ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2024/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
25 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ
PHỐI HỢP VỀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ
Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 28
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật các tổ chức tín
dụng ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất
động sản về xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế phối hợp về xây dựng cơ sở dữ liệu, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Tư pháp, Lao động Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh; Trưởng ban Ban
Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế
tỉnh; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh
tỉnh Khánh Hòa; Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Các Chủ đầu tư dự án bất động sản; các tổ
chức kinh doanh bất động sản; Hiệp hội Bất động sản Nha Trang - Khánh Hòa; Hội
môi giới bất động sản tỉnh Khánh Hòa; các Sàn giao dịch bất động sản và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử Khánh Hòa;
- Công báo tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, XDNĐ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP VỀ XÂY DỰNG
CƠ SỞ DỮ LIỆU, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT
ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Kèm theo Quyết định số 48/2024/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối hợp về xây dựng cơ
sở dữ liệu, chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, bao gồm: Nguyên tắc phối hợp; nội dung
hình thức và trách nhiệm phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu, chia sẻ cung cấp
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc xây dựng cơ sở dữ liệu, chia sẻ, cung cấp thông tin,
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp phải kịp thời, đồng bộ, chặt chẽ,
thống nhất, thường xuyên, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
2. Tuân thủ nguyên tắc về xây dựng, quản lý khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở thị trường bất động sản tại Điều 4
Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ.
3. Chia sẻ, cung cấp thông tin dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
4. Việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa các cơ quan,
tổ chức, cá nhân phải đảm bảo đầy đủ, chính xác theo biểu mẫu quy định tại Nghị
định số 94/2024/NĐ-CP của Chính phủ; đối với các thông tin liên quan khác phục
vụ theo yêu cầu báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền thì đơn vị cung cấp phải
chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung thông tin, dữ liệu do đơn vị cung cấp.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP XÂY DỰNG
CƠ SỞ DỮ LIỆU, CHIA SẺ, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU
Điều 4. Nội dung phối hợp chia sẻ, cung cấp
thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
1. Sở Xây dựng: Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
Biểu mẫu số 3, 18, 22 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP của
Chính phủ.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Cung cấp thông tin,
dữ liệu theo Biểu mẫu số 15, 20 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP
của Chính phủ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cung cấp thông tin, dữ
liệu theo Biểu mẫu số 12, 13, 16 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP
của Chính phủ, và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh
bất động sản.
4. Sở Tư pháp: Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
Biểu mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP của Chính
phủ.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Cung cấp thông
tin, dữ liệu theo Biểu mẫu số 23 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP
của Chính phủ.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Cung cấp
thông tin, dữ liệu theo Biểu mẫu số 23 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP
của Chính phủ.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong: Cung cấp
thông tin, dữ liệu theo Biểu mẫu số 12, 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 94/2024/NĐ-CP đối với các dự án trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế và các
lĩnh vực phụ trách theo thẩm quyền.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Cung cấp thông tin, dữ liệu theo Biểu mẫu số 3, 4, 15, 19, 21, 22, 23 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
9. Cục Thuế tỉnh:
- Cung cấp thông tin chuyển nhượng về thuế đối với
hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo biểu mẫu số 8 ban hành kèm theo Nghị
định số 94/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
- Cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ việc thu
thập, phân tích, công bố các thông tin tổng hợp về nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh khi Sở Xây dựng có văn bản đề nghị.
10. Cục Thống kê: Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
Biểu mẫu số 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP của Chính
phủ.
11. Ban Dân tộc: Cung cấp thông tin, dữ liệu theo
Biểu mẫu số 23 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP của Chính
phủ.
12. Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh cung cấp thông tin,
dữ liệu phục vụ việc thu thập, phân tích, công bố các thông tin tổng hợp về nhà
ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh khi Sở Xây dựng có văn bản đề nghị.
13. Các Sàn giao dịch bất động sản: Cung cấp thông tin,
dữ liệu theo Biểu mẫu số 17 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP
của Chính phủ.
