ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2022/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 10 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DÙNG
CHUNG TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin
ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
20/2020/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về mã định danh
điện tử của các cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ,
ngành, địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 79/TTr-STTTT ngày 28 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Đắk Nông, Đài PT&TH tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ - Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, HCQT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Mười
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DÙNG CHUNG TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 43/2022/QĐ-UBND ngày 10/11/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đắk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc quản lý,
vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh Đắk Nông.
2. Quy chế này không áp dụng đối với việc
chia sẻ dữ liệu số chứa thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước được quy định tại
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước bao gồm: các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là cơ quan, đơn vị); Các tổ chức,
cá nhân có các hoạt động liên quan đến việc quản lý, vận hành và khai thác cơ sở
dữ liệu dùng chung của tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh:
là nơi tích hợp các cơ sở dữ liệu của các cơ quan, đơn vị làm cơ sở phục vụ cho
công tác dự báo chiến lược phát triển của tỉnh; cũng như triển khai các ứng dụng
tích hợp phục vụ công tác điều hành tổng thể của các cơ quan, đơn vị; là nền tảng
dữ liệu để xây dựng chính quyền điện tử phục vụ quá trình chuyển đổi số, hướng
đến mục tiêu xây dựng chính quyền số.
2. Dữ liệu ngành: là dữ liệu của một
ngành, lĩnh vực do cơ quan nhà nước quản lý.
3. Dữ liệu dùng chung: là dữ liệu gốc
hình thành trong hoạt động của cơ quan, đơn vị được chia sẻ và sử dụng nhiều lần
bởi nhiều tổ chức, cá nhân.
4. Dữ liệu mở của cơ quan nhà nước:
quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020
của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Điều 4. Giá trị
pháp lý của dữ liệu được chia sẻ
Giá trị pháp lý của dữ liệu được chia
sẻ thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
Điều 5. Nguyên tắc
chung
1. Các cơ quan, đơn vị phải có trách
nhiệm chia sẻ dữ liệu với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp
luật.
2. Việc quản lý, vận hành và khai
thác cơ sở dữ liệu dùng chung phải phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh.
3. Dữ liệu hình thành trong hoạt động
của cơ quan, đơn vị là tài sản của tỉnh, cần được bảo tồn, chia sẻ và khai thác
nhằm phục vụ các hoạt động của cơ quan nhà nước hướng tới phục vụ người dân, tổ
chức, doanh nghiệp.
4. Dữ liệu dùng chung của tỉnh cần được
đồng bộ, thống nhất và có tài liệu mô tả chi tiết và cần được quản lý tập
trung.
5. Dữ liệu dùng chung của tỉnh cần được
chuẩn hóa theo đúng các yêu cầu của các bộ, ngành Trung ương (nếu có) để có thể
sẵn sàng tích hợp vào các cơ sở dữ liệu cấp Quốc gia khi có yêu cầu.
6. Dữ liệu dùng chung phải đảm bảo
tính cập nhật và chính xác.
7. Việc quản lý, vận hành và khai
thác cơ sở dữ liệu dùng chung phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an
toàn thông tin mạng.
Điều 6. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi quy định từ Khoản 1 đến
Khoản 5 Điều 8 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
2. Lưu trữ dữ liệu trái phép hoặc sử
dụng dữ liệu vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Sử dụng cơ sở dữ liệu dùng chung của
tỉnh vào mục đích cá nhân hay thương mại mà không được Ủy ban nhân dân tỉnh cho
phép, ngoại trừ các dữ liệu mở đã được công khai trên hệ thống.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DÙNG CHUNG
Điều 7. Nguyên tắc
quản lý, phương thức, dịch vụ và lưu trữ nhật ký chia sẻ dữ liệu
1. Nguyên tắc quản lý dữ liệu, cơ sở
dữ liệu thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
2. Phương thức chia sẻ dữ liệu thực
hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
3. Dịch vụ chia sẻ dữ liệu thực hiện
theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
4. Lưu trữ nhật ký chia sẻ dữ liệu thực
hiện theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
Điều 8. Tổ chức,
quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu
1. Nội dung tổ chức, quản lý dữ liệu
quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm quản lý dữ liệu của tỉnh, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức
thực hiện quy định về cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, chịu trách nhiệm toàn
diện về mức độ an toàn, bảo mật cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc thu thập, quản lý, tích hợp,
khai thác, sử dụng, chia sẻ cơ sở dữ liệu của ngành, địa phương mình.
4. Cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh
thống nhất lưu trữ tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh (do Sở Thông tin và Truyền
thông quản lý). Dữ liệu sau khi cập nhật phải được sao lưu theo quy chế vận
hành Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh.
Điều 9. Cơ sở dữ
liệu dùng chung của tỉnh
1. Cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh
bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu quốc gia;
b) Cơ sở dữ liệu của Sở, ban, ngành,
địa phương bao gồm: cơ sở dữ liệu dùng chung của Sở, ban, ngành; cơ sở dữ liệu
dùng chung của địa phương;
c) Cơ sở dữ liệu khác trong nội bộ một
hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước không thuộc Điểm a, Điểm b khoản này.
2. Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung
của tỉnh phải rà soát 06 tháng/lần, cập nhật và công bố công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng, Trang/Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa, các tổ chức chính
trị - xã hội nhằm phục vụ cho cộng đồng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch rà soát danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của
tỉnh và ban hành, cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh; các
ngành có trách nhiệm công bố danh mục cơ sở dữ liệu của ngành mình và chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung, nguồn dữ liệu công bố.
4. Danh mục cơ sở dữ liệu của Sở,
ngành, địa phương phải thể hiện được các nội dung theo quy định tại Khoản 4 Điều
11 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
5. Dữ liệu về dân cư, đất đai, doanh nghiệp
là dữ liệu cơ bản làm nền tảng phát triển chính phủ điện tử.
Điều 10. Khai
thác dữ liệu dùng chung
1. Các cơ quan, đơn vị của tỉnh đều
có thể khai thác sử dụng thông tin cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh vào mục
đích phục vụ tác nghiệp và điều hành trong phạm vi chức năng của cơ quan mình.
Đặc biệt là để cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu
suất nghiệp vụ chuyên ngành, phục vụ lãnh đạo cơ quan ra chính sách và quyết định
qua thống kê, phân tích, đánh giá, dự báo.
2. Các cơ quan, đơn vị được cấp tài
khoản và phân quyền khai thác, sử dụng dữ liệu dùng chung thuộc phạm vi quản lý
của cơ quan mình. Việc khai thác dữ liệu dùng chung ngoài phạm vi quản lý cần
phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Mọi hành vi đánh cắp dữ liệu, lạm
dụng, sử dụng dữ liệu không phải vì mục đích phục vụ tác nghiệp và điều hành của
cơ quan nhà nước hoặc sử dụng dữ liệu vì mục đích cá nhân hay thương mại mà
không được sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ bị xử lý
nghiêm theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 11. Công bố
dữ liệu mở cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
1. Một phần dữ liệu dùng chung của tỉnh
sẽ được chia sẻ cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thông qua các dịch vụ dữ liệu
mở để khai thác, tạo giá trị gia tăng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội cho
tỉnh.
2. Dữ liệu mở của các cơ quan, đơn vị
phải đảm bảo quy định tại Mục 3 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
Điều 12. Bảo đảm
an toàn trong quá trình khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu dùng chung
1. Các cơ quan, đơn vị và các cá
nhân, tổ chức có liên quan được phép khai thác, sử dụng tài nguyên dùng chung tại
Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh phải tuân thủ theo Quyết định số
10/2017/QĐ-UBND ngày 29/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản
lý, vận hành, khai thác và sử dụng Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Đắk Nông,
các quy định khác có liên quan về quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục đích và
phạm vi được cấp.
2. Các cơ quan, đơn vị và các cá
nhân, tổ chức có liên quan được phép khai thác, sử dụng tài nguyên dùng chung tại
Trung tâm tích hợp dữ liệu không tự ý gỡ bỏ kết nối, thay đổi thông số thiết lập
mạng, thiết bị và các ứng dụng dùng chung dẫn đến gây xung đột tài nguyên mạng
tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh và phá vỡ các quy hoạch tài nguyên đã được
ban hành.
