UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 44/2007/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày
21 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ, ngày
09/6/2000;
Căn cứ Nghị định 81/2002/NĐ-CP, ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài
chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự
án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số: 28/TT-SKHCN ngày
14/5/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ.
Điều 2. Quyết
định này thay thế:
1. Quyết định số 90/2005/QĐ-UB ngày 31/5/2005
của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc Quy định tạm thời quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ.
2. Quyết định số 96/2006/QĐ-UBND ngày
11/4/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Điều 12, Chương VI
của Quy định tạm thời quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ được ban hành kèm theo Quyết định số 90/2005/QĐ-UB ngày 31/5/2005 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một, các
đơn vị có liên quan và tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 44/2007/QĐ-UBND ngày 21/5/2007 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Giải thích từ
ngữ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là
những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết, được tổ chức thực hiện
dưới hình thức đề tài, dự án hoặc chương trình khoa học và công nghệ.
2. Đề tài khoa học và công nghệ có nội
dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề khoa học và công nghệ. Đề tài có thể độc
lập hoặc thuộc dự án, chương trình khoa học và công nghệ.
3. Dự án khoa học và công nghệ có mục đích
ứng dụng, phát triển công nghệ; áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp
khoa học và công nghệ, mô hình quản lý với nội dung định hướng chủ yếu vào giải
quyết một yêu cầu kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ cụ thể. Dự án có thể độc
lập hoặc thuộc chương trình khoa học và công nghệ.
4. Chương trình khoa học và công nghệ bao gồm
một nhóm các đề tài, dự án khoa học và công nghệ, được tập hợp theo một mục đích
xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ cụ thể hoặc
ứng dụng trong thực tiễn.
5. Trong trường hợp không cần phân biệt một
nhiệm vụ khoa học và công nghệ là đề tài hay dự án, thì đề tài và dự án được
gọi chung là đề tài.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ.
2. Các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ
do Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở ngành, huyện, thị xã quyết định thành lập.
3. Các tổ chức, cá nhân đề xuất, đăng ký,
triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng một phần hoặc
toàn bộ kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
Chương II
TRÌNH TỰ
VÀ THỦ TỤC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 3. Xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Yêu cầu chung khi xác định nhiệm vụ khoa
học và công nghệ:
a) Đối với đề tài:
- Phải xuất phát từ yêu cầu của định hướng,
quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ của
tỉnh;
- Phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những
vấn đề cấp thiết của tỉnh;
- Đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, góp
phần phát triển khoa học và công nghệ và kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Tạo ra sản phẩm có giá trị khoa học và công
nghệ, có tính mới, sáng tạo, tiên tiến, khả thi;
- Có khả năng ứng dụng và nhân rộng kết quả
nghiên cứu. b) Đối với dự án:
- Phải xuất phát từ định hướng, quy hoạch và
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ của tỉnh, tập trung
vào các định hướng khoa học và công nghệ ưu tiên và những hướng khoa học và
công nghệ phục vụ phát triển các ngành kinh tế quan trọng;
- Tạo ra quy trình công nghệ và sản phẩm có
chất lượng;
- Có hiệu quả kinh tế - xã hội;
- Có thị trường tiêu thụ sản phẩm;
- Xuất xứ của dự án là kết quả thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được công nhận; các sáng chế, sản phẩm khoa
học đạt giải thưởng hội thi sáng tạo. Nếu là kết quả khoa học và công nghệ từ nước
ngoài phải được tổ chức có thẩm quyền công nhận.
2. Lựa chọn nội dung nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ:
Là việc xác định hướng chủ đề cho nhiệm vụ
khoa học và công nghệ. Các căn cứ để lựa chọn nội dung nghiên cứu:
a) Đánh giá những hoạt động nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ đã qua trong lĩnh vực có liên quan đến nhiệm vụ sẽ đặt
ra nghiên cứu. Phân tích tình hình thực tiễn để rút ra những vấn đề cần nghiên
cứu trong thời gian tới. Những tồn tại, những vấn đề có mâu thuẫn, những vấn đề
thể hiện khả năng khai thác tiềm năng cho phát triển là những hướng chủ đề có
thể lựa chọn;
b) Dựa vào các nghị quyết, quyết định, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành trong
kỳ kế hoạch, được Đại hội Tỉnh Đảng bộ thông qua, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định. Trong những nhiệm vụ được đặt ra, chủ đề cho nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, thường hướng vào những nhiệm vụ trọng tâm và
cần có cơ sở khoa học và công nghệ và thực tiễn để giải quyết;
c) Hướng dẫn xây dựng kế hoạch khoa học và công
nghệ hàng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ, ngành chủ quản và Sở Khoa học
và Công nghệ;
d) Dựa vào các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
trọng điểm của Nhà nước, lựa chọn những nội dung sát thực với yêu cầu và điều
kiện của địa phương;
đ) Từ những đề xuất của cơ sở, lựa chọn những
vấn đề thích hợp, có khả năng thực hiện.
3. Lựa chọn hình thức thực hiện:
Để lựa chọn hình thức thực hiện thích hợp
(dưới dạng là đề tài, dự án, chương trình hay chỉ điều tra khảo sát, hoặc hội
thảo khoa học), cần được xác định cụ thể các vấn đề:
a) Mục tiêu, yêu cầu vấn đề cần giải quyết,
khả năng và địa chỉ áp dụng kết quả nghiên cứu;
b) Các nội dung nghiên cứu cần giải quyết;
c) Mức độ giải quyết;
d) Thời gian tiến hành;
đ) Dự toán kinh phí thực hiện, các nguồn vốn.
4. Dự kiến cá nhân và tổ chức chủ trì thực
hiện:
a) Mỗi hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, cần tập hợp lực lượng gồm một số cá nhân ở các tổ chức khác
nhau để thực hiện. Cần xác định người làm Chủ nhiệm và nơi chủ trì tổ chức thực
hiện;
b) Yêu cầu của Chủ nhiệm đề tài phải có kiến
thức chuyên môn phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài nghiên
cứu, hiểu rõ vấn đề được đặt ra, nắm được yêu cầu và phương pháp thực hiện đề
tài có hiệu quả. Chủ nhiệm đề tài đăng ký tham gia tuyển chọn phải có chuyên
môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với đề tài tuyển chọn;
c) Tổ chức được chọn chủ trì đề tài phải có
nhiều thuận lợi nhất trong khả năng thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu về tổ chức,
lực lượng cán bộ thực hiện, phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất. Tùy theo nội
dung nhiệm vụ thích hợp nhiều hơn với tổ chức nào, tổ chức chủ trì thực hiện đề
tài có thể là cơ quan quản lý của nội dung hoạt động đó, một cơ quan khoa học,
giảng dạy, hoặc là một cơ sở sản xuất có nhiều khả năng nhất.
5. Dự trù nhu cầu kinh phí:
a) Dự trù kinh phí thực hiện đề tài, cần căn
cứ vào quy định tài chính hiện hành có liên quan đến hoạt động khoa học và công
nghệ do Trung ương và địa phương ban hành;
b) Ngoài phần dự kiến kinh phí hỗ trợ từ ngân
sách sự nghiệp khoa học, cần dự kiến khả năng kinh phí từ các nguồn khác (kinh
phí tự có, kinh phí sự nghiệp chuyên ngành của doanh nghiệp, kinh phí tài trợ,
kinh phí hợp tác).
Điều 4. Đề xuất, đăng
ký thực hiện đề tài hàng năm
Vào quý một hàng năm, Sở Khoa học và Công
nghệ thông báo tới các tổ chức, cá nhân có khả năng thực hiện đề tài qua hội
nghị triển khai kế hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và trên
các phương tiện thông tin đại chúng về việc đề xuất và đăng ký thực hiện đề tài
cho năm kế hoạch tới. Tài liệu thông báo gồm:
1. Định hướng, nhiệm vụ, các lĩnh vực nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ trọng tâm trong năm kế hoạch tới của tỉnh.
2. Phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (mẫu 1).
3. Thuyết minh đề cương đề tài khoa học và
công nghệ (mẫu 2).
4. Thuyết minh đề cương dự án khoa học và
công nghệ (mẫu 3).
Điều 5. Trình tự xác định
danh mục đề tài hàng năm
1. Tư vấn xác định đề tài:
a) Sơ tuyển đề tài:
Trên cơ sở tổng hợp phiếu đề xuất, thuyết
minh đề cương đề tài do các tổ chức, cá nhân đăng ký và được phân nhóm theo các
lĩnh vực khoa học và công nghệ do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp, các Hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên ngành sơ tuyển, định
hướng các đề tài có khả năng triển khai trong năm kế hoạch tới.
b) Tư vấn xác định đề tài của Hội đồng khoa
học và công nghệ tỉnh:
Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh họp xem
xét, lựa chọn các đề tài phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khoa
học và công nghệ của tỉnh và do các Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ chuyên ngành đề nghị, để thống nhất các đề tài đưa vào kế hoạch
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho năm kế hoạch tới và phương thức
thực hiện đối với từng đề tài (phương thức giao trực tiếp hoặc tuyển chọn).
c) Công bố danh sách xét duyệt, tuyển chọn đề
tài:
- Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định
công bố danh sách đề tài đưa vào kế hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ trong năm kế hoạch tới, cùng với phương thức thực hiện để các tổ
chức, cá nhân xây dựng, hoàn chỉnh thuyết minh đề cương nghiên cứu hoặc đăng ký
tham gia tuyển chọn;
- Danh sách đề tài thực hiện theo phương thức
tuyển chọn được công bố tới các tổ chức, cá nhân có khả năng thực hiện hoặc được
công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng Trung ương và địa
phương, để các tổ chức, cá nhân có điều kiện lập hồ sơ tham gia tuyển chọn.