14. Các Chủ đầu tư dự án bất động sản: Cung cấp
thông tin, dữ liệu theo Biểu mẫu số 9, 10, 11, 19, 20 Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 94/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
15. Hiệp hội Bất động sản Nha Trang - Khánh Hòa;
Hội môi giới bất động sản tỉnh Khánh Hòa gửi góp ý về tổng quan tình hình thị
trường và đánh giá thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh hàng Quý về Sở Xây
dựng, làm cơ sở tham khảo, báo cáo Bộ Xây dựng phục vụ công tác công bố thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều 5. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung
thông tin, dữ liệu cung cấp, chia sẻ
Trường hợp chỉnh sửa thông tin, dữ liệu trên hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản, cơ quan, tổ chức phải có
văn bản đề nghị chỉnh sửa, cập nhật gửi Sở Xây dựng để được phối hợp kiểm tra,
rà soát, cập nhật bổ sung dữ liệu đảm bảo phù hợp, đầy đủ, chính xác. Nội dung
văn bản phải thể hiện rõ nội dung điều chỉnh, lý do điều chỉnh đồng thời chịu
trách nhiệm về tính chính xác đối với các thông tin cung cấp.
Điều 6. Tiếp nhận và xử lý, lưu trữ thông tin,
dữ liệu
1. Sở Xây dựng định kỳ tiếp nhận thông tin, dữ liệu
do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chia sẻ, cung cấp theo Quy chế này
để tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản,
Trường hợp cần thu thập, cập nhật bổ sung các thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phục vụ kịp thời cho công tác quản
lý, phát triển kinh tế - xã hội thì Sở Xây dựng đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh chấp thuận trước khi tổ chức thực hiện.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
nhà ở, thị trường bất động sản, dự án bất động sản có trách nhiệm chia sẻ, cung
cấp thông tin, dữ liệu các nội dung quy định tại Điều 6, Điều 8, Điều 9 của
Nghị định số 94/2024/NĐ-CP của Chính phủ theo định kỳ.
3. Sau khi nhận được báo cáo của các tổ chức, cá
nhân có liên quan theo Quy chế này, Sở Xây dựng tổng hợp đưa vào cơ sở dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
4. Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản phải được xử lý trước khi được tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản để đảm bảo tính hợp lý, thống nhất; đối với các thông
tin, dữ liệu được cập nhật từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan quản lý cơ
sở dữ liệu chuyên ngành đó có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông
tin, dữ liệu.
Trường hợp thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp không thống nhất, chưa đồng bộ, cần kiểm tra, đối chiếu
thông tin, dữ liệu thì Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân làm rõ, thống nhất về thông tin, dữ liệu để tổng hợp đưa vào cơ
sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
5. Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản phải được số hóa, lưu trữ và bảo quản theo quy định của pháp luật về
lưu trữ và các quy định chuyên ngành để đảm bảo an toàn, thuận tiện trong việc
quản lý, khai thác, sử dụng thông tin.
Điều 7. Chế độ báo cáo, cung cấp thông tin, dữ
liệu của các cơ quan, tổ chức
1. Thời hạn chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản
a) Thông tin dữ liệu chia sẻ, cung cấp định kỳ hàng
quý: Các thông tin tại biểu mẫu số 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21,
22, 23 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP của Chính phủ, các
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp chia sẻ, cung cấp trước ngày 10 tháng
đầu tiên của quý sau quý công bố
b) Thông tin dữ liệu chia sẻ, cung cấp định kỳ hàng
năm: Các thông tin tại biểu mẫu số 3, 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP
của Chính phủ, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp chia sẻ, cung cấp
trước ngày 10 tháng 01 của năm sau công bố.
c) Thông tin dữ liệu chia sẻ, cung cấp khi phát
sinh dữ liệu: Các thông tin tại biểu mẫu số 9, 10, 11, 14 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 94/2024/NĐ-CP của Chính phủ, các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm phối hợp chia sẻ, cung cấp trước khi đưa bất động sản, dự án bất động sản
vào kinh doanh.
d) Thời hạn chốt số liệu: Đến hết ngày cuối cùng
của kỳ báo cáo.
