QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN
BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH NINH
THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng thực hiện
1. Phạm vi điều chỉnh
Hoạt động tư vấn, phản
biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Ninh
Thuận đối với:
a) Các vấn đề về đường
lối, chủ trương chính sách quan trọng của địa phương;
b) Các chương trình, dự
án lớn của địa phương liên quan đến khoa học và công nghệ; giáo dục và đào tạo;
xây dựng đội ngũ trí thức.
2. Đối tượng thực hiện:
Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh, các Hội thành viên và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều
2. Những quy định chung
1. Tư vấn là hoạt động
cung cấp tri thức, kinh nghiệm, thông tin, tư liệu cùng với sự phân tích, đánh
giá, kiến nghị cho cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền.
2. Phản biện
là hoạt động đưa ra nhận xét, đánh giá, phê bình và các kiến nghị về sự phù hợp
của nội dung đề án với mục tiêu và các điều kiện đã quy định hoặc thực trạng đặt
ra.
3. Giám định
là hoạt động xác định tính khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi của đề án hoặc
một vấn đề, một sự việc cụ thể.
4. Hoạt động
tư vấn, phản biện và giám định của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
là hoạt động mang tính xã hội (gọi chung là tư vấn, phản biện và giám định xã hội),
độc lập, khách quan, không vì mục đích lợi nhuận.
5. Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh có nhiệm vụ tổ chức tập hợp, phát huy trí tuệ
của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh thực hiện hoạt động
tư vấn, phản biện và giám định xã hội góp phần vào việc hoạch định chính sách,
pháp luật của Đảng, Nhà nước.
Điều 3. Đối tượng, phạm vi tư vấn, phản biện và giám định
xã hội
1. Đối tượng
được thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội là các chính sách, chương
trình, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội; giáo dục - đào tạo; y tế;
khoa học - công nghệ và môi trường (gọi tắt là đề án) có tính chất phức tạp, ưu
tiên, trọng điểm hoặc đa ngành, do các cơ quan xây dựng thực hiện hoặc trình cấp
trên phê duyệt, bao gồm:
a) Các chiến
lược, chính sách, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh; của các
ngành; của huyện, thành phố;
b) Các chương
trình, dự án, đề án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo,
y tế, khoa học - công nghệ và môi trường có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng
điểm hoặc đa ngành. Đặc biệt là các đề án có tính chất nhạy cảm về lịch sử, văn
hóa, tôn giáo, cảnh quan, môi trường, khu dân cư tập trung, lao động, việc làm,
xoá đói, giảm nghèo và an sinh xã hội; các đề án do các doanh nghiệp trong các
thành phần kinh tế xin phép đầu tư trên địa bàn tỉnh có khả năng tác động lớn đến
văn hóa, cảnh quan, môi trường; sử dụng nhiều diện tích đất và có ảnh hưởng nhiều
đến dân cư và an sinh xã hội;
c) Đối với các
đề án do các cơ quan Trung ương quyết định triển khai trên địa bàn tỉnh, khi xét
thấy cần thiết thì Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh với tư cách độc
lập có thể phối hợp hoặc đề xuất với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt
Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan Trung ương có thẩm quyền giải quyết
những vấn đề có liên quan phát hiện trong quá trình triển khai thực hiện trên địa
bàn tỉnh.
2. Phạm vi tư
vấn, phản biện và giám định xã hội
a) Đề án cần
tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh:
- Các đề án về
đường lối, chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng.
- Các chương
trình, dự án lớn, công trình quan trọng; chương trình, dự án lớn, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo,
chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức thuộc thẩm quyền quyết định,
phê duyệt của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Đề án do
các cơ quan của Đảng, Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện đặt hàng Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật tỉnh thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
- Các chương
trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng phải
là các đề án mang tính đa ngành hoặc liên ngành;
c) Các đề án
không quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này do Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật tỉnh đề xuất tư vấn, phản biện và giám định xã hội, được sự đồng ý của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 4. Mục đích, yêu cầu của hoạt động tư vấn, phản biện
và giám định xã hội
1. Mục đích
a) Đề xuất,
tham mưu cho tổ chức Đảng và chính quyền những vấn đề lớn về đường lối, chủ
trương, chính sách phát triển địa phương. Cung cấp cho các ngành, các cấp của địa
phương có thêm cơ sở, luận cứ khoa học và thực tiễn, độc lập, khách quan phục vụ
quá trình xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện các đề án, các cơ chế,
chính sách tại địa phương;
b) Chủ động
tham gia xây dựng, thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
tại địa phương, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo, xây dựng và phát huy tiềm năng của đội ngũ trí thức của địa
phương;
c) Tăng cường
sự đoàn kết, hợp tác của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ, nâng cao năng
lực và vị thế của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh trong việc giải quyết
các vấn đề của thực tiễn ở các ngành, các cấp, các địa phương.
