH NHIỆM ĐẢM BẢO AN TOÀN,
AN NINH THÔNG TIN VÀ BẢO MẬT TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện Điều 6 và Điều 7 của quy định này
và chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh trong công tác đảm bảo an toàn hệ
thống thông tin của đơn vị.
2. Khi có sự
cố hoặc nguy cơ mất an toàn thông tin, kịp thời áp dụng mọi biện pháp để khắc
phục và hạn chế thấp nhất mức thiệt hại có thể xảy ra, ưu tiên sử dụng lực
lượng kỹ thuật an toàn thông tin của đơn vị và lập biên bản báo cáo bằng văn
bản cho cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và Sở Thông tin và Truyền thông.
Trường hợp có sự cố nghiêm trọng vượt quá khả năng khắc phục của đơn vị, phải
báo cáo ngay cho cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và Sở Thông tin và Truyền
thông để kịp thời khắc phục.
3. Tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng tham gia khắc phục sự cố và thực hiện
đúng theo hướng dẫn.
4. Báo cáo
định kỳ tình hình an toàn, an ninh thông tin và bảo mật trên môi trường mạng
gửi về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 30/9 hàng năm để tổng hợp chung
báo cáo UBND tỉnh.
Điều 9.
Trách nhiệm của cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước
1. Nghiêm
chỉnh thi hành các quy định nội bộ, quy trình về an toàn thông tin của cơ quan,
đơn vị cũng như các quy định khác của pháp luật, nâng cao ý thức cảnh giác và
trách nhiệm đảm bảo an ninh thông tin tại đơn vị.
2. Khi phát
hiện các nguy cơ mất an toàn hoặc sự cố phải báo cáo ngay cho lực lượng chuyên
trách của cơ quan, đơn vị để kịp thời ngăn chặn, xử lý.
3. Tham gia
các chương trình đào tạo, hội nghị về an toàn, an ninh thông tin do cơ quan cấp
trên tổ chức.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu
UBND tỉnh về công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên địa bàn tỉnh, cụ
thể: đầu tư thiết bị phần cứng, phần mềm và đào tạo chuyên gia an ninh mạng
phục vụ cho công tác an ninh thông tin, bảo mật trên môi trường mạng, đảm bảo
việc điều hành của UBND tỉnh được nhanh chóng, an toàn, hiệu quả. Trong quá
trình thẩm định các dự án CNTT của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh phải xem xét
các điều kiện, tiêu chuẩn đảm bảo an ninh thông tin, bảo mật cho hệ thống thông
tin của dự án và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin cấp tỉnh được giao nhiệm vụ quản
lý.
2. Phối hợp
với các đơn vị có liên quan tổ chức đoàn kiểm tra về an toàn, an ninh thông tin
và bảo mật trên môi trường mạng để kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi
phạm theo thẩm quyền quy định.
3. Xây dựng
và triển khai các chương trình đào tạo, hội nghị tuyên truyền an toàn, an ninh
thông tin trong công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Tùy theo
mức độ sự cố, phối hợp Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) và
các đơn vị có liên quan hướng dẫn xử lý, ứng cứu các sự cố thông tin.
5. Hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị xây dựng quy định đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và bảo
mật cho hệ thống thông tin; hướng dẫn nội dung báo cáo định kỳ để các cơ quan,
đơn vị thực hiện thống nhất.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Điều khoản thi hành
1. Giao Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, tổ chức triển khai, hướng dẫn và theo dõi
kiểm tra quá trình thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh.
2. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện nghiêm quy định này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung yêu
cầu các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để
tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.