2. Hình thức báo cáo thông tin, dữ liệu
Đến thời điểm ban hành Quy chế này có hiệu lực mà
hệ thống phần mềm dùng chung chưa hoàn thiện thi các cơ quan, đơn vị thực hiện
báo cáo bằng văn bản giấy kèm theo file mềm gửi về Sở Xây dựng tỉnh Khánh Hòa,
Tầng 3, Sở Xây dựng, Trụ sở Liên cơ quan, số 04 đường Phan Chu Trinh, phường
Vạn Thạnh (trước đây là phường Xương Huân), thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
và qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành theo quy định.
Khi hệ thống phần mềm dùng chung được hoàn thiện,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện cung cấp thông tin theo hình thức trực
tuyến theo quy định tại quy chế này, theo địa chỉ truy cập
https://bds.xaydung.gov.vn/.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP của Chính
phủ.
2. Tổ chức thực hiện khoản 4 Điều 24 Nghị định số 94/2Q24/NĐ-CP
của Chính phủ.
3. Tiếp nhận, tổng hợp, rà soát, xử lý các thông
tin dữ liệu được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 15 Nghị định số
94/2024/NĐ-CP của Chính phủ. Xử lý thông tin, dữ liệu trước khi được tích hợp
và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; Trường hợp
các cơ quan, tổ chức có văn bản đề nghị chỉnh sửa thông tin, dữ liệu đã chia
sẻ, cung cấp, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, rà soát, chỉnh sửa,
cập nhật, bổ sung nhằm đảm bảo tính phù hợp, đầy đủ, chính xác của thông tin,
dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
4. Hàng năm tổ chức lập kế hoạch, dự toán kinh phí theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để thực hiện công tác điều tra, thu thập
thông tin, dữ liệu; tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý, vận hành hệ thống
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản gửi Sở Tài chính thẩm
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
5. Phối hợp các cơ quan liên quan lập hồ sơ xử lý
vi phạm của chủ đầu tư dự án bất động sản, sàn giao dịch bất động sản đối với
việc không báo cáo cung cấp thông tin dữ liệu hoặc cung cấp không đúng thời
hạn, nội dung không chính xác, đầy đủ theo quy định xử phạt vi phạm hành chính
về xây dựng.
Điều 9. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành, địa
phương và đơn vị liên quan
1. Sở Tài chính trên cơ sở dự toán của Sở Xây dựng,
các cơ quan và các địa phương có liên quan lập cùng với thời điểm xây dựng dự toán
hằng năm, Sở Tài chính tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân sách địa phương,
tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo đúng quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định, góp ý chuyên môn đối với các dự
án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý về nhà ở và
thị trường, bất động sản; thẩm định cấp độ an toàn thông tin của hệ thống thông
tin trước khi đưa hệ thống vào sử dụng theo quy định hiện hành.
3. Công an tỉnh chủ động phối hợp cung cấp thông
tin về Sở Xây dựng đối với nội dung tại Mục 10 Công văn số 12919/UBND-XDNĐ ngày
26/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
29/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp thúc đẩy thị trường bất
động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững.
4. Các Sở, ban ngành, địa phương, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm quy định tại
Điều 25 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP của Chính phủ và phối hợp Sở Xây dựng thực
hiện Quy chế này.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu cơ
quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản có quy định khác nội dung quy định tại
Quy chế này thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ban hành.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh
khó khăn, vướng mắc cần phải sửa đổi hoặc điều chỉnh cho phù hợp thực tế quản
lý, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan phản ánh đến Sở Xây dựng để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.