2. Tổ chức xét duyệt đề cương, tuyển chọn tổ
chức, cá nhân chủ trì đề tài:
a) Các tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện đề
tài có tên trong danh sách đề tài được Sở Khoa học và Công nghệ công bố đưa vào
kế hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong năm kế hoạch tới,
xây dựng, hoàn chỉnh thuyết minh đề cương nghiên cứu hoặc lập hồ sơ tuyển chọn
theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết
định thành lập Hội đồng xét duyệt đề cương hoặc Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá
nhân thực hiện, đối với từng đề tài được công bố đưa vào kế hoạch nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ của năm kế hoạch tới;
c) Phương thức hoạt động của Hội đồng tuyển
chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài được quy định tại chương IV, phương thức
hoạt động của Hội đồng xét duyệt đề cương được quy định tại chương V của Quy
chế này;
d) Hội đồng xét duyệt hoặc tuyển chọn có
nhiệm vụ tư vấn về nội dung khoa học và công nghệ của đề tài, đồng thời xác định
và thống nhất tổng mức kinh phí cần thiết để thực hiện đề tài, trên nguyên tắc
bảo đảm dự toán kinh phí phù hợp với nội dung, quy mô nghiên cứu; bố trí đủ
kinh phí thực hiện có hiệu quả đề tài và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
hoạt động khoa học và công nghệ. Kinh phí được Hội đồng xét duyệt, tuyển chọn đề
nghị là cơ sở cho các cơ quan quản lý xét duyệt, thẩm định kinh phí thực hiện đề
tài.
Điều 6. Đặt hàng thực
hiện dự án
1. Điều kiện đặt hàng thực hiện dự án:
Thực hiện phương thức đặt hàng trực tiếp đối
với nhà khoa học hoặc cơ quan nghiên cứu và phát triển để thực hiện dự án có
một trong các đặc điểm sau:
a) Có nội dung khoa học và công nghệ chủ yếu
là triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào thực tế sản xuất và đời
sống;
b) Mang tính cấp thiết, cần sớm được triển
khai để tạo cơ sở khoa học và thực tiễn giải quyết vấn đề phát sinh từ thực tế,
đòi hỏi tính khẩn trương về thời gian;
c) Kế thừa, sử dụng, nhân rộng kết quả nghiên
cứu đã được đánh giá công nhận hoặc áp dụng công nghệ, kỹ thuật đã áp dụng
thành công ở nơi khác;
d) Xây dựng đề cương dự án cấp nhà nước để đăng
ký tham gia các chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước do các Bộ ngành
Trung ương chủ trì.
2. Xét duyệt nội dung, kinh phí và phê duyệt
thực hiện dự án:
a) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết
định thành lập Hội đồng tư vấn xét duyệt đề cương dự án, gồm đại diện các ngành
có liên quan, có thể mời thêm các nhà khoa học, quản lý, cơ quan nghiên cứu và phát
triển có liên quan với nội dung dự án để phản biện, xét duyệt đề cương dự án;
b) Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức xét duyệt
kinh phí thực hiện dự án theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này, sau đó gửi
Sở Tài chính thẩm định kinh phí thực hiện dự án theo quy định tại Điều 19 của
Quy chế này;
c) Sở Khoa học và Công nghệ trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt dự án thực hiện theo phương thức đặt hàng. Hồ sơ trình gồm
có:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt dự án, trong đó
có nêu lý do thực hiện dự án theo phương thức đặt hàng;
- Biên bản họp Hội đồng tư vấn xét duyệt đề
cương;
- Thuyết minh đề cương dự án đã được hoàn
chỉnh theo ý kiến của Hội đồng xét duyệt đề cương;
- Biên bản thẩm định kinh phí của Sở Tài
chính;
- Các tài liệu có liên quan khác (nếu có).
d) Quyết định phê duyệt dự án của Uỷ ban nhân
dân tỉnh là cơ sở pháp lý để thực hiện dự án theo phương thức đặt hàng.
3. Đặt hàng xây dựng thuyết minh đề cương dự
án cấp nhà nước:
a) Thực hiện phương thức đặt hàng trực tiếp đối
với nhà khoa học hoặc cơ quan nghiên cứu và phát triển xây dựng thuyết minh đề
cương dự án cấp nhà nước thực hiện trên địa bàn tỉnh, để đăng ký tham gia các
chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước, do các Bộ ngành Trung ương chủ
trì;
b) Nội dung đặt hàng xây dựng đề cương dự án
cấp nhà nước:
- Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin,
phân tích, xử lý số liệu bước đầu làm cơ sở xây dựng thuyết minh đề cương dự
án;
- Viết thuyết minh đề cương dự án theo mẫu
quy định.
c) Việc đặt hàng thực hiện thông qua hợp đồng
giữa Sở Khoa học và Công nghệ và tổ chức, cá nhân xây dựng thuyết minh đề cương
dự án;
d) Hợp đồng xây dựng thuyết minh đề cương dự
án, được nghiệm thu và thanh lý khi đề cương được Hội đồng xét duyệt đề cương
cấp tỉnh và cấp nhà nước thông qua;
đ) Trong trường hợp dự án được cơ quan quản
lý có thẩm quyền phê duyệt cho phép triển khai, thì chi phí xây dựng thuyết
minh đề cương dự án được hoàn trả ngân sách sự nghiệp khoa học của tỉnh. Thủ
tục hoàn trả kinh phí theo quy định tài chính hiện hành;
e) Trong trường hợp đề cương không được Hội đồng
xét duyệt đề cương cấp tỉnh hoặc cấp nhà nước thông qua, thì xử lý như đề tài
không hoàn thành được quy định tại khoản 3, Điều 34 của Quy chế này.
Chương III
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CHUYÊN NGÀNH
Điều 7. Chức năng,
nhiệm vụ
1. Chức năng:
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ chuyên ngành là tổ chức tư vấn giúp Hội đồng khoa học và công nghệ
tỉnh xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm trên các lĩnh vực khoa
học và công nghệ có liên quan đến lĩnh vực tư vấn của Hội đồng. Hội đồng tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ:
a) Xem xét, phân tích và phản biện các đề tài
trong lĩnh vực tư vấn của Hội đồng, được Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp và
cung cấp;
b) Sơ tuyển danh sách đề tài đề nghị Hội đồng
khoa học và công nghệ đưa vào kế hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ của năm kế hoạch tới;
c) Đối với các đề tài phù hợp với định hướng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh, cần thiết phải triển khai
trong năm kế hoạch tới, nhưng nội dung do các tổ chức, cá nhân đề xuất hoặc đăng
ký chưa hoàn chỉnh, thì Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
chuyên ngành định hướng để các tổ chức, cá nhân sửa đổi, hoàn chỉnh đề cương
nghiên cứu;
d) Đề xuất với Hội đồng khoa học và công nghệ
tỉnh các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần thiết triển khai phục vụ sản xuất
và đời sống cùng phương thức thực hiện trong năm kế hoạch tới, nhưng chưa có tổ
chức, cá nhân nào đề xuất, hoặc đăng ký thực hiện.
3. Thẩm quyền thành lập:
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ chuyên ngành do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành
lập.
Điều 8. Thành phần
của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên ngành
1. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ chuyên ngành có thành phần gồm: 1 Chủ tịch Hội đồng, 1 Phó Chủ
tịch Hội đồng, 2 – 3 Uỷ viên phản biện, 1 Uỷ viên thư ký và một số Uỷ viên
khác.
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo
sở, ngành hoặc nhà khoa học có uy tín và chuyên môn sâu trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ có liên quan đến lĩnh vực tư vấn của Hội đồng;
b) Uỷ viên Hội đồng là đại diện một số sở
ngành, đơn vị có liên quan, một số nhà khoa học và cán bộ quản lý có uy tín và
chuyên môn phù hợp;
c) Uỷ viên phản biện là nhà khoa học, chuyên
gia trong hoặc ngoài tỉnh, có chuyên môn sâu và uy tín trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ có liên quan đến lĩnh vực tư vấn của Hội đồng.
2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng:
a) Chủ trì cuộc họp Hội đồng;
b) Lãnh đạo Hội đồng hoạt động theo các quy định
tại Quy chế này;
c) Tổng kết ý kiến của các thành viên và kết
luận về nội dung cuộc họp của Hội đồng.
3. Nhiệm vụ của thành viên Hội đồng:
a) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng;
b) Nghiên cứu, đóng góp ý kiến và đánh giá về
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phạm vi tư vấn của Hội đồng.
4. Nhiệm vụ của thư ký Hội đồng:
a) Chuẩn bị chương trình và điều kiện làm
việc cho các buổi họp của Hội đồng;
b) Ghi biên bản cuộc họp;
c) Hoàn chỉnh hồ sơ gởi cho Sở Khoa học và
Công nghệ để tổng hợp, trình Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh. Hồ sơ gồm có:
- Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên ngành;
- Danh sách nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
sơ tuyển theo các lĩnh vực tư vấn của Hội đồng;
- Biên bản họp Hội đồng.
5. Chế độ bồi dưỡng trách nhiệm:
Thành viên của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm
vụ khoa học và công nghệ chuyên ngành, được hưởng chế độ bồi dưỡng trách nhiệm
khi tham gia các cuộc họp của Hội đồng như thành viên của Hội đồng xét duyệt đề
cương đề tài.
Điều 9. Chương trình
làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên
ngành
1. Thư ký công bố Quyết định thành lập Hội đồng.
2. Chủ tịch Hội đồng nêu nội dung, yêu cầu và
chương trình làm việc.
3. Hội đồng thảo luận, đánh giá theo các nội
dung:
a) Sự cần thiết phải thực hiện đề tài;
b) Nội dung khoa học và công nghệ (tính mới,
tính tiên tiến về khoa học và công nghệ);
c) Ý nghĩa kinh tế - xã hội, khả năng áp dụng
kết quả của đề tài vào thực tế;
d) Tính khả thi của đề tài, có thể thực hiện được
về mặt kỹ thuật - công nghệ;
đ) Hội đồng thảo luận và cho ý kiến về các
nội dung liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng, được quy định tại các điểm c và
d, khoản 2, Điều 7.
