THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2016/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH QUA DỊCH VỤ BƯU
CHÍNH CÔNG ÍCH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ khoản 4 Điều 3, khoản 2 Điều 32 Luật bưu
chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định về việc tiếp nhận hồ sơ; trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định việc tiếp nhận hồ sơ, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu
của tổ chức, cá nhân.
2. Quyết định này không điều chỉnh
việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đối với thủ tục
hành chính yêu cầu tổ chức, cá nhân không được ủy quyền và phải có mặt trực tiếp
để giải quyết.
3. Trường hợp
tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính lựa chọn doanh nghiệp
bưu chính không phải là doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển
phát hồ sơ đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước giải
quyết thủ tục hành chính thì cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền tiếp nhận,
giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền của cơ
quan nhà nước giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi là cơ quan có thẩm quyền).
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
(sau đây gọi là tổ chức, cá nhân).
3. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật bưu chính.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi
là hồ sơ) là những loại giấy tờ mà tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành
chính cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền trước khi cơ quan
này giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức, trong đó có giấy tờ,
tài liệu quan trọng của tổ chức, cá nhân, giấy tờ, hồ sơ mang thông tin riêng của
cá nhân, tổ chức, giấy tờ chỉ có một bản
duy nhất hoặc giấy tờ có giá của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.
2. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính là các quyết
định hành chính, giấy chứng nhận, giấy phép, văn bằng, chứng chỉ và các hình thức
khác mà theo quy định của pháp luật, cơ quan có thẩm quyền phải cấp cho tổ chức,
cá nhân sau khi giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 4. Yêu cầu của việc chuyển
phát hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Bảo đảm chất lượng dịch vụ: An toàn, ổn định,
tin cậy, chính xác, thường xuyên, kịp thời trong việc thực hiện dịch vụ chuyển
phát hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
2. Tiết kiệm chi phí thực hiện thủ tục hành chính của
tổ chức, cá nhân.
3. Tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện thủ tục hành chính.
4. Bảo đảm vai trò của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích trong việc chuyển phát hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính; sự phối hợp giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích với
tổ chức, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết thủ tục hành chính.
5. Chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chất lượng dịch vụ
chuyển phát của cơ quan nhà nước; được hưởng các cơ chế ưu tiên, ưu đãi theo
quy định của pháp luật đối với loại hình dịch vụ bưu chính công ích.
Điều 5. Các hình thức thực hiện
thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn một trong các hình
thức sau đây khi thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích:
1. Gửi hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính.
2. Nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
3. Gửi hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục
hành chính.
Chương II
QUY TRÌNH NHẬN HỒ SƠ, GIẢI
QUYẾT VÀ TRẢ KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều
6. Nhận hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân
1. Việc nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân được thực
hiện tại các điểm phục vụ bưu chính của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích hoặc tại địa chỉ theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
2. Đại diện tổ chức, cá nhân có hồ sơ cần chuyển
phát cùng với nhân viên bưu chính kiểm đếm, đối chiếu danh mục tài liệu có
trong hồ sơ so với danh mục tài liệu đã được cơ quan có thẩm quyền công bố công
khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng thông tin điện tử
của cơ quan đó và niêm yết tại nơi giải quyết thủ tục hành chính.
Trường hợp thủ
tục hành chính được công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
và thủ tục hành chính được công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan có
thẩm quyền không thống nhất thì thực hiện theo thủ tục hành chính được công
khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền.
3. Nếu thấy danh mục tài liệu có trong hồ sơ còn
thiếu so với danh mục tài liệu được công bố công khai quy định tại khoản 2 Điều
này thì nhân viên bưu chính có trách nhiệm hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ
sung đầy đủ.
4. Nhân viên bưu chính và đại
diện tổ chức, cá nhân lập và cùng ký vào Phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ
người gửi; tên, địa chỉ cơ quan có thẩm quyền; tên thủ tục hành chính; danh mục
tài liệu, văn bản có trong hồ sơ và những nội dung liên quan khác (nếu có).
