ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2013/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 10
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM
CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, VIỄN THÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI"
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước;
Theo ý
kiến của Thường trực HĐND Thành phố tại công văn số 171/HĐND-KTNS ngày
23/5/2013 về việc điều chỉnh chế độ phụ cấp đặc thù
áp dụng đối với cán bộ công chức, viên chức làm công tác CNTT, viễn thông;
Xét đề nghị của Liên Sở: Tài chính
- Thông tin và Truyền thông - Nội vụ tại tờ trình số 4391/TTr-LS: TC-TTTT-NV ngày 23/8/2013 và ý kiến của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số
1955/STP-VBPQ ngày 6/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định mức hỗ trợ hàng tháng đối với cán bộ công chức, viên chức
làm công tác chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 111/2009/QĐ-UBND ngày
19/10/2009 của UBND thành phố Hà Nội về chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ
công chức, viên chức làm công tác chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông
tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp.
Thời gian thực hiện:
Từ 1/7/2013 đến hết năm 2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền
thông, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hà Nội; Chủ tịch UBND các Quận, Huyện,
Thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực TU, HĐND TP;
- Cục kiểm tra VB- Bộ Tư pháp;
- Đ/c Chủ tịch UBND TP;
- Các đ/c Phó Chủ tịch UBND TP;
- Cổng thông tin chính phủ;
- Trung tâm công báo Thành phố;
- Các đ/c CPVP;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bích Ngọc
|
QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM CÔNG TÁC
CHUYÊN MÔN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, VIỄN THÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày
30/10/2013 của UBND thành phố Hà Nội)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định mức hỗ trợ
hàng tháng đối với các đối tượng là cán bộ công chức, viên chức có bằng chuyên
môn về công nghệ thông tin, viễn
thông hoặc tương đương, được phân công trực tiếp quản lý điều
hành việc ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông (sau đây gọi tắt là người
làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông) tại các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp hưởng ngân sách thành
phố (theo chỉ tiêu biên chế về công nghệ thông tin viễn thông được thành phố phê chuẩn) hoặc tại các đơn vị sự nghiệp có thu, các Ban quản lý dự án ứng dụng công nghệ
thông tin, viễn thông trực thuộc sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã.
2. Những người sau đây không thuộc đối
tượng điều chỉnh của quy định này:
a. Những người làm nhiệm vụ nhập
thông tin, dữ liệu hoặc thực hiện những nội dung thuần túy
sử dụng ứng dụng phần mềm trong công tác quản lý đã được quy định
về định mức, đơn giá trong các văn bản quy định khác.
b. Những người được thuê làm chuyên
gia tư vấn về công nghệ thông tin viễn thông.
c. Những người thuộc biên chế các cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin, viễn thông nhưng không
trực tiếp làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn
thông.
Điều 2. Nguyên
tắc áp dụng
Mức hỗ trợ hàng
tháng được chi trả đúng đối tượng, chi trả cho những người
làm việc thực sự có hiệu quả và việc chi trả được thực hiện 1 lần trong tháng.
Điều 3. Hỗ trợ
hàng tháng
Hỗ trợ hàng
tháng áp dụng để chi trả cho người trực tiếp làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông theo quy định này là khoản tiền mà người
lao động được hưởng hàng tháng ngoài tiền lương cơ bản và
tiền lương tăng thêm theo cơ chế khoán chi hoặc từ nguồn
kinh phí của các đơn vị sự nghiệp có thu.
Chương 2.
MỨC HỖ TRỢ HÀNG
THÁNG VÀ NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ
Điều 4. Mức hỗ trợ
hàng tháng
Mức hỗ trợ hàng tháng thực hiện chi
trả cho người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông trong các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thành phố, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở ngành, quận huyện,
thị xã như sau:
1. Người có trình độ đại học hoặc
trên đại học được hưởng mức hỗ trợ 2.000.000 đồng/người/tháng.
2. Người có trình độ cao đẳng hoặc
trung cấp được hưởng mức hỗ trợ 1.500.000 đồng/người/tháng.