4. Hội đồng bỏ phiếu đánh giá đề tài theo hai
mức đồng ý thực hiện và không đồng ý thực hiện. Trong trường hợp đề tài có số
lượng phiếu đánh giá mức đồng ý thực hiện và không đồng ý thực hiện bằng nhau,
thì quyền quyết định thuộc về Chủ tịch Hội đồng.
5. Thư ký tổng hợp danh sách đề tài được sơ
tuyển đề nghị Hội đồng khoa học và công nghệ đưa vào kế hoạch nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ của năm kế hoạch tới.
Chương IV
TUYỂN
CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Điều 10. Nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thực hiện theo phương thức tuyển chọn
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ
chức, tập thể, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện, được tổ chức thực hiện
theo phương thức tuyển chọn, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Điều 11. Điều kiện
tham gia tuyển chọn chủ trì thực hiện đề tài
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức
năng hoạt động khoa học, công nghệ.
2. Các cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn
chủ trì đề tài (làm Chủ nhiệm đề tài) phải có chuyên môn, học vị khoa học cùng
lĩnh vực khoa học và công nghệ với đề tài tuyển chọn.
3. Mỗi cá nhân chỉ được chủ trì thực hiện
trên địa bàn tỉnh đồng thời tối đa 02 đề tài cấp tỉnh.
4. Thời gian thực hiện đề tài không quá 36
tháng, kể từ thời điểm triển khai thực hiện đề tài theo quyết định ban hành
danh mục hoặc quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Các tổ chức, cá nhân không được tham gia
tuyển chọn khi chưa hoàn thành việc quyết toán, nghiệm thu và trả kinh phí thu
hồi các đề tài trước đây (nếu có).
Điều 12. Hồ sơ đăng ký
dự tuyển thực hiện đề tài
1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển thực hiện đề tài
gồm có các tài liệu:
a) Thuyết minh đề cương nhiệm vụ khoa học và
công nghệ (mẫu 2) hoặc thuyết minh đề cương dự án khoa học và công nghệ (mẫu
3);
b) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài cấp
tỉnh (mẫu 4);
c) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký làm
Chủ nhiệm đề tài (mẫu 5);
d) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ
của đơn vị đăng ký thực hiện đề tài (mẫu 6);
đ) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ
chức và cá nhân phối hợp thực hiện đề tài (nếu có) (mẫu 7).
2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển gồm 01 bản gốc và
15 bản sao các loại tài liệu nêu trên, bỏ vào phong bì, niêm phong, có ghi rõ
bên ngoài:
a) Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân đăng ký chủ
trì đề tài;
b) Tên đề tài đăng ký dự tuyển;
c) Tên cá nhân đăng ký làm Chủ nhiệm;
d) Liệt kê danh mục tài liệu, văn bản có
trong hồ sơ.
Điều 13. Mở hồ sơ dự
tuyển
1. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức mở công
khai hồ sơ dự tuyển. Thành phần tham dự mở hồ sơ gồm: đại diện lãnh đạo Sở Khoa
học và Công nghệ, lãnh đạo các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Phòng Quản lý
khoa học (thuộc Sở Khoa học và Công nghệ). Đại diện các tổ chức, cá nhân đăng
ký dự tuyển được mời tham dự mở hồ sơ dự tuyển, để chứng kiến quá trình mở hồ
sơ.
2. Tất cả các hồ sơ dự tuyển trong danh mục
tuyển chọn được mở công khai. Quá trình mở hồ sơ được ghi thành biên bản có chữ
ký của đại diện các thành phần tham gia. Những hồ sơ thoả mãn các điều kiện ghi
ở Điều 12 của Quy chế này sẽ được đưa vào xem xét, đánh giá ở Hội đồng tuyển
chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài (đối với trường hợp có 02 hồ sơ dự tuyển
trở lên) hoặc Hội đồng xét duyệt đề cương thực hiện đề tài theo phương thức
giao trực tiếp (đối với trường hợp chỉ có 01 hồ sơ dự tuyển).
Điều 14. Đánh giá,
tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện đề tài
Thực hiện theo quy chế hoạt động của Hội đồng
tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ hiện hành của tỉnh.
Chương V
XÉT
DUYỆT ĐỀ TÀI THEO PHƯƠNG THỨC GIAO TRỰC TIẾP
Điều 15. Nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thực hiện theo phương thức giao trực tiếp
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao trực
tiếp là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc bí mật quốc gia, đặc thù của
an ninh, quốc phòng; một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bách và các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ mà nội dung chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều
kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó.
Điều 16. Xét duyệt đề
cương thực hiện đề tài
1. Để phục vụ cho Hội đồng xét duyệt đề cương,
ngoài thuyết minh đề cương đề tài khoa học và công nghệ (mẫu 2) hoặc thuyết
minh đề cương dự án khoa học và công nghệ (mẫu 3), Chủ nhiệm thực hiện đề tài
phải bổ sung các tài liệu sau:
a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài cấp
tỉnh (mẫu 4);
b) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký làm
Chủ nhiệm đề tài (mẫu 5);
c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ
của đơn vị đăng ký thực hiện đề tài (mẫu 6);
d) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ
chức và cá nhân phối hợp thực hiện đề tài (nếu có) (mẫu 7).
2. Việc xét duyệt đề cương thực hiện đề tài, được
thực hiện theo quy chế hoạt động của Hội đồng xét duyệt đề cương thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo phương thức giao trực tiếp hiện hành của
tỉnh.
Chương VI
LẬP DỰ
TOÁN, XÉT DUYỆT, THẨM ĐỊNH KINH PHÍ VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Điều 17. Lập dự toán
kinh phí thực hiện đề tài
1. Căn cứ để lập dự toán:
a) Các nội dung nghiên cứu của đề tài đã được
Hội đồng xét duyệt đề cương hoặc Hội đồng tuyển chọn xét duyệt;
b) Các định mức kinh tế - kỹ thuật do các Bộ,
ngành chức năng ban hành, chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà nước. Trường hợp
không có định mức kinh tế - kỹ thuật thì phải thuyết minh chi tiết căn cứ lập
dự toán;
c) Dự toán kinh phí của đề tài phải gắn với
các nội dung và sản phẩm nghiên cứu cụ thể; có thuyết minh rõ cơ sở xây dựng dự
toán theo các nội dung công việc.
2. Chủ nhiệm đề tài lập dự toán chi tiết kinh
phí của đề tài theo các nội dung chi giao khoán và chi không giao khoán, được
quy định tại điểm 1 và 2, mục II của Công văn số 157/LN-STC-SKHCN ngày
16/4/2007 của Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thực
hiện Thông tư số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN, ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính và Bộ
Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước, báo cáo tổ chức chủ trì để trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 18. Xét duyệt
kinh phí
1. Sau khi nhận được đề cương nghiên cứu đã được
bổ sung, chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng xét duyệt đề cương hoặc Hội đồng
tuyển chọn và dự toán kinh phí thực hiện đề tài, trong vòng 5 ngày, Sở Khoa học
và Công nghệ và tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài tổ chức xét duyệt bước đầu
kinh phí thực hiện đề tài.
2. Thành phần tham gia xét duyệt kinh phí
bước đầu gồm có:
a) Sở Khoa học và Công nghệ: Đại diện lãnh đạo
Sở, Phòng Quản lý khoa học, kế toán Sở;
b) Tổ chức chủ trì đề tài: Đại diện lãnh đạo
tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài, thư ký đề tài, kế toán của tổ chức chủ trì đề
tài;
3. Việc xét duyệt bước đầu kinh phí thực hiện
đề tài theo đúng chế độ và định mức quy định có liên quan đến kinh phí hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Trung ương hoặc tỉnh ban hành và
các quy định tài chính hiện hành khác.
4. Trong trường hợp các khoản chi về vật tư,
hóa chất, nguyên nhiên vật liệu hoặc các khoản chi khác không có các định mức
kinh tế - kỹ thuật do các Bộ, ngành chức năng hoặc tỉnh ban hành, thì Sở Khoa
học và Công nghệ đề nghị Sở Tài chính thẩm định dự toán chi cho các nội dung
này. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm về đề nghị của mình.
Điều 19. Thẩm định
kinh phí
1. Sau khi Sở Khoa học và Công nghệ và tổ
chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài xét duyệt kinh phí thực hiện đề tài, kết quả xét
duyệt kinh phí được gửi tới Sở Tài chính để thẩm định kinh phí thực hiện đề
tài.
2. Sở Tài chính tiến hành thẩm định kinh phí thực
hiện đề tài trong vòng 15 ngày, kể từ khi nhận được yêu cầu của Sở Khoa học và
Công nghệ. Hồ sơ Sở Khoa học và Công nghệ gửi Sở Tài chính thẩm định kinh phí
gồm có:
a) Dự toán kinh phí hoàn chỉnh của tổ chức
chủ trì đề tài, được chỉnh sửa, bổ sung theo ý kiến của Hội đồng xét duyệt đề
cương hoặc Hội đồng tuyển chọn;
b) Biên bản xét duyệt kinh phí đề tài giữa Sở
Khoa học và Công nghệ và tổ chức chủ trì đề tài;
c) Các giải trình kinh phí (nếu có) của tổ
chức chủ trì đề tài.
Điều 20. Ban hành
danh mục đề tài hàng năm
1. Đề nghị ban hành danh mục:
a) Căn cứ vào kết quả làm việc của các Hội đồng
xét duyệt hoặc tuyển chọn và kết quả thẩm định kinh phí của Sở Tài chính, Sở
Khoa học và Công nghệ đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, ra quyết định ban
hành danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh;
b) Hồ sơ Sở Khoa học và Công nghệ trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm,
gồm:
- Tờ trình đề nghị ban hành danh mục nhiệm vụ
khoa học và công nghệ;
- Các biên bản họp Hội đồng xét duyệt đề
cương hoặc Hội đồng tuyển chọn;
- Các thuyết minh đề cương đề tài đã được
hoàn chỉnh theo ý kiến của Hội đồng xét duyệt đề cương hoặc Hội đồng tuyển
chọn;
- Các biên bản thẩm định kinh phí;
- Các tài liệu có liên quan khác (nếu có).