5. Nhân viên bưu chính trực tiếp đóng gói, niêm
phong hồ sơ có sự chứng kiến của đại diện tổ chức, cá nhân để chuyển phát. Việc
chấp nhận và phát bưu gửi được thực hiện theo quy định tại Điều
11 Luật bưu chính.
6. Trường hợp thủ tục hành chính phải nộp phí, lệ
phí thì nhân viên bưu chính thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định và cấp biên
lai thu phí, lệ phí cho tổ chức, cá nhân.
Điều 7. Giao hồ sơ
1. Cơ quan có thẩm quyền bố trí người tiếp nhận hồ
sơ và tiền phí, lệ phí (nếu có) do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích chuyển đến.
2. Nhân viên bưu chính và người tiếp nhận hồ sơ
cùng kiểm đếm hồ sơ, bảo đảm phù hợp với danh mục tài liệu ghi trên Phiếu gửi hồ
sơ và phù hợp với số lượng hồ sơ tại thời điểm giao nhận.
3. Trên cơ sở kết quả giao nhận các hồ sơ tại khoản
2 Điều này, nhân viên bưu chính và người tiếp nhận hồ sơ lập và cùng ký Biên bản
giao nhận hồ sơ gồm những nội dung chủ yếu sau: Các hồ sơ thủ tục hành chính, số
hiệu phiếu gửi của từng hồ sơ, xác nhận về tính đầy đủ của hồ sơ.
4. Thời điểm xác định tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ
hợp pháp, hợp lệ tại cơ quan có thẩm quyền được tính kể từ khi ký Biên bản giao
nhận hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.
Nếu có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thì thời
điểm tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu được xác định là thời
điểm nộp hồ sơ hợp pháp, hợp lệ (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
5. Nhân viên bưu chính nộp tiền phí, lệ phí đã thu
cho cơ quan giải quyết thủ tục hành chính theo quy định và đề nghị cơ quan có
thẩm quyền cung cấp thông tin hoặc giấy, phiếu hẹn trả kết quả.
Điều 8. Xử lý hồ sơ và giải quyết
thủ tục hành chính tại cơ quan có thẩm quyền
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ được chuyển đến, người
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chuyển ngay hồ sơ đến người có thẩm quyền của cơ
quan đó để giải quyết.
2. Việc giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện
theo đúng trình tự, thẩm quyền và thời hạn do pháp luật quy định.
3. Trường hợp hồ sơ có bản chính hoặc bản gốc cần
phải sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác thực thì người trực tiếp xử lý hồ
sơ có trách nhiệm sao chụp, xem xét, đối chiếu và xác nhận tính xác thực của bản
sao chụp so với bản chính hoặc bản gốc và lưu bản sao chụp đã được xác nhận vào
hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính.
Bản chính hoặc bản gốc phải được bảo quản và trả lại
cho tổ chức, cá nhân khi trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
4. Khi hoàn thành giải quyết thủ tục hành chính, cơ
quan có thẩm quyền đăng tải công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính
trên trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có) và thông báo (bằng tin nhắn,
thư điện tử hoặc hình thức khác) đến nhân viên bưu chính và tổ chức, cá nhân.
Điều 9. Trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính
1. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
được thực hiện theo quy định của pháp luật và theo các quy định cụ thể như sau:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu gửi trả kết
quả qua dịch vụ bưu chính công ích thì nhân viên bưu chính nhận kết quả để chuyển
phát theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân;
b) Hồ sơ gửi trả cho tổ chức, cá nhân qua dịch vụ
bưu chính công ích phải bảo đảm đầy đủ theo quy định mà cơ quan, người có thẩm
quyền phải trả cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết thủ tục hành chính;
c) Trường hợp hồ sơ có bản chính hoặc bản gốc thì
nhân viên bưu chính phải tiếp nhận, ghi rõ trong Phiếu gửi hồ sơ và thực hiện
việc chuyển trả cho tổ chức, cá nhân;
d) Nếu tổ chức, cá nhân ủy quyền cho nhân viên bưu
chính ký sổ gốc thì việc ký sổ gốc thực hiện theo văn bản ủy quyền.