Hoạt động tư vấn,
phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
nhằm mục đích huy động tiềm năng sẵn có của đội ngũ trí thức, phát huy sức mạnh
của tập thể Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Có cơ sở
khoa học và thực tiễn, có tính chuyên môn cao;
b) Độc lập,
khách quan, trung thực;
c) Có tính
thuyết phục cao (sự cấp thiết đối với xã hội, tính khả thi của các đề xuất, kiến
nghị và hiệu quả kinh tế, xã hội);
d) Động cơ và
thái độ xây dựng, thể hiện ý thức trách nhiệm của đội ngũ trí thức tham gia
đóng góp trí tuệ cho sự nghiệp và bảo vệ Tổ quốc, phát triển bền vững kinh tế,
xã hội địa phương.
Điều 5. Tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định
xã hội
1. Không là một
thủ tục đầu tư, không thay thế công việc tư vấn, thẩm định, giám định của các
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Thể hiện trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ trí thức tham gia đóng góp trí tuệ vào các đề án với
tính chuyên môn cao, trên tinh thần thẳng thắn và xây dựng.
3. Hoạt động
tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
tỉnh đảm bảo đúng nội dung, thực tiễn, các ý kiến phải dựa trên các dữ liệu đã
được kiểm chứng; bảo đảm thời gian và tiến độ, không làm ảnh hưởng đến tiến độ
thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện của các đối tượng được tư vấn, phản
biện và giám định xã hội.
Điều 6. Quy trình, phương pháp lấy ý kiến tư vấn, phản biện
và giám định xã hội
1. Đối với các
đề án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Quy định này, các cơ quan chủ trì đề
án phải lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật tỉnh trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quy trình, thủ
tục, thời gian gửi lấy ý kiến và thời hạn gửi báo cáo tư vấn, phản biện và giám
định xã hội các đề án quy định ở khoản 1 Điều này được thực hiện như việc lấy ý
kiến tham gia và trả lời của các sở, ban, ngành.
2. Đối với các
đề án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Quy định này, việc lấy ý kiến tư vấn,
phản biện và giám định xã hội thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đặt hàng.
3. Đối với các
đề án quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Quy định này, Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh chủ động tổ chức tư vấn, phản biện và giám định xã hội và gửi
kết quả tới cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 7. Trình tự tổ chức thực hiện tư vấn phản biện và giám
định xã hội
Trong quá
trình thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội, tùy từng trường hợp cụ
thể, có thể linh hoạt vận dụng các hình thức và phương pháp phù hợp nhằm đáp ứng
yêu cầu đặt ra.
1. Đối với các
đề án quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 3; quá trình tư vấn, phản biện và
giám định xã hội được tiến hành theo trình tự sau:
a) Làm rõ phạm
vi, nội dung, kết quả phải đạt được của nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định
xã hội, thời gian và các điều kiện bảo đảm. Bao gồm:
- Bối cảnh của
đề án.
- Mục tiêu của
đề án.
- Phạm vi của
nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
- Các kết quả
phải đạt được, các tiêu chí để đánh giá kết quả.
- Thời gian thực
hiện.
- Các thông
tin sẽ được cung cấp và yêu cầu bảo mật (nếu cần thiết).
- Các điều kiện
(về tài liệu liên quan, chi phí, trang thiết bị, ...) do tổ chức đặt yêu cầu phải
bảo đảm;
b) Nghiên cứu
sơ bộ, xác định các loại kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần có của tổ chức và
của nhóm chuyên gia thực hiện;
c) Huy động và
lựa chọn nhóm chuyên gia thực hiện (gồm Trưởng nhóm hoặc Chủ nhiệm đề án, các
chuyên gia, cán bộ giúp việc);
d) Lập kế hoạch
thực hiện, trong đó xác định rõ các nội dung yêu cầu nghiên cứu, trách nhiệm và
nhiệm vụ của từng chuyên gia, yêu cầu về chất lượng, thời hạn, các biện pháp hỗ
trợ, theo dõi tiến bộ và biện pháp dự phòng trong các trường hợp đột xuất;
đ) Đôn đốc,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch;
g) Tổng hợp kết
quả, đề xuất, kiến nghị;
h) Gửi kết quả
tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Trường hợp
đối với các đề án quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 (do Liên hiệp các Hội Khoa
học và Kỹ thuật tỉnh đề xuất); quá trình thực hiện cần theo trình tự sau:
a) Thu thập và
xử lý sơ bộ các thông tin liên quan đến nhiệm vụ;
b) Xác định các
loại vấn đề, phạm vi và nội dung công việc mà Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh thấy cần thiết và có thể tham gia tư vấn, phản biện và giám định xã
hội;
c) Gửi đề xuất
nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đến cơ quan có liên quan.