2. Phê duyệt danh mục đề tài hàng năm:
Quyết định ban hành danh mục nhiệm vụ khoa
học và công nghệ của Uỷ ban nhân dân tỉnh là cơ sở pháp lý để các tổ chức, cá
nhân thực hiện đề tài đã được phê duyệt trong danh mục.
Điều 21. Ký kết hợp đồng
thực hiện đề tài
1. Sau khi Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định
ban hành danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh, Sở Khoa học
và Công nghệ đại diện cơ quan quản lý và đặt hàng, ký kết hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ với tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài.
2. Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ có các nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên, địa chỉ, tài khoản của các bên tham
gia hợp đồng;
b) Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ, phương
pháp nghiên cứu, nội dung chủ yếu và kết quả phải đạt;
c) Địa điểm, thời hạn, phương thức thực hiện
hợp đồng;
d) Quy định việc sử dụng kết quả nghiên cứu
và chia sẻ lợi ích khi sử dụng kết quả;
đ) Phương pháp đánh giá kết quả, nghiệm thu;
e) Quyền sở hữu trí tuệ;
g) Chi phí thực hiện, phương thức thanh toán;
h) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và giải
quyết tranh chấp;
i) Các thỏa thuận khác.
Chương VII
TỔ CHỨC,
QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 22. Chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Chủ nhiệm chương trình khoa học và công nghệ
1. Chức năng:
a) Ban Chủ nhiệm chương trình khoa học và
công nghệ là tổ chức tư vấn, tham mưu giúp Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
thực hiện công tác quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi
chương trình;
b) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết
định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chủ nhiệm các
chương trình khoa học và công nghệ của tỉnh.
2. Nhiệm vụ:
a) Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã
hội, khoa học và công nghệ của tỉnh, xây dựng mục tiêu, nội dung và kế hoạch
hoạt động của chương trình và báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Tổ chức theo dõi tình hình thực hiện đề
tài trong phạm vi chương trình; lập kế hoạch triển khai ứng dụng, nhân rộng các
tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực hoạt động của chương trình vào sản
xuất và đời sống;
c) Giúp Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ điều
hành các hoạt động của chương trình.
3. Quyền hạn:
a) Được tham gia tư vấn xét duyệt, tuyển chọn,
phản biện, đánh giá nghiệm thu đề tài thuộc phạm vi chương trình;
b) Được đề nghị các đề tài cần tiếp tục, mở
rộng phạm vi nghiên cứu, ứng dụng hoặc đình chỉ việc nghiên cứu tiếp nếu xét
thấy không có hiệu quả hoặc không đảm bảo điều kiện triển khai;
c) Các thành viên Ban Chủ nhiệm được hưởng
chế độ bồi dưỡng trách nhiệm như thành viên của Hội đồng xét duyệt đề cương đề
tài khi tham gia các cuộc họp của Ban Chủ nhiệm chương trình. Đối với các chương
trình có quy mô lớn, bao gồm nhiều đề tài, dự án thành phần, thì áp dụng chế độ
bồi dưỡng trách nhiệm được quy định tại điểm 2, mục I của Thông tư liên tịch Bộ
Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ số 39/2005/TTLT-BTC-BKHCN ngày 23/5/2005
về việc hướng dẫn quản lý tài chính của chương trình xây dựng mô hình ứng dụng
và chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn và miền núi giai đoạn từ nay đến năm 2010 và các quy định khác có liên
quan;
d) Thời gian hoạt động của Ban Chủ nhiệm
chương trình tương ứng với thời gian hoạt động của chương trình.
Điều 23. Tổ chức và
phân công nhiệm vụ của Ban Chủ nhiệm chương trình
1. Tổ chức của Ban Chủ nhiệm:
a) Mỗi chương trình khoa học và công nghệ có
Ban Chủ nhiệm. Mỗi Ban Chủ nhiệm có từ 7 đến 11 thành viên, bao gồm Chủ nhiệm,
Phó Chủ nhiệm, các Uỷ viên và Uỷ viên thư ký;
b) Chủ nhiệm chương trình là cán bộ khoa học,
quản lý có uy tín, được tín nhiệm trong giới chuyên môn, có điều kiện đảm đương
nhiệm vụ chỉ đạo hoạt động của chương trình;
c) Các thành viên khác của Ban Chủ nhiệm bao
gồm các nhà khoa học, các nhà quản lý có chuyên môn phù hợp;
d) Uỷ viên thư ký là chuyên viên của Phòng
Quản lý khoa học thuộc Sở Khoa học và Công nghệ. Uỷ viên thư ký của chương
trình giúp Chủ nhiệm chương trình đảm bảo các thủ tục và chế độ cần thiết cho
công tác quản lý của chương trình phù hợp với quy định của Nhà nước.
2. Phân công nhiệm vụ của các thành viên Ban
Chủ nhiệm chương trình:
a) Chủ nhiệm chương trình:
- Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Ban
Chủ nhiệm;
- Chỉ đạo chuẩn bị nội dung các vấn đề đưa ra
thảo luận tại các phiên họp của Ban Chủ nhiệm, tổng hợp và thống nhất ý kiến
của các thành viên trong Ban Chủ nhiệm, xây dựng các báo cáo về tình hình hoạt động
của chương trình theo định kỳ. Khi cần thiết Chủ nhiệm chương trình có thể tổ
chức họp mở rộng với sự tham gia của các nhà khoa học, các nhà sản xuất kinh
doanh và đại diện các cơ quan quản lý để đóng góp ý kiến cho việc xây dựng
nhiệm vụ và triển khai chương trình;
- Chủ nhiệm chương trình có quyền đề nghị với
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ khen thưởng các thành viên trong Ban Chủ
nhiệm chương trình làm tốt nhiệm vụ của mình.
b) Phó Chủ nhiệm chương trình:
Giúp Chủ nhiệm chương trình điều hành các hoạt
động chung của Ban Chủ nhiệm, thay mặt Chủ nhiệm chủ trì các phiên họp Ban Chủ
nhiệm khi Chủ nhiệm vắng mặt, phối hợp cùng các thành viên trong Ban Chủ nhiệm
tổ chức triển khai các hoạt động của chương trình.
c) Uỷ viên thư ký của chương trình:
- Giúp Chủ nhiệm chương trình đảm bảo các thủ
tục và chế độ cần thiết cho công tác quản lý của chương trình phù hợp với quy định
của Nhà nước;
- Giúp Chủ nhiệm chương trình chuẩn bị nội
dung, điều kiện và phương tiện làm việc cho các cuộc họp và hoạt động của Ban
Chủ nhiệm, ghi biên bản các cuộc họp;
- Giúp Chủ nhiệm chương trình tổng hợp và xây
dựng các báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của Ban Chủ nhiệm chương trình.
d) Các Uỷ viên Ban Chủ nhiệm chương trình:
Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ
nhiệm chương trình và thường xuyên cung cấp thông tin, báo cáo trong Ban Chủ
nhiệm chương trình.
Điều 24. Chế độ làm
việc và quan hệ công tác của Ban Chủ nhiệm chương trình
1. Chế độ làm việc:
a) Ban Chủ nhiệm chương trình làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm, mỗi thành viên Ban Chủ nhiệm có trách nhiệm tham dự đầy đủ
các phiên họp và thực hiện các công việc do Chủ nhiệm chương trình phân công;
b) Ban Chủ nhiệm chương trình họp định kỳ
theo quy chế tổ chức và hoạt động của chương trình.
2. Quan hệ công tác:
a) Ban Chủ nhiệm chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Ban Chủ nhiệm chương trình phối hợp cùng
Phòng Quản lý khoa học (thuộc Sở Khoa học và Công nghệ) triển khai các hoạt động
quản lý đề tài khoa học và công nghệ trong phạm vi chương trình;
c) Các Ban Chủ nhiệm chương trình có thể phối
hợp với nhau nhằm tư vấn, hỗ trợ Sở Khoa học và Công nghệ trong việc giải quyết
các vấn đề mang tính chất liên ngành, liên vùng.
Chương VIII
QUẢN LÝ
ĐỀ TÀI CẤP NGÀNH, HUYỆN, THỊ XÃ
Điều 25. Yêu cầu
chung của đề tài cấp ngành, huyện, thị xã
1. Đề tài, dự án cấp sở, ban, ngành, huyện,
thị xã (sau đây được gọi tắt là đề tài cấp ngành, huyện, thị xã) chủ yếu tập
trung giải quyết những nhiệm vụ chuyên môn trọng tâm của ngành, huyện, thị xã
cần có sự tác động, hỗ trợ tích cực của khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên
ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào quản lý, sản xuất và đời sống.
2. Đề tài cấp ngành, huyện, thị xã có thời
gian thực hiện tối đa 24 tháng (kể từ khi đề tài được cấp quản lý có thẩm quyền
phê duyệt cho phép triển khai). Đối với các đề tài, dự án trồng các loại cây
lâu năm, trồng rừng, phát triển vùng nguyên liệu kết hợp với chế biến và một số
trường hợp đặc biệt khác, thời gian thực hiện có thể kéo dài hơn, nhưng không
vượt quá 36 tháng.
3. Căn cứ vào nguồn kinh phí sự nghiệp khoa
học được phân bổ hàng năm cho ngành, huyện, thị xã, để xác định số lượng, tính
chất, quy mô đề tài phù hợp.
Điều 26. Quy trình
xác định đề tài cấp ngành, huyện, thị xã
1. Vào quý một hàng năm, cơ quan thường trực
của Hội đồng khoa học và công nghệ ngành, huyện, thị xã thông báo tới các phòng
ban, đơn vị sản xuất - kinh doanh trực thuộc ngành, huyện, thị xã hoặc đóng
trên địa bàn do ngành, huyện, thị xã quản lý, các tổ chức nghiên cứu và phát
triển, nhà khoa học, quản lý trong và ngoài ngành, huyện, thị xã về việc đề
xuất và đăng ký thực hiện đề tài cấp ngành, huyện, thị xã cho năm kế hoạch tới.