2. Đại diện của cơ quan có thẩm quyền và nhân viên
bưu chính cùng kiểm đếm hồ sơ, lập và cùng ký Phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính phát hành để gửi trả cho tổ chức, cá nhân,
trong đó ghi rõ tên, địa chỉ người gửi là cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ
tục hành chính; tên, địa chỉ người nhận là tổ chức; họ, tên, địa chỉ người nhận
là cá nhân; danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ theo quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này. Trường hợp có kết
quả giải quyết thủ tục hành chính thì phải ghi rõ trong Phiếu gửi hồ sơ và những
nội dung có liên quan khác (nếu có).
3. Nhân viên bưu chính trực tiếp đóng gói, niêm
phong hồ sơ có sự chứng kiến của đại diện cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc
chuyển phát, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Việc chấp nhận và
phát bưu gửi được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật bưu
chính.
4. Trường hợp
nhận chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính với số lượng nhiều, đồng nhất
cho nhiều cá nhân, tổ chức là đối tượng
giải quyết thủ tục hành chính trong một tập thể, đơn vị thì doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ bưu chính công ích có thể thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền để
nhân viên bưu chính nhận và chuyển phát bưu gửi đã được cơ quan có thẩm quyền
đóng gói, niêm phong.
Điều 10. Tổ chức, cá nhân nhận
hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua
dịch vụ bưu chính công ích phải được chuyển trả kịp thời cho tổ chức, cá nhân.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân không thể trực tiếp
nhận hồ sơ, kết quả từ nhân viên bưu chính thì có thể ủy quyền cho người khác
nhận hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính. Việc ủy quyền được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
3. Đại diện tổ chức, cá nhân và nhân viên bưu chính
cùng ký xác nhận về việc đã giao, nhận hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành
chính trên Phiếu gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quyết định này.
Điều 11. Phương thức thực hiện
nộp phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ phí
giải quyết thủ tục hành chính đã được quy định (nếu có) theo các phương thức
sau đây:
a) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản phí, lệ
phí của cơ quan có thẩm quyền;
b) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản của
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển cho cơ quan có thẩm
quyền.
2. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn việc nộp phí, lệ
phí giải quyết thủ tục hành chính bằng phương thức khác nếu được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận.
3. Chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí
giải quyết thủ tục hành chính hoặc Biên lai thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục
hành chính (nếu có) được gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết
thủ tục hành chính.
Điều 12. Chất lượng, giá cước
dịch vụ bưu chính công ích
1. Việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích được thực hiện phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về bưu chính và mức giá cước do Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định.
2. Chất lượng dịch vụ bưu chính và giá cước áp dụng
đối với việc chuyển phát hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch
vụ bưu chính công ích phải được công khai tại các điểm phục vụ bưu chính và
trên trang tin điện tử của doanh nghiệp cung ứng bưu chính công ích.
3. Tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm thanh toán đầy đủ cước phí gửi hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích.
4. Trường hợp hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục
hành chính phải chuyển phát nhiều lần thì chi phí phát sinh được xác định theo
lỗi của các bên làm phát sinh chi phí.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 13. Trách nhiệm của cơ
quan có thẩm quyền
1. Niêm yết tại nơi giải quyết thủ tục hành chính
và công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan đó (nếu có) danh mục thủ
tục hành chính không thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ
bưu chính công ích theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này.
2. Niêm yết tại nơi giải quyết thủ tục hành chính
và công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan đó (nếu có) thủ tục hành
chính thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua
dịch vụ bưu chính công ích.
3. Tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
4. Hướng dẫn, tập huấn cho doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích về việc nhận, gửi hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích cho tổ chức, cá nhân.
5. Tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
6. Không quy định thêm thủ tục, yêu cầu, điều kiện,
thành phần hồ sơ trái pháp luật; không thu phí, lệ phí ngoài mức quy định của
pháp luật.
