THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
45/2012/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 10
năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG QUAN TRỌNG LIÊN QUAN ĐẾN AN NINH QUỐC
GIA
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an
ninh quốc gia ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 126/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 12 năm
2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Pháp lệnh bảo vệ công trình quan trọng liên quan
đến an ninh quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính
phủ quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật viễn thông;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tiêu chí xác định công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia,
Điều 1. Ban
hành tiêu chí xác định danh mục các công trình viễn thông quan trọng liên
quan đến an ninh quốc gia như sau:
1. Các công trình viễn thông của các
doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, có hạ tầng mạng có tầm quan
trọng đặc biệt đối với hoạt động của toàn bộ cơ sở hạ tầng
viễn thông quốc gia, ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của đất nước; nằm trong danh mục
các doanh nghiệp do nhà nước nắm cổ phần, vốn góp chi phối
theo Quyết định số 55/2011/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ:
a) Các công trình hệ thống truyền dẫn
viễn thông quốc tế đường dài liên tỉnh và khu vực:
- Vệ tinh viễn thông do Việt Nam quản lý và khai thác;
- Trạm vệ tinh mặt đất điều khiển (TT&C),
khai thác vệ tinh viễn thông (NOC);
- Trạm vệ tinh mặt đất thu, xử lý tín
hiệu cấp cứu, an toàn, cứu nạn hàng hải qua hệ thống vệ tinh (LUT, LES);
- Trạm cập bờ của các tuyến cáp viễn
thông trên biển kết nối với quốc tế, kết nối các mạng viễn thông trong nước với nhau có tổng
dung lượng kết nối theo thiết kế từ 100 Gbps trở lên;
- Tuyến cáp viễn thông trên biển kết nối với quốc tế có dung lượng theo
thiết kế từ 30 Gbps trở lên;
- Tuyến cáp viễn
thông trên biển kết nối các mạng viễn thông trong nước với
nhau có dung lượng theo thiết kế từ
60 Gbps trở lên;
- Hệ thống tuyến cáp viễn thông trên
đất liền kết nối với quốc tế có dung lượng hệ thống theo
thiết kế từ 30 Gbps trở lên;
- Hệ thống cáp viễn thông trên đất liền liên tỉnh có điểm kết cuối
đồng thời tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và có dung lượng hệ thống theo thiết kế từ
100 Gbps trở lên.
b) Các công trình hệ thống quản lý,
điều khiển, định tuyến, chuyển mạch viễn thông quốc tế,
đường dài liên tỉnh và khu vực tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành
phố Hồ Chí Minh:
- Hệ thống chuyển mạch quốc tế
(Gateway);
- Hệ thống chuyển
mạch đường dài liên tỉnh (Toll);
- Hệ thống chuyển mạch đường dài khu
vực (Tandem) có tổng dung lượng kết nối đi các hướng theo
thiết kế từ 5 Gbps trở lên;
- Hệ thống chuyển
mạch cổng thông tin di động mặt đất (GMSC/HLR) có tổng dung lượng kết nối đi các hướng theo
thiết kế từ 10 Gbps trở lên;
- Trung tâm quản lý, điều hành mạng
viễn thông phạm vi toàn quốc;
- Hệ thống máy chủ tên miền Internet
(DNS) quốc gia.
2. Các công trình viễn thông cần phải
được bảo vệ an toàn tuyệt đối chống lại việc phá hoại, xâm nhập khai thác thông tin, khống chế chiếm quyền
điều khiển để tuyên truyền chống đối lật đổ chế độ, xuyên tạc gây ảnh hưởng lớn đến tư
tưởng người dân bao gồm các Trung tâm phát sóng tín hiệu phát thanh, truyền hình quốc gia trực tiếp phát sóng các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ
thông tin, tuyên truyền thiết yếu của Đảng và Nhà nước.
3. Các công trình viễn thông phục vụ
sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của các cơ quan Đảng, Nhà nước:
a) Mạng viễn
thông dùng riêng bảo đảm thông tin chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Trung
ương Đảng và Nhà nước đến các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các Bộ, Ban, ngành;
b) Mạng viễn thông dùng riêng phục vụ nhiệm vụ an ninh, quốc phòng bảo đảm thông tin, liên lạc
chỉ đạo, chỉ huy từ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đến các đơn
vị trực thuộc trực tiếp.
Điều 2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, căn cứ quy định
của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan
đến an ninh quốc gia và tiêu chí xác định danh mục công trình tại Điều 1 Quyết định này có trách nhiệm lập hồ sơ và đề
nghị đưa danh mục công trình cụ thể thuộc Bộ, Ban, ngành mình quản lý, trình
các cấp thẩm quyền ban hành theo quy định.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2012.
Điều 4. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|