Khi nhiệm vụ
được cơ quan có liên quan chấp thuận, việc tổ chức thực hiện được tiến hành
theo trình tự từ điểm a đến điểm h khoản 1 Điều 7 Quy định này.
3. Trường hợp
góp ý kiến dự thảo văn bản pháp quy (Luật, Nghị định, Quy chế...). Về nguyên tắc,
trình tự thực hiện cũng tương tự như đối với các trường hợp nêu ở khoản 1 Điều
7 Quy định này. Tuy nhiên, trong trường hợp văn bản dự thảo không có quá nhiều
vấn đề và vấn đề không quá phức tạp, có thể áp dụng trình tự dưới đây:
a) Nghiên cứu
sơ bộ nội dung các vấn đề, đối tượng điều chỉnh của các văn bản; tính toán thời
gian tối thiểu cần thiết để thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp thời gian quy định
quá ít, cần làm việc với cơ quan đặt yêu cầu để xác định lại thời gian và các
điều kiện cần thiết để thực hiện. Trong trường hợp không bảo đảm các yêu cầu
trên thì có thể từ chối thực hiện;
b) Xác định
các đơn vị và cá nhân chuyên gia thích hợp để giao nhiệm vụ;
c) Gửi dự thảo
đến các chuyên gia kèm theo yêu cầu nghiên cứu và đánh giá, nhận xét bằng văn bản
cũng như thời gian cần nộp;
d) Tổ chức Hội
thảo về các nội dung của dự thảo văn bản;
đ) Tổng hợp
các ý kiến lập thành báo cáo hoặc kiến nghị gửi đến cơ quan có liên quan, trong
đó cần nêu rõ:
- Luận cứ của
các ý kiến chính thức.
- Các vấn đề
chưa đủ thông tin, điều kiện để đánh giá, nhận xét hoặc kết luận.
- Các vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu.
- Kết luận, kiến
nghị.
4. Trường hợp
yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội được cơ quan ngoài tổ chức Liên hiệp
các Hội Khoa và Kỹ thuật tỉnh giao cho đích danh một cá nhân hoặc một nhóm
chuyên gia của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh.
Trong trường hợp
này, các cá nhân tự thực hiện nhiệm vụ được giao, tự chịu trách nhiệm về nội
dung và kết quả hoạt động của mình; các ý kiến, kết luận, báo cáo cần ghi rõ
tên của từng chuyên gia cụ thể, không nhân danh và không nhất thiết phản ánh ý
kiến của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh.
5. Đối với các
đề án do cá nhân, tổ chức đặt hàng (không thuộc diện quy định tại điểm b khoản
2 Điều 3)
Thực hiện trên
cơ sở hợp đồng theo quy định của pháp luật.
6. Đối với các
trường hợp khác
Liên hiệp các
Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh có thể chủ động thực hiện tư vấn, phản biện và
giám định xã hội đối với các vấn đề cần quan tâm theo quy định của Hiến pháp và
pháp luật hiện hành. Trong trường này lãnh đạo Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh soạn thảo và phê duyệt nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội
và tổ chức thực hiện theo trình tự từ điểm b đến điểm h khoản 1 Điều 7 của Quy
định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 8. Hình thức và mức độ tư vấn phản biện và giám định
xã hội
Hoạt động tư vấn,
phản biện và giám định xã hội có thể được tiến hành bằng nhiều hình thức khác
nhau với nhiều mức độ khác nhau từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Tùy
đối tượng, tùy hoàn cảnh cụ thể mà chọn hình thức và mức độ phù hợp để nâng cao
hiệu quả hoạt động của tư vấn phản biện và giám định xã hội. Sau đây là một số
hình thức và mức độ cơ bản trong hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
1. Hình thức
tư vấn, phản biện và giám định xã hội
a) Giới thiệu
chuyên gia tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hoặc giám định,
giám sát theo yêu cầu của (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, ...);
b) Tổ chức hội
thảo, toạ đàm, lấy ý kiến chuyên gia về các vấn đề cần tư vấn, phản biện và
giám định xã hội;
c) Tổ chức
nghiên cứu các vấn đề phục vụ cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội,
dưới dạng đề tài tư vấn, phản biện và giám định xã hội hoặc đề án tư vấn, phản
biện và giám định xã hội gồm nhiều đề tài;
d) Tổ chức diễn
đàn khoa học và công nghệ hoạt động định kỳ, theo chuyên đề;
đ) Trực tiếp
chủ trì hoặc tham gia vào các bước trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật hoặc đề án kinh tế - xã hội liên quan đến khoa học và công nghệ, giáo
dục và đào tạo, xây dựng đội ngũ trí thức.