7. Công khai địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ thư điện
tử, trang thông tin điện tử của cơ quan (nếu có) để tổ chức, cá nhân có thể
liên lạc trước, trong khi và sau khi gửi, nhận hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
8. Kết nối mạng thông tin liên lạc với doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để phối hợp trong việc nhận, trả hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 14. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ sơ, kết quả bị
mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng
1. Trường hợp
hồ sơ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng trong quá trình chuyển phát của nhân
viên bưu chính thì doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích có trách
nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ sơ, giấy tờ bị mất, bị thất lạc hoặc
bị hư hỏng và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
để khắc phục hậu quả.
2. Trường hợp cần phải xin cấp lại bản chính hoặc bản
gốc và các giấy tờ khác có trong hồ sơ chuyển phát đã bị mất, bị thất lạc, bị
hư hỏng không thể khôi phục được thì doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có văn bản bị mất, bị thất
lạc, bị hư hỏng và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lại các giấy tờ cho tổ chức,
cá nhân.
3. Trường hợp do lỗi của doanh nghiệp hoặc nhân
viên của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích làm cho bản chính hoặc
bản gốc và các giấy tờ khác có trong hồ sơ chuyển phát đã bị mất, bị thất lạc,
bị hư hỏng không thể khôi phục được thì doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích phải có trách nhiệm khắc phục mọi hậu quả đã gây ra và chịu mọi chi
phí phát sinh trong việc xin cấp lại hồ sơ, giấy tờ.
4. Trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều này mà
gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân thì doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại các Điều
24, 25, 26 và 27 Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật bưu chính.
Điều 15. Trách nhiệm của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
1. Thực hiện đúng quy định về việc tiếp nhận, trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của
tổ chức, cá nhân.
2. Nộp đầy đủ, đúng thời hạn tiền phí, lệ phí đã
thu từ tổ chức, cá nhân cho cơ quan có thẩm quyền.
3. Phối hợp với các cơ quan, người có thẩm quyền giải
quyết thủ tục hành chính để bồi dưỡng và tập huấn cho nhân viên bưu chính về
quy trình nghiệp vụ có liên quan đến việc tiếp nhận, trả hồ sơ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính; thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính (nếu
có), giá cước dịch vụ chuyển phát hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
4. Tuyên truyền rộng rãi đến tổ chức, cá nhân về việc
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích.
5. Đổi mới cách thức, lề lối làm việc, tăng cường
năng lực để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
6. Kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong quá
trình thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ
bưu chính công ích thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
Điều 16. Trách nhiệm của nhân
viên bưu chính trong quá trình chuyển phát
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các khoản 2,
3, 4, 5 và 6 Điều 6; các khoản 2, 3 và 5 Điều 7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9;
khoản 3 Điều 10 Quyết định này.
2. Trường hợp thực hiện thủ tục hành chính liên
thông thì nhân viên bưu chính có trách nhiệm chuyển phát hồ sơ giữa các cơ quan
giải quyết thủ tục hành chính liên thông khi có yêu cầu. Cước chuyển phát hồ sơ
liên thông được áp dụng theo giá cước do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
3. Trách nhiệm của nhân viên bưu chính đối với từng
loại hình chuyển phát quy định tại Điều 5 Quyết định này:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn việc gửi hồ
sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 thì nhân viên bưu chính nhận thông tin về
thời hạn hoặc giấy, phiếu hẹn trả kết quả từ cơ quan có thẩm quyền để trả lời
hoặc chuyển cho tổ chức, cá nhân;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn việc nhận kết
quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 5 thì nhân
viên bưu chính nhận thông tin về thời hạn hoặc giấy, phiếu hẹn trả kết quả từ tổ
chức, cá nhân để nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ cơ quan có thẩm
quyền, chuyển phát cho tổ chức, cá nhân;
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn việc gửi hồ
sơ và nhận kết quả theo quy định tại khoản 3 Điều 5 thì sau khi giao hồ sơ cho
cơ quan có thẩm quyền, nhân viên bưu chính có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
có thẩm quyền để nhận kết quả và thực hiện việc chuyển trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
Trường hợp có thủ tục hành chính quy định nhận kết
quả thủ tục hành chính trong ngày thì nhân viên bưu chính phải liên hệ với cơ
quan có thẩm quyền để nhận và chuyển trả kết quả ngay cho tổ chức, cá nhân.