Điều 5. Nguồn kinh phí
1. Đối với các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi
phí hoạt động: thuộc sở, ban, ngành do ngân sách thành phố đảm bảo; thuộc quận,
huyện, thị xã do ngân sách cấp huyện đảm bảo. Mức hỗ trợ hàng
tháng được chi từ dự toán kinh phí chi thường xuyên được giao hàng năm của đơn vị. (Ngoài nguồn kinh phí được giao tự chủ của các đơn vị).
2. Đối với các
ban quản lý dự án và đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí
hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động: Mức hỗ trợ
hàng tháng ghi từ nguồn thu của Ban
quản lý dự án hoặc nguồn kinh phí đã giao quyền tự chủ tài
chính cho đơn vị sự nghiệp có thu.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Lập dự
toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí
1. Hàng năm, căn cứ vào danh sách người
làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông được liên
Sở Thông tin và Truyền thông - Nội vụ phê duyệt, các đơn vị lập và tổng hợp dự toán hàng năm của đơn vị theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của quy định này, gửi cơ quan tài
chính cùng cấp xem xét, tổng hợp theo
quy định vào thời điểm xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách năm sau.
2. Căn cứ dự toán thu chi ngân sách
được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, việc lập, thẩm tra dự
toán, sử dụng, quyết toán kinh phí của các đơn vị được thực
hiện theo đúng luật ngân sách nhà nước và các qui định hiện hành về sử dụng kinh phí chi hành chính sự nghiệp và kinh phí chi từ nguồn
thu Ban quản lý dự án.
Điều 7. Phân công
trách nhiệm
1. Sở Nội vụ là
cơ quan chủ trì có trách nhiệm
a. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy định này.
b. Hướng dẫn và quản lý các đơn vị
trong việc tuyển chọn, bố trí sắp xếp người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông theo chỉ tiêu biên chế chuyên trách về công nghệ thông tin đã được thành phố phê chuẩn..
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a. Hướng dẫn việc quản lý, điều hành
công tác ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông trong các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp thành phố cho người làm
chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông.
b. Định kỳ và thường xuyên tổ chức
bồi dưỡng, bổ túc kiến thức mới về công nghệ thông tin, viễn
thông đảm bảo cho đội ngũ những người làm chuyên môn về công
nghệ thông tin đáp ứng nhiệm vụ được giao.
c. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và
các sở, ban, ngành, quận, huyện hàng năm rà soát đánh giá chất
lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ những người làm chuyên môn về
công nghệ thông tin, viễn thông báo cáo UBND Thành phố.
3. Sở Tài chính
Hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý sử
dụng và quyết toán kinh phí hỗ trợ hàng tháng đối với người
làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông cho các
đơn vị.
4. Các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp của Thành phố
a. Thực hiện tuyển dụng, bố trí sắp xếp người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn
thông theo quy định hiện hành.
b. Lập dự toán, thanh quyết toán kinh
phí hỗ trợ hàng tháng đối với người làm chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn
thông theo quy định.
c. Định kỳ báo cáo đánh giá chất lượng,
hiệu quả công tác của đội ngũ những người làm chuyên môn về công nghệ thông
tin, viễn thông của đơn vị.
5. UBND các quận, huyện, thị xã
a. Thực hiện tuyển dụng, bố trí sắp xếp người làm chuyên môn về công nghệ thông tin,
viễn thông theo quy định của Thành phố.
b. Chỉ đạo các phòng, ban thực hiện tốt
việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí hỗ trợ này theo
đúng quy định.
c. Định kỳ báo
cáo đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác của đội ngũ những người làm chuyên
môn về công nghệ thông tin, viễn thông của đơn vị.
Điều 8. Trách nhiệm
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin, viễn thông
Người làm chuyên môn về công nghệ
thông tin, viễn thông của các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội có trách nhiệm thường xuyên nghiên cứu chuyên môn nghiệp vụ, nắm
vững cơ chế chính sách quản lý điều hành ứng dụng công nghệ thông tin, viễn
thông trong các cơ quan đơn vị thành phố, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ
chuyên môn theo đánh giá của thủ trưởng đơn vị sẽ không được
hưởng chế độ hỗ trợ hàng tháng theo quy định.
Điều 9. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh cần sửa đổi bổ sung, các sở, ngành, quận,
huyện phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét quyết
định./.