2. Các tổ chức, cá nhân đề xuất, đăng ký thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp ngành, huyện, thị xã theo một trong các
hình thức sau:
a) Phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp ngành, huyện, thị xã (mẫu 1n);
b) Thuyết minh đề cương đề tài khoa học và
công nghệ cấp ngành, huyện, thị xã (mẫu 2n);
c) Thuyết minh đề cương dự án khoa học và
công nghệ cấp ngành, huyện, thị xã (mẫu 3n).
3. Cơ quan thường trực của Hội đồng khoa học
và công nghệ ngành, huyện, thị xã tổng hợp danh sách nhiệm vụ khoa học và công
nghệ do các tổ chức và cá nhân đề xuất hoặc đăng ký thực hiện trong năm kế hoạch
tới, trình Hội đồng khoa học và công nghệ ngành, huyện, thị xã.
4. Hội đồng khoa học và công nghệ ngành,
huyện, thị xã họp để sơ tuyển, lựa chọn các đề tài phù hợp với định hướng phát
triển của ngành, huyện, thị xã và yêu cầu của đề tài cấp ngành, huyện, thị xã,
thống nhất các đề tài cấp ngành, huyện, thị xã đưa vào kế hoạch nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ trong năm kế hoạch tới.
5. Cơ quan thường trực của Hội đồng khoa học
và công nghệ ngành, huyện, thị xã tham mưu cho Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã lập hồ sơ đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ thỏa
thuận danh mục đề tài thực hiện trong kế hoạch năm tới của ngành, huyện, thị
xã. Hồ sơ đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ thỏa thuận danh mục đề tài, gồm có:
a) Công văn của Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ thỏa thuận danh mục
đề tài thực hiện trong năm kế hoạch tới của ngành, huyện, thị xã;
b) Biên bản họp Hội đồng khoa học và công
nghệ ngành, huyện, thị xã tư vấn về kế hoạch nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ trong năm tới của ngành, huyện, thị xã;
c) Tổng hợp danh mục đề tài được Hội đồng khoa
học và công nghệ ngành, huyện, thị xã sơ tuyển thực hiện trong năm kế hoạch
tới;
d) Các phiếu đề xuất, thuyết minh đề cương đề
tài, dự án do các tổ chức, cá nhân đề xuất, đăng ký.
6. Sở Khoa học và Công nghệ thỏa thuận bằng
văn bản danh mục đề tài khoa học và công nghệ thực hiện trong năm kế hoạch tới
của ngành, huyện, thị xã.
Điều 27. Xét duyệt
nội dung, thẩm định kinh phí và phê duyệt thực hiện đề tài cấp ngành, huyện,
thị xã
1. Trên cơ sở danh mục đề tài đã thỏa thuận
với Sở Khoa học và Công nghệ, cơ quan thường trực của Hội đồng khoa học và công
nghệ ngành, huyện, thị xã hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng, hoàn chỉnh
thuyết minh đề cương đề tài khoa học và công nghệ cấp ngành, huyện, thị xã (mẫu
2n) hoặc thuyết minh đề cương dự án khoa học và công nghệ cấp ngành, huyện, thị
xã (mẫu 3n) và dự toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án trên cơ sở các quy định,
chế độ tài chính hiện hành.
2. Cơ quan thường trực của Hội đồng khoa học
và công nghệ ngành, huyện, thị xã tham mưu cho Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã ra quyết định thành lập Tổ tư vấn xét duyệt đề cương
đề tài, gồm xét duyệt nội dung đề tài và thẩm định kinh phí thực hiện đề tài.
a) Tổ tư vấn xét duyệt đề cương đề tài cấp
ngành, huyện, thị xã, được vận dụng quy định xét duyệt đề cương thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo phương thức giao trực tiếp hiện hành của tỉnh để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Riêng tiêu chuẩn đánh giá và thang chấm
điểm chi tiết theo mẫu do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, để phù hợp với đặc
điểm của đề tài cấp ngành, huyện, thị xã;
b) Kết quả làm việc của Tổ tư vấn là cơ sở để
cơ quan thường trực của Hội đồng khoa học và công nghệ ngành, huyện, thị xã
tham mưu cho Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt
cho phép thực hiện đề tài.
3. Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã ký hoặc uỷ quyền cho Thủ trưởng cơ quan thường trực của Hội đồng
khoa học và công nghệ ngành ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ thực hiện đề
tài. Mẫu hợp đồng khoa học và công nghệ thực hiện đề tài theo hướng dẫn của Sở
Khoa học và Công nghệ.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có thay đổi
về mục tiêu, nội dung chính của đề tài, phát sinh về kinh phí thực hiện đề tài,
thì cơ quan thường trực của Hội đồng khoa học và công nghệ ngành, huyện, thị xã
tham mưu cho Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã báo cáo
với Sở Khoa học và Công nghệ và chỉ được thực hiện sự thay đổi về mục tiêu, nội
dung, phát sinh về kinh phí khi có ý kiến thống nhất của Sở Khoa học và Công
nghệ.
Điều 28. Quản lý tài
chính đề tài cấp ngành, huyện, thị xã
1. Lập và phân bổ dự toán:
a) Hàng năm theo thời gian quy định, các
ngành, huyện, thị xã có nhu cầu thực hiện đề tài cấp ngành, huyện, thị xã lập
dự toán kinh phí thực hiện đề tài (kinh phí sự nghiệp khoa học) gửi về Sở Khoa
học và Công nghệ để xem xét, tổng hợp và thống nhất với Sở Tài chính trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh đưa vào dự toán ngân sách sự nghiệp khoa học trong năm kế hoạch
tới của ngành, huyện, thị xã trong tổng số ngân sách sự nghiệp khoa học của
tỉnh;
b) Căn cứ vào quyết định giao dự toán chi
ngân sách sự nghiệp khoa học được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cơ quan tài
chính thông báo dự toán chi từ nguồn ngân sách Nhà nước để ngành, huyện, thị xã
phân bổ chi tiết theo nhiệm vụ chi và mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành;
c) Việc phân bổ chi tiết dự toán kinh phí từ
nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học hàng năm cho các đề tài cấp ngành, huyện,
thị xã phải căn cứ vào chế độ, định mức Nhà nước quy định.
2. Cấp phát kinh phí:
a) Căn cứ vào kinh phí sự nghiệp khoa học
phân cấp cho các ngành, huyện, thị xã hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, cơ quan tài chính tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo dự toán cho
các ngành, huyện, thị xã cùng với quyết định giao dự toán ngân sách Nhà nước
hàng năm của các ngành, huyện, thị xã;
b) Căn cứ vào danh mục và dự toán kinh phí
từng đề tài đã được phê duyệt và tiến độ thực hiện từng đề tài, các đơn vị được
giao quản lý kinh phí đề tài đã được phân cấp, chịu trách nhiệm cấp, ứng kinh
phí cho các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài theo hợp đồng.
3. Quản lý chi tiêu và thanh quyết toán kinh
phí:
Công tác quản lý chi tiêu và thanh quyết toán
kinh phí đối với đề tài cấp ngành, huyện, thị xã thực hiện theo các quy định
của Luật Ngân sách, chế độ tài chính hiện hành.
Điều 29. Kiểm tra,
thanh tra và chế độ báo cáo thực hiện đề tài
1. Công tác kiểm tra:
a) Ngành, huyện, thị xã quản lý đề tài được
phân cấp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực
hiện nội dung khoa học, tiến độ và sử dụng kinh phí của đề tài thuộc thẩm quyền
quản lý. Đoàn kiểm tra do Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã thành lập. Thành phần đoàn kiểm tra gồm: đại diện ngành, huyện, thị xã được
phân cấp quản lý đề tài, Sở Khoa học và Công nghệ và một số ngành có liên quan;
b) Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ
chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về quy trình quản lý các đề tài cấp ngành,
huyện, thị xã được phân cấp; tình hình thực hiện các nội dung khoa học, tiến độ
và sử dụng kinh phí của đề tài. Đoàn kiểm tra do Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ thành lập;
c) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài
cấp ngành, huyện, thị xã có trách nhiệm chuẩn bị và cung cấp đầy đủ thông tin
liên quan đến đề tài đang thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm
tra.
2. Công tác thanh tra:
Đề tài cấp ngành, huyện, thị xã chịu sự thanh
tra như mọi đề tài khoa học và công nghệ khác theo quy định của pháp luật.
3. Chế độ báo cáo thực hiện đề tài cấp ngành,
huyện, thị xã:
Cơ quan thường trực của Hội đồng khoa học và
công nghệ ngành, huyện, thị xã tham mưu cho Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã, báo cáo tình hình thực hiện đề tài cấp ngành, huyện,
thị xã với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan chức năng theo định kỳ hoặc đột
xuất khi có yêu cầu.
Điều 30. Tổ chức
nghiệm thu và sử dụng kết quả khoa học và công nghệ của đề tài:
1. Cơ quan thường trực của Hội đồng khoa học
và công nghệ ngành, huyện, thị xã tham mưu cho Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã thành lập Tổ tư vấn chuyên ngành đánh giá nghiệm thu
kết quả thực hiện đề tài theo hợp đồng khoa học và công nghệ đã được ký kết.
2. Tổ tư vấn đánh giá nghiệm thu được vận
dụng quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài hiện hành của tỉnh, để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình. Riêng tiêu chuẩn đánh giá và thang chấm điểm chi tiết
theo mẫu do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, để phù hợp với đặc điểm của đề
tài cấp ngành, huyện, thị xã.
3. Thủ trưởng ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức phổ biến, áp dụng kịp thời kết quả khoa
học và công nghệ của đề tài vào quản lý, sản xuất và đời sống. Báo cáo kết quả
nghiên cứu khoa học của đề tài được lưu trữ tại Sở Khoa học và Công nghệ và các
tổ chức khác theo quy định về lưu trữ tài liệu khoa học và công nghệ hiện hành.