3. Các cơ quan, đơn vị và các cá
nhân, tổ chức có liên quan phải đảm bảo giữ bí mật các thông số kỹ thuật, tài
khoản, mật khẩu được cấp liên quan đến tài nguyên dùng chung tại Trung tâm tích
hợp dữ liệu, định kỳ thay đổi mật khẩu theo quy định và chỉ được khai thác, sử
dụng các tài nguyên theo giới hạn quyền được cấp.
4. Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh đảm
bảo các phương án an toàn, an ninh thông tin cấp độ 3 được phê duyệt tại Quyết
định số 866/QĐ-UBND ngày 18/5/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông.
Điều 13. Kinh
phí bảo đảm việc quản lý, vận hành và khai thác
1. Kinh phí thực hiện việc quản lý, vận
hành và khai thác của các cơ quan, đơn vị được giao trong kinh phí chi thường
xuyên cho hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị hằng năm theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin phục vụ việc quản lý, vận hành và khai thác được chi
theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định của pháp luật khác có
liên quan.
3. Ngoài kinh phí do ngân sách nhà nước
bảo đảm các cơ quan, đơn vị được sử dụng các nguồn hợp pháp khác để thực hiện
việc quản lý, vận hành và khai thác.
Điều 14. Giải
quyết vướng mắc kết nối, chia sẻ dữ liệu
Thực hiện theo quy định tại Mục 5 (từ
Điều 47 đến Điều 50) Chương III Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 15. Quyền
và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu
1. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
dữ liệu có quyền sau:
a) Khai thác, sử dụng dữ liệu theo mục
đích phù hợp;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải
quyết các vướng mắc làm ảnh hưởng đến quyền khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ
của mình.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
dữ liệu có trách nhiệm sau:
a) Tuân thủ các quy định của Quy chế
này và các quy định của cấp có thẩm quyền về kết nối, chia sẻ dữ liệu;
b) Khai thác và sử dụng dữ liệu đúng
phạm vi cho phép theo quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu, nội dung thống nhất
chia sẻ dữ liệu và các văn bản có liên quan;
c) Thông báo kịp thời cho cơ quan
cung cấp dữ liệu về những sai sót của dữ liệu đã chia sẻ;
d) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền,
cơ quan cung cấp dữ liệu để giải quyết các vướng mắc trong quá trình chia sẻ, sử
dụng dữ liệu.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông là đầu mối
điều phối công tác vận hành, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung phục
vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu của các đơn vị sử dụng và theo
quy định của pháp luật, dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như
sau:
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành kế hoạch tích hợp, triển khai cơ sở dữ liệu dùng chung hằng năm; công bố,
cập nhật, sửa đổi, bổ sung danh mục dữ liệu phải chia sẻ dữ liệu dùng chung giữa
các cơ quan, đơn vị nhằm phục vụ cho công tác tác nghiệp, quản lý, chỉ đạo điều
hành. Xây dựng phương án kết nối và sử dụng dữ liệu; tổ chức hệ thống thông tin
tương thích để sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia; cơ
sở dữ liệu của Sở, ngành, địa phương và các hệ thống thông tin phục vụ hoạt động
của cơ quan nhà nước.
2. Hướng dẫn cơ chế, chính sách, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật về thu thập, cập nhật,
tích hợp, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
3. Cấp phát, quản lý tài khoản sử dụng
cơ sở dữ liệu dùng chung; định kỳ rà soát các tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu
dùng chung.
4. Tạo lập, duy trì, cập nhật dữ liệu
cho các dịch vụ chia sẻ dữ liệu của tỉnh, cung cấp các tài liệu kỹ thuật cần
thiết phục vụ tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung theo cơ sở dữ liệu dùng
chung được quy định tại Điều 9 Quy chế này.
5. Chủ trì, tổ chức kiểm tra, theo
dõi, giám sát việc tích hợp, cập nhật dữ liệu về cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 06 tháng, hằng năm và đề xuất
các cơ chế chính sách cần thiết để đảm bảo hiệu quả của việc triển khai, vận
hành cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
6. Đảm bảo hạ tầng và an toàn thông
tin vận hành cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí đầu
tư phát triển cho việc xây dựng, nâng cấp hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản
lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu theo các quy định tại Quy chế này và
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 18. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và
các tổ chức, cá nhân có liên quan cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện đầu tư
cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin phục vụ kết nối chia sẻ dữ liệu.
2. Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
thường xuyên thực hiện nhiệm vụ quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định
của pháp luật.