4. Phản ánh, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền về
các hành vi vi phạm của công chức, viên chức trong quá trình giải quyết thủ tục
hành chính.
5. Không được có các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu và các
thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân hoặc sử dụng thông tin đó để
trục lợi;
b) Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện
việc tiếp nhận hồ sơ để chuyển phát hoặc tự ý yêu cầu bổ sung thêm hồ sơ, giấy
tờ ngoài quy định mà không có lý do;
c) Sách nhiễu, gây phiền hà, gây khó khăn cho các
cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính;
d) Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác, chậm trễ, gây cản trở trong thực hiện
nhiệm vụ chuyển phát hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
đ) Thực hiện các hành vi khác vi phạm pháp luật
trong quá trình thực hiện dịch vụ chuyển phát hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính.
Điều 17. Trách nhiệm và quyền
hạn của tổ chức, cá nhân
1. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác, đầy
đủ của tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ
giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan để thực
hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính
công ích.
2. Phản ánh, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền về
các hành vi vi phạm của nhân viên bưu chính trong quá trình chuyển phát hồ sơ,
kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
3. Thanh toán đầy đủ, kịp thời giá cước dịch vụ mà
mình có trách nhiệm thanh toán cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích.
4. Thực hiện quyền khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
1. Công bố, công khai trên trang thông tin điện tử
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương danh mục thủ tục hành chính không thực hiện tiếp nhận, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua
dịch vụ bưu chính công ích quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này.
2. Công bố, chỉ đạo niêm yết tại nơi giải quyết thủ
tục hành chính và công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm
quyền (nếu có) những thủ tục hành chính thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả
giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích.
3. Triển khai thực hiện, theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy định tại Quyết định này.
4. Tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính được tiếp
nhận, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định tại
Quyết định này; rà soát các quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý
của mình để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp với phương thức tiếp nhận, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
5. Chỉ đạo việc công khai thủ tục hành chính trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và trên Cổng hoặc trang thông tin
điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
6. Chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyên
truyền, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng tiếp nhận hồ sơ, thu phí, lệ phí thực hiện
thủ tục hành chính, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho nhân viên bưu
chính thuộc doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
7. Căn cứ quy định của pháp luật, kịp thời xử lý
hành vi vi phạm của công chức, viên chức, người lao động: Làm mất, thất lạc, hư
hỏng hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chậm trễ trong việc trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính; cản trở tổ chức, cá nhân lựa chọn việc tiếp
nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
không công khai thủ tục hành chính; công khai không đúng, không đầy đủ thủ tục
hành chính theo quy định của pháp luật hoặc các hành vi khác vi phạm Quyết định
này.
8. Kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền liên quan về các khó khăn, vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện Quyết định này.
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ
Thông tin và Truyền thông
1. Xây dựng, ban hành theo thẩm
quyền các quy định về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc thực hiện Quyết định này.
3. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan
rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
giá cước và chính sách miễn, giảm cước đối với những đối tượng được miễn giảm
trong việc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển phát hồ sơ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong việc thực hiện Quyết định này. Tổng hợp vướng mắc, khó khăn
trong quá trình thực hiện Quyết định này và kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ
để xem xét, giải quyết.
5. Đánh giá nhu cầu và khả năng cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích theo quy định tại Quyết định này, đề xuất với Thủ tướng
Chính phủ giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích.
Chương IV
HIỆU LỰC VÀ TRÁCH NHIỆM
THI HÀNH
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
1. Việc cung ứng dịch vụ bưu chính công ích tiếp nhận
hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo sự
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích với các cơ quan, tổ chức được ban hành, ký kết trước ngày
ban hành Quyết định này vẫn được tiếp tục thực hiện.
2. Việc cung ứng dịch vụ bưu chính tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
được thực hiện theo hợp đồng hoặc thỏa thuận đã được ký kết giữa cơ quan có thẩm
quyền và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính trước ngày ban hành Quyết định
này thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng hoặc thỏa thuận đã ký kết.
Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 16
tháng 12 năm 2016.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty
nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (3b).KN
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|