Chương IX
QUẢN LÝ
TRIỂN KHAI ĐỀ TÀI
Điều 31. Kiểm tra,
theo dõi tiến độ thực hiện
1. Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài có
trách nhiệm báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ về tiến độ thực hiện đề tài định
kỳ hoặc đột xuất và báo cáo quyết toán kinh phí trước mỗi lần cấp kinh phí đợt
tiếp theo.
2. Theo chức năng quản lý, Sở Khoa học và Công
nghệ phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện kiểm tra về việc thực hiện
nội dung nghiên cứu, việc sử dụng kinh phí định kỳ hoặc đột xuất, để xác nhận
tiến độ và kết quả thực hiện đề tài, trên cơ sở đó có biện pháp chỉ đạo tiếp
tục thực hiện hoặc đình chỉ thực hiện đề tài.
Điều 32. Giải quyết
các phát sinh về nội dung và kinh phí
1. Trong trường hợp phải thay đổi mục tiêu,
nội dung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chủ yếu của đề tài cho phù
hợp với tình hình thực tế, hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt đề tài, từ đó làm thay đổi cơ bản dự toán kinh phí của đề tài, thì Chủ
nhiệm đề tài và Thủ trưởng tổ chức chủ trì lập dự toán kinh phí điều chỉnh của đề
tài theo các mục tiêu, nội dung của đề tài cần phải thay đổi, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt, quản lý đề tài quyết định.
2. Tổ chức chủ trì đề tài, Chủ nhiệm đề tài
chỉ được thực hiện các thay đổi về nội dung, phát sinh về kinh phí khi có văn
bản chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ. Việc chi tiêu kinh phí để giải
quyết các phát sinh phải tuân thủ các quy định tài chính hiện hành.
3. Khi phát sinh nội dung mà làm thay đổi mục
tiêu của đề tài, thì Sở Khoa học và Công nghệ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để xin
ý kiến chỉ đạo. Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Khoa học
và Công nghệ và Sở Tài chính phối hợp giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ của
mình.
4. Khi phát sinh nội dung không làm thay đổi
mục tiêu của đề tài, thì Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét, giải
quyết.
5. Nếu việc thay đổi nội dung có làm thay đổi
cơ cấu kinh phí, thì:
a) Nếu trong phạm vi tổng kinh phí của đề tài
đã được duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm giải quyết và thông báo
bằng văn bản cho Sở Tài chính biết để phối hợp quản lý;
b) Nếu vượt tổng kinh phí của đề tài đã được
duyệt dưới 20 triệu đồng, thì Sở Tài chính xem xét, giải quyết theo thẩm quyền;
c) Nếu vượt tổng kinh phí của đề tài đã được
duyệt từ 20 triệu đồng trở lên, thì Sở Khoa học và Công nghệ có văn bản đề nghị
Sở Tài chính xem xét về kinh phí và cùng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương X
ĐÁNH
GIÁ NGHIỆM THU KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điều 33. Đánh giá
nghiệm thu cấp tỉnh
Việc đánh giá nghiệm thu đề tài cấp tỉnh phải
căn cứ vào thuyết minh đề cương đề tài được duyệt, hợp đồng khoa học đã ký kết
giữa Sở Khoa học và Công nghệ và tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài, tiến hành đúng
quy trình, bảo đảm nghiêm túc, trung thực, khách quan, chính xác và công bằng,
trong đó:
1. Đánh giá nghiệm thu đề tài thuộc lĩnh vực
khoa học xã hội và nhân văn, thực hiện theo quy định đánh giá nghiệm thu đề tài
khoa học xã hội và nhân văn hiện hành của tỉnh.
2. Đánh giá nghiệm thu đề tài thuộc lĩnh vực
khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa
học và công nghệ hiện hành của tỉnh.
Điều 34. Chế tài xử
lý đối với các đề tài không hoàn thành
1. Đề tài không hoàn thành là đề tài thuộc
một trong các loại sau đây:
a) Bị đình chỉ trong quá trình thực hiện theo
quyết định của cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt đề tài, do sai phạm hoặc
không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ;
b) Có kết quả được đánh giá nghiệm thu ở mức
“không đạt” tại Hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài và không được cơ quan quản
lý có thẩm quyền phê duyệt đề tài cho phép gia hạn thời gian thực hiện để hoàn
chỉnh kết quả.
2. Xác định nguyên nhân đề tài không hoàn
thành.
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản xác định đề tài không hoàn thành của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, Chủ nhiệm đề tài, tổ chức chủ trì lập báo cáo chi tiết toàn bộ quá trình
thực hiện (nội dung hoạt động và sử dụng kinh phí) của đề tài; xác định rõ các
nguyên nhân chủ quan và khách quan, gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, quản lý đề tài;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo của tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, quản lý đề tài chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định nguyên
nhân dẫn đến việc đề tài không hoàn thành.
3. Hình thức xử lý đề tài không hoàn thành:
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tùy theo
nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan dẫn đến việc đề tài không hoàn thành để ra
quyết định xử lý cụ thể như sau:
a) Nộp hoàn trả ngân sách Nhà nước toàn bộ
kinh phí của đề tài đã được cấp nhưng chưa sử dụng;
b) Đối với phần kinh phí của ngân sách Nhà
nước đã sử dụng, được xử lý như sau:
- Trường hợp do nguyên nhân chủ quan, phải
quy rõ trách nhiệm của từng cá nhân để thu hồi tối đa kinh phí cho ngân sách
Nhà nước. Tổng mức thu hồi tối thiểu không thấp hơn 30% kinh phí ngân sách Nhà
nước cấp đã sử dụng cho đề tài.
- Trường hợp do nguyên nhân khách quan: Tổng
mức thu hồi tối đa không quá 10% kinh phí ngân sách Nhà nước cấp đã sử dụng cho
đề tài.
- Mức thu hồi cụ thể do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt đề tài xem xét quyết định. Nguồn kinh phí nộp trả
ngân sách Nhà nước: 50% do Chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm nộp trả; 50% từ
các quỹ và các nguồn kinh phí tự có khác của tổ chức chủ trì;
c) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt đề tài có quyết định về việc nộp hoàn trả kinh phí cho
ngân sách Nhà nước, tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm nộp hoàn
trả kinh phí cho ngân sách Nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành;
d) Trong trường hợp nguồn các quỹ và các
nguồn tự có khác hiện có của tổ chức chủ trì không đủ nộp hoàn trả ngân sách,
thì được chuyển phần còn thiếu sang năm sau để tiếp tục hoàn trả ngân sách Nhà
nước;
đ) Các tổ chức chủ trì đề tài tổng hợp tình
hình thực hiện việc thu hồi kinh phí hoàn trả ngân sách Nhà nước vào báo cáo
quyết toán hàng năm của đơn vị mình gửi cơ quan chủ quản cấp trên để tổng hợp
gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định;
e) Các hình thức xử lý khác đối với các tổ chức
chủ trì và Chủ nhiệm đề tài không hoàn thành theo các quy định khác do Bộ Khoa
học và Công nghệ ban hành.
Điều 35. Sử dụng sản
phẩm, xử lý tài sản và thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài
1. Sử dụng sản phẩm của đề tài:
a) Sản phẩm của đề tài là tài sản trí tuệ,
việc sử dụng sản phẩm được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí
tuệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ và các quy định pháp luật khác có liên
quan;
b) Sản phẩm của đề tài là sản phẩm vật chất
sử dụng kinh phí của ngân sách Nhà nước, khi các sản phẩm này được tiêu thụ
trên thị trường thì nguồn thu sau khi trừ các khoản chi phí cần thiết, hợp lệ, được
phân phối như sau:
- 40% nộp ngân sách Nhà nước theo phân cấp
ngân sách hiện hành;
- 30% trích lập quỹ phát triển sự nghiệp của
tổ chức chủ trì. Trường hợp tổ chức chủ trì không có quỹ phát triển sự nghiệp
thì nộp ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành;
- 30% dùng để khen thưởng cho tập thể, cá
nhân trực tiếp thực hiện đề tài và tổng mức tiền thưởng không vượt quá 100 triệu
đồng đối với 01 đề tài. Phần tiền thưởng vượt quá mức 100 triệu đồng được trích
vào quỹ khen thưởng và phúc lợi của tổ chức chủ trì.
c) Trường hợp hợp đồng nghiên cứu sản phẩm đề
tài quy định phần kinh phí của Nhà nước hỗ trợ thì sản phẩm của đề tài thuộc sở
hữu của tổ chức chủ trì; tổ chức chủ trì phải tổ chức theo dõi hạch toán, quản
lý sản phẩm đề tài theo quy định của Nhà nước hiện hành.
2. Xử lý tài sản được mua sắm bằng nguồn kinh
phí của ngân sách Nhà nước của đề tài:
a) Đối với đề tài sử dụng kinh phí ngân sách
Nhà nước, thì tài sản được mua sắm là tài sản Nhà nước. Sau khi đề tài hoàn
thành, nghiệm thu và quyết toán kinh phí, tài sản này được xử lý theo các quy định
hiện hành về quản lý tài sản của Nhà nước, cụ thể như sau:
- Trường hợp chủ trì đề tài là tổ chức thuộc
Nhà nước và có nhu cầu sử dụng thì cơ quan chủ quản của đề tài xem xét quyết định
ghi tăng tài sản cho tổ chức chủ trì;
- Điều chuyển cho các cơ quan, đơn vị của Nhà
nước còn thiếu tài sản có nhu cầu sử dụng hoặc còn thiếu so với tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản do Nhà nước quy định;
- Tổ chức bán đấu giá để thu tiền nộp ngân
sách Nhà nước đối với các tài sản vẫn còn sử dụng được. Trường hợp tổ chức chủ
trì đề tài không phải là cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước, nếu có nhu cầu
thì được ưu tiên mua theo giá thị trường của tài sản tại thời điểm bán;
- Thanh lý tài sản đối với các tài sản không
còn sử dụng được.