Điều 19. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Công khai dữ liệu chuyên ngành phục
vụ người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư.
2. Xây dựng, quản lý và cập nhật cơ sở
dữ liệu chuyên ngành.
3. Khai thác cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, dữ liệu dùng chung và dữ liệu được chia sẻ từ các Sở, ban, ngành khác.
Điều 20. Trách
nhiệm của các đơn vị chủ quản, cung cấp dữ liệu
1. Phân công 01 cán bộ lãnh đạo làm đầu
mối để phối hợp thực hiện các công việc liên quan đến quản lý và chia sẻ dữ liệu
dùng chung.
2. Tạo lập, duy trì, cập nhật dữ liệu
cho các dịch vụ chia sẻ dữ liệu của tỉnh, cung cấp các tài liệu kỹ thuật cần thiết
phục vụ tích hợp, chia sẻ dữ liệu vào cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh theo cơ
sở dữ liệu dùng chung được quy định tại Điều 9 Quy chế này.
3. Bảo đảm việc tích hợp, chia sẻ dữ
liệu về cơ sở dữ liệu dùng chung kịp thời, nhất quán, chính xác, đầy đủ và liên
tục, theo đó các dữ liệu phát sinh mới phải được cập nhật về cơ sở dữ liệu dùng
chung theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và tần suất cập nhật theo hướng dẫn của Sở
Thông tin và Truyền thông.
4. Khi triển khai các kế hoạch tạo lập
cơ sở dữ liệu phải thực hiện theo đúng các tiêu chuẩn được quy định, theo hướng
dẫn kỹ thuật của Sở Thông tin và Truyền thông.
5. Thường xuyên cung cấp thông tin
cho Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình và tiến độ triển khai cơ sở dữ liệu
chuyên ngành; đồng thời, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, cung cấp
các tài liệu kỹ thuật cần thiết để thực hiện tích hợp cơ sở dữ liệu chuyên
ngành về cơ dữ liệu dùng chung nhằm phục vụ cho công tác chia sẻ, khai thác.
Điều 21. Trách
nhiệm của các đơn vị sử dụng dữ liệu
1. Phân công 01 cán bộ lãnh đạo làm đầu
mối để phối hợp thực hiện các công việc liên quan đến tiếp nhận và khai thác cơ
dữ liệu dùng chung của tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân chỉ sử
dụng dữ liệu được chia sẻ phục vụ cho công tác quản lý nhà nước và trong quá trình
thực thi công vụ.
3. Hàng quý rà soát, xây dựng, ban
hành danh mục dữ liệu của cơ quan, đơn vị mình quản lý và tiếp nhận, xử lý các
yêu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu của các cơ quan đơn vị khác trong tỉnh; rà
soát nhu cầu sử dụng dữ liệu dùng chung của cơ quan và gửi yêu cầu đối với các
đầu mối của các cơ quan khác kết nối, thu thập dữ liệu về sử dụng phục vụ hiệu
quả công việc của cơ quan theo đúng quy định của pháp luật.
4. Đảm bảo an toàn bảo mật thông tin
của dữ liệu trích xuất từ cơ sở dữ liệu dùng chung, tuyệt đối không chia sẻ
thông tin với đơn vị bên ngoài nếu không có văn bản chấp thuận của cơ quan có
thẩm quyền.
5. Thông báo cho Sở Thông tin và Truyền
thông trong trường hợp phát hiện các vấn đề ảnh hưởng đến kết nối, chia sẻ dữ
liệu số, dữ liệu không chính xác, không được cập nhật kịp thời.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có
thành tích xuất sắc trong việc tuân thủ và thực hiện Quy chế này được xem xét
khen thưởng theo quy định.
2. Mọi hành vi vi phạm các điều khoản
trong Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử
lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 23. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm
tổ chức triển khai và thực hiện Quy chế này tại đơn vị.
2. Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn, đôn đốc và kiểm tra các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện Quy chế này.
3. Định kỳ 06 tháng, các cơ quan, đơn
vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) về
tình hình triển khai xây dựng, chia sẻ, khai thác dữ liệu; đồng thời đề xuất
các yêu cầu phát triển, mở rộng danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung nhằm phục vụ
cho công tác tác nghiệp, quản lý của đơn vị.
4. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại
Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
5. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.