Việc tổ chức bán đấu giá, thanh lý tài sản được
thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Trường hợp kinh phí của Nhà nước có tính
chất hỗ trợ hoặc tổ chức chủ trì đề tài đã nộp ngân sách Nhà nước kinh phí thu
hồi từ các dự án sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ theo quy định, thì
tài sản được hình thành từ nguồn kinh phí hỗ trợ của ngân sách Nhà nước thuộc
quyền quản lý của đơn tổ chức chủ trì. Việc quản lý và sử dụng tài sản được
thực hiện theo các quy định hiện hành.
3. Thanh lý hợp đồng.
Đây là việc kết thúc quá trình quản lý đối
với đề tài. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các cơ quan quản lý có liên
quan, cùng với Chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì đánh giá toàn bộ quá trình
triển khai đề tài, việc tổ chức nghiệm thu kết quả, thực hiện chế độ thanh
quyết toán kinh phí, xem xét thanh lý tài sản nếu có. Sau khi đã thống nhất
hoàn tất mọi việc, sẽ ký biên bản thanh lý hợp đồng giữa các bên đã tham gia ký
hợp đồng thực hiện đề tài.
Điều 36. Công nhận, đăng
ký và công khai kết quả thực hiện đề tài
1. Công nhận kết quả nghiên cứu:
Đối với đề tài được Hội đồng nghiệm thu cấp
tỉnh đánh giá, nghiệm thu từ loại đạt yêu cầu trở lên, thì Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ ban hành quyết định giao tổ chức chủ trì, phối hợp với các tổ
chức, đơn vị có liên quan triển khai việc ứng dụng, nhân rộng kết quả khoa học
và công nghệ của đề tài vào thực tế quản lý, sản xuất và đời sống.
2. Đăng ký kết quả nghiên cứu:
Chủ nhiệm đề tài phải làm thủ tục đăng ký kết
quả nghiên cứu tại Sở Khoa học và Công nghệ. Nếu là đề tài cấp nhà nước, việc đăng
ký kết quả nghiên cứu được thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công
nghệ. Mục đích của việc đăng ký kết quả nghiên cứu nhằm bảo đảm quyền lợi của
các tác giả công trình khoa học, và phục vụ cho quản lý khoa học và công nghệ
tránh trùng lặp nội dung nghiên cứu của đề tài.
3. Công khai thực hiện đề tài:
Các tổ chức chủ trì đề tài có trách nhiệm
thực hiện việc công khai tài chính theo quy định hiện hành; đồng thời thực hiện
việc công khai nội dung đề tài (trừ các đề tài có nội dung cần bảo mật, do cơ
quan có thẩm quyền quy định), cụ thể như sau:
a) Công khai tại tổ chức chủ trì:
- Nội dung công khai:
+ Tên đề tài được giao;
+ Tên Chủ nhiệm đề tài và các thành viên
chính tham gia thực hiện đề tài;
+ Mục tiêu của đề tài;
+ Các nội dung nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ chính phải thực hiện;
+ Thời gian thực hiện đề tài;
+ Các kết quả chính phải đạt được sau khi đề
tài kết thúc;
+ Tổng số kinh phí thực hiện đề tài, trong đó
tổng kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước và có ghi chi tiết theo các nội dung
chi chủ yếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Các kết quả thực hiện đề tài đã được cấp có
thẩm quyền nghiệm thu, đánh giá và công nhận;
+ Quyết toán kinh phí đã chi để thực hiện đề
tài và chi tiết theo các nội dung chi chủ yếu;
+ Tổng kinh phí tiết kiệm của đề tài.
- Phương thức công khai:
+ Niêm yết tại nơi dễ nhận biết;
+ Công khai tại các cuộc họp thường niên của
tổ chức chủ trì.
- Thời gian công khai:
Chậm nhất là 30 ngày sau khi đề tài được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và việc công khai phải được duy trì trong suốt thời gian
thực hiện. Riêng về quyết toán kinh phí sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, các kết quả thực hiện đề tài đã được cấp có thẩm quyền đánh giá, nghiệm
thu và công nhận phải thực hiện công khai ngay sau khi được phê duyệt và được
duy trì trong thời hạn 90 ngày.
b) Công khai ngoài phạm vi tổ chức chủ trì:
- Nội dung công khai:
+ Tên đề tài được giao;
+ Tên Chủ nhiệm đề tài;
+ Mục tiêu của đề tài;
+ Các nội dung nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ chính phải thực hiện;
+ Thời gian thực hiện đề tài;
+ Các kết quả chính phải đạt được sau khi đề
tài kết thúc;
+ Tổng số kinh phí thực hiện đề tài, trong đó
tổng kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Các kết quả thực hiện đề tài đã được cấp có
thẩm quyền nghiệm thu, đánh giá và công nhận.
- Phương thức công khai:
+ Trên trang web của tổ chức chủ trì (nếu
có);
+ Đăng trên bản tin khoa học và công nghệ của
tỉnh.
- Thời gian công khai:
Chậm nhất là 30 ngày sau khi đề tài được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và ngay sau khi đề tài được cấp có thẩm quyền nghiệm
thu, đánh giá và công nhận.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi
tổ chức chủ trì muốn tìm hiểu chi tiết hơn thì tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài
có trách nhiệm cung cấp những nội dung của đề tài đã được công khai tại tổ chức
chủ trì cho tổ chức, cá nhân đó.
Chương XI
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 37. Trách nhiệm
của Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng
dẫn chi tiết việc thi hành Quy chế này để các ngành, các cấp, các tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện.
Điều 38. Việc sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có
những vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn
và quy định pháp luật hiện hành./.
Mẫu 1:
PHIẾU
ĐỀ XUẤT NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Tên nhiệm vụ
2. Giải trình lý do cần thiết thực hiện nhiệm
vụ
3. Mục tiêu nghiên cứu, ứng dụng
4. Dự kiến sản phẩm
5. Dự kiến kinh phí
6. Phương thức thực hiện (chọn 1 trong 2
phương thức):
- Hoặc giao trực tiếp, có dự kiến giao cho tổ
chức nào thực hiện.
- Hoặc tuyển chọn tổ chức có đủ điều kiện và
năng lực thực hiện.
7. Tên tổ chức (cá nhân) đề xuất nhiệm vụ, địa
chỉ liên hệ (kèm điện thoại, FAX, email)
|
Ngày tháng năm
200…
Đơn vị, cá nhân đề
xuất nhiệm vụ
(Họ tên và chữ ký,
đóng dấu đối với trường hợp đề xuất của đơn vị)
|
Mẫu 2:
THUYẾT
MINH ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên đề tài:
|
2. Mã số:
|
3. Thời gian thực hiện:
(Từ tháng ..../200.. đến tháng ..../200.. )
|
4. Cấp quản lý:
Nhà nước Bộ Cơ sở Tỉnh
|
5. Kinh phí: Tổng số: Trong đó:
- Từ ngân sách sự nghiệp khoa học:
- Từ các nguồn vốn khác:
- Tổng kinh phí thu hồi:
|
6. Thuộc chương trình (nếu có)
|
7. Chủ nhiệm đề tài: Họ và tên:
Học hàm/học vị:
Chức danh khoa học:
Điện thoại: Cơ quan: Nhà
riêng Fax:
Mob.:
E-mail:
Địa chỉ cơ quan:
Địa chỉ nhà riêng:
|
8. Cơ quan chủ trì thực hiện đề tài:
|
Tên cơ quan:
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
E-mail:
|
9. Cơ quan chủ quản
|
Tên cơ quan:
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
E-mail:
|
10. Cơ quan quản lý:
|
Tên cơ quan:
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
E-mail:
|
II. NỘI DUNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
11. Đặt vấn đề - lý do thực hiện đề tài
- Sự cần thiết phải thực hiện đề tài
- Cơ sở luận cứ về kinh tế - xã hội, khoa
học – công nghệ và các lĩnh vực khác, nhằm lý giải tại sao phải thực hiện đề
tài.
|
12. Mục tiêu của đề tài
|
13. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài
nước
Tình trạng đề tài Mới Kế tiếp đề tài đã kết thúc giai
đoạn trước
Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh
vực của đề tài (thể hiện sự hiểu biết cần thiết của tổ chức, cá nhân đăng ký
thực hiện đề tài về lĩnh vực nghiên cứu. Nắm được những công trình nghiên cứu
đã có liên quan đến đề tài, những kết quả nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực
nghiên cứu đề tài, nêu rõ quan điểm của tác giả về tính bức xúc của đề
tài...)
Trong nước:
Ngoài nước:
Liệt kê danh mục các công trình nghiên cứu
có liên quan
|
14. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu,
kỹ thuật sẽ sử dụng (luận cứ rõ cách tiếp cận, thiết kế nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, kỹ thuật sẽ sử dụng, so sánh với các phương thức giải quyết
tương tự khác, nêu được tính mới, tính độc đáo, tính sáng tạo của đề tài)
|
15. Nội dung nghiên cứu (liệt kê và mô tả
những nội dung cần nghiên cứu, nêu bật được những nội dung mới và phù hợp để
giải quyết vấn đề đặt ra, kể cả những dự kiến hoạt động phối hợp để chuyển
giao kết quả nghiên cứu đến nơi sử dụng)
|
16. Hợp tác quốc tế
|
|
Tên đối tác
|
Nội dung hợp tác
|
Đã hợp tác
|
|
|
Dự kiến hợp tác
|
|
|
17. Tiến độ thực hiện
|
TT
|
Các nội dung, công
việc
Thực hiện chủ yếu
(Các mốc đánh giá
chủ yếu)
|
Sản phẩm phải đạt
|
Thời gian
(bắt đầu - kết
thúc)
|
Người, cơ quan thực
hiện
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
18. Dạng kết quả dự kiến của đề tài
|
I
|
II
|
III
|
Mẫu (model, maket)
Sản phẩm
Vật liệu
Thiết bị, máy móc
Dây chuyền công nghệ
Giống cây trồng
Giống gia súc
|
Quy trình công nghệ
Phương pháp
Tiêu chuẩn
Quy phạm
|
Sơ đồ
Bảng số liệu
Báo cáo phân tích
Tài liệu dự báo
Đề án, qui hoạch triển khai
Luận chứng kinh tế - kỹ thuật, nghiên cứu khả thi
Chương trình máy tính
Khác (các bài báo, đào tạo nghiên cứu sinh, sinh viên...)
|
19. Yêu cầu khoa học đối với sản phẩm tạo
ra (dạng kết quả III)
|
TT
|
Tên sản phẩm
|
Yêu cầu khoa học
|
Chú thích
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
|
|
|
|
20. Yêu cầu kỹ thuật, chỉ tiêu chất lượng
đối với sản phẩm tạo ra (dạng kết quả I, II)
|
TT
|
Tên sản phẩm và chỉ
tiêu chất lượng chủ yếu
|
Đơn vị đo
|
Mức chất lượng
|
Dự kiến số lượng
sản phẩm tạo ra
|
Cần đạt
|
Mẫu tương tự
|
Trong nước
|
Thế giới
|
21. Phương thức chuyển giao kết quả nghiên
cứu
(Nêu tính ổn định của các thông số công
nghệ, ghi địa chỉ khách hàng và mô tả cách thức chuyển giao kết quả,...)
|
22. Các tác động của kết quả nghiên cứu
(ngoài tác động đã nêu tại mục 21)
Đối với công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ
khoa học - công nghệ:
Đối với lĩnh vực khoa học có liên quan:
Đối với kinh tế - xã hội:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. CÁC TỔ CHỨC/CÁ NHÂN THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ
TÀI
23. Hoạt động của các tổ chức phối hợp tham
gia thực hiện đề tài (Ghi tất cả các tổ chức phối hợp thực hiện đề tài và
phần nội dung công việc tham gia trong đề tài)
|
TT
|
Tên tổ chức
|
Địa chỉ
|
Hoạt động/đóng góp
cho đề tài
|
1
|
|
|
|
24. Liên kết với sản xuất và đời sống
(Ghi rõ đơn vị sản xuất hoặc những người sử
dụng kết quả nghiên cứu tham gia vào quá trình thực hiện và nêu rõ nội dung
công việc thực hiện trong đề tài)
|
25. Đội ngũ cán bộ thực hiện đề tài
(Ghi những người có đóng góp chính thuộc
tất cả các tổ chức chủ trì và tham gia đề tài, không quá 10 người)
|
TT
|
Họ và tên
|
Cơ quan công tác
|
Số tháng làm việc
cho đề tài
|
A
|
Chủ nhiệm đề tài
|
|
|
B
1
2
…
|
Cán bộ tham gia nghiên cứu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ NGUỒN KINH
PHÍ
(Giải trình chi tiết xin xem phụ lục kèm
theo)
(Đơn vị tính: đồng
hoặc 1.000 đồng)
26. Kinh phí thực hiện đề tài phân theo các
khoản chi
|
TT
|
Nguồn kinh phí
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Thuê khoán chuyên
môn
|
Nguyên, vật liệu,
năng lượng
|
Thiết bị, máy móc
|
Xây dựng, sửa chữa
nhỏ
|
Chi khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
Tổng kinh phí
Trong đó:
- Ngân sách sự nghiệp khoa học
- Các nguồn vốn khác:
+ Tự có
+ Khác (vốn huy
động...)
|
|
|
|
|
|
|
..................................................................,
ngày tháng năm 200
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện đề tài
(Họ, tên, chữ ký và
đóng dấu)
|
Chủ nhiệm đề tài
(Họ, tên và chữ ký)
|
Cơ quan chủ quản đề
tài
(Họ, tên, chữ ký và
đóng dấu)
|
Cơ quan quản lý (Sở
KHCN)
(Họ, tên, chữ ký và
đóng dấu)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC
DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐỀ
TÀI
(Đơn vị tính: đồng
hoặc 1.000 đồng)
TT
|
Nội dung các khoản
chi
|
Tổng số
|
Nguồn vốn
|
Kinh phí
|
Tỷ lệ (%)
|
Sự nghiệp khoa học
|
Tự có
|
Khác
|
1
|
Thuê khoán chuyên môn
|
|
|
|
|
|
2
|
Nguyên, vật liệu, năng lượng
|
|
|
|
|
|
3
|
Thiết bị, máy móc chuyên dùng
|
|
|
|
|
|
4
|
Xây dựng, sửa chữa nhỏ
|
|
|
|
|
|
5
|
Chi khác
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
GIẢI TRÌNH CÁC KHOẢN
CHI
(Đơn vị tính: đồng
hoặc 1.000 đồng)
Khoản 1. Thuê khoán chuyên môn:
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Tổng kinh phí
|
Nguồn vốn
|
Căn cứ lập dự toán,
phương thức thanh quyết toán
|
Sự nghiệp khoa học
|
Tự có
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
Khoản 2. Nguyên vật liệu, năng lượng:
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Nguồn vốn
|
Căn cứ lập dự toán,
phương thức thanh quyết toán
|
Ngân sách SNKH
|
Tự có
|
1
|
Nguyên, vật liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dụng cụ, phụ tùng
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Năng lượng, nhiên liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Than
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Điện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xăng, dầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhiên liệu khác
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Mua sách, tài liệu, số liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
Khoản 3. Thiết bị, máy móc chuyên dùng:
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Nguồn vốn
|
Căn cứ lập dự toán,
phương thức thanh quyết toán
|
Ngân sách SNKH
|
Tự có
|
1
|
Mua thiết bị công nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Mua thiết bị thử nghiệm, đo lường
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Khấu hao thiết bị
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thuê thiết bị
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Vận chuyển lắp đặt
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
Khoản 4. Xây dựng, sửa chữa nhỏ:
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Nguồn vốn
|
Căn cứ lập dự toán,
phương thức thanh quyết toán
|
Ngân sách SNKH
|
Tự có
|
1
|
Chi phí xây dựng nhà xưởng, phòng thí
nghiệm
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Chi phí sửa chữa nhà xưởng, phòngthí nghiệm
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Chi phí lắp đặt hệ thống điện, hệ thống
nước
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Chi phí khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
Khoản 5. Chi khác:
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Nguồn vốn
|
Căn cứ lập dự toán,
phương thức thanh quyết toán
|
Ngân sách SNKH
|
Tự có
|
1
|
Công tác phí
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Quản lý cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Chi phí đánh giá, kiểm tra, nghiệm thu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi phí kiểm tra, nghiệm thu trung gian
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi phí nghiệm thu cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hội thảo
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hội nghị
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Ấn loát tài liệu, văn phòng phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Dịch tài liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Phụ cấp Chủ nhiệm đề tài
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
Cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Thuyết minh không quá 20 trang A4 (không kể
phần Phụ lục giải trình kinh phí đề tài)
Mẫu 3:
THUYẾT
MINH ĐỀ CƯƠNG DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Thuộc chương trình
(nếu có)
I. Thông tin chung về dự án
1. Tên dự án
2. Mã số
3. Cấp quản lý:
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- Cấp tỉnh
4. Thời gian thực hiện:
tháng, từ tháng /200 đến tháng /200
5. Dự kiến kinh phí thực hiện:
Trong đó:
- Ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ
Trung ương
- Ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ địa
phương
- Nguồn khác
6. Tổ chức chủ trì thực hiện dự án:
- Tên tổ chức
- Địa chỉ
- Điện thoại, Fax
7. Chủ nhiệm dự án:
- Họ tên
- Chức vụ
- Học hàm, học vị
- Địa chỉ
- Điện thoại, FAX
8. Cơ quan chủ trì chuyển giao công nghệ:
- Tên cơ quan
- Địa chỉ
- Điện thoại, FAX
9. Tính cấp thiết của dự án:
- Nêu tóm tắt về:
+ Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã
hội của địa phương nơi triển khai dự án.
+ Định hướng, qui hoạch và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương triển khai dự án.
- Trên cơ sở đó lựa chọn và phân tích tính
phù hợp của dự án đối với qui hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương triển khai dự án trong tương lai.
10. Tính tiên tiến và thích hợp của công nghệ
được chuyển giao:
- Nêu những thông tin cơ bản, mới nhất về các
công nghệ đang được áp dụng tại địa phương trong lĩnh vực dự án dự kiến triển
khai.
- Đặc điểm và xuất xứ của công nghệ dự kiến
áp dụng.
- Nêu tính tiên tiến của công nghệ dự kiến áp
dụng so với các công nghệ đang áp dụng tại địa phương.
- Nêu tính thích hợp của công nghệ dự kiến áp
dụng
II. Mục tiêu, nội dung và phương án triển
khai dự án
11. Mục tiêu:
11.1. Mục tiêu chung
11.2. Mục tiêu cụ thể
12. Nội dung (nêu những nội dung và các bước
công việc cụ thể mà dự án cần triển khai thực hiện để đạt được mục tiêu)
- Mô tả công nghệ chuyển giao.
- Những vấn đề trọng tâm mà dự án cần giải
quyết (xây dựng mô hình, ứng dụng công nghệ tạo sản phẩm mới...)
- Liệt kê và mô tả nội dung, các bước công việc
cần thực hiện để giải quyết những vấn đề đặt ra, kể cả đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ tại địa phương, tập huấn cán bộ kỹ thuật và nông dân.
13. Giải pháp thực hiện:
- Giải pháp về mặt bằng và xây dựng cơ bản
(nếu có).
- Giải pháp về đào tạo.
- Giải pháp về tổ chức sản xuất.
- Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Giải pháp về nguồn vốn.
- Phân tích và tính toán tài chính của quá
trình thực hiện dự án trên cơ sở tổng kinh phí đầu tư cần thiết để triển khai
dự án, trong đó nêu rõ vốn từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ Trung
ương, ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ địa phương, nguồn vốn khác (có
văn bản pháp lý kèm theo).
14. Tiến độ thực hiện
TT
|
Các nội dung, công
việc thực hiện chủ yếu
|
Sản phẩm phải đạt
|
Thời gian
(Bắt đầu - kết
thúc)
|
Người, cơ quan thực
hiện
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|