2. Mức độ tư vấn,
phản biện và giám định xã hội
a) Cung cấp,
chia sẻ thông tin để cơ quan, tổ chức yêu cầu tham khảo về nội dung hoặc phương
pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn chuyên gia...;
b) Cho ý kiến
nhận xét, đánh giá, phản biện một văn bản, một vấn đề nào đó được yêu cầu;
c) Cho kết luận
giám định xã hội một sự việc nào đó (ví dụ: nguyên nhân gây sự cố công trình,
nguyên nhân hủy hoại môi trường, mất an toàn vệ sinh thực phẩm...);
d) Tham mưu, đề
xuất, kiến nghị với Đảng, chính quyền những cơ chế chính sách, sáng kiến kỹ thuật,
giải pháp, ... đóng góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 9. Nội dung tổ chức thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện
và giám định xã hội
1. Đối với trường
hợp các tổ chức chủ động đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Hai bên phải
ký hợp đồng bao gồm các nội dung:
- Tổng quan của
đề án;
- Mục tiêu của
đề án;
- Phạm vi của
nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội;
- Các kết quả
phải đạt được, các tiêu chí để đánh giá kết quả;
- Thời gian thực
hiện.
Các thông tin sẽ
được cung cấp và bảo mật (nếu có yêu cầu); các điều kiện (về quan hệ, chi phí,
trang thiết bị, ...) do tổ chức yêu cầu đảm bảo.
2. Trường hợp
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh chủ động đề xuất tư vấn, phản biện và
giám định xã hội thì phải xác định phạm vi và nội dung công việc xét thấy cần
thiết phải tư vấn, phản biện và giám định xã hội; đồng thời có ý kiến đề xuất đến
các tổ chức có liên quan khi được chấp thuận và đặt yêu cầu cụ thể, việc tổ chức
thực hiện được tiến hành theo các nội dung tại khoản 1 Điều 9 Quy định này.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan lấy ý kiến tư vấn, phản
biện và giám định xã hội
1. Cung cấp đầy
đủ, kịp thời những thông tin, tư liệu cần thiết, bảo đảm các điều kiện về thời
gian, kinh phí và sử dụng cơ sở vật chất (trên cơ sở thoả thuận trước) cho Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh.
2. Đối với đề
án quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Quy định này, tùy theo khả năng cụ thể,
cơ quan chủ trì đề án hoặc cấp có thẩm quyền tạo điều kiện thuận lợi để Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Tiếp nhận,
nghiên cứu, tiếp thu các kiến nghị, đề xuất trong văn bản tư vấn, phản biện và
giám định xã hội để hoàn thiện đề án; trả lời các ý kiến không tán thành.
Điều 11. Trách nhiệm của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh khi thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Xây dựng
chương trình, kế hoạch tư vấn, phản biện và giám định xã hội hàng năm; kiến nghị
cấp có thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản pháp quy về
công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Tổ chức triển
khai tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Phổ biến
các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ phục vụ hoạt động tư vấn, phản biện và giám định
xã hội.
4. Tổ chức hệ
thống thông tin trong toàn hệ thống Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh;
xây dựng cơ sở dữ liệu về các văn bản pháp quy, các chính sách, quy hoạch của tỉnh;
cung cấp thông tin có trong cơ sở dữ liệu cho các Hội thành viên khi có yêu cầu.
5. Xây dựng cơ
sở về các chuyên gia trong và ngoài Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh.
Lựa chọn và giới thiệu các chuyên gia có đủ năng lực và trình độ cho từng đề án
tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
6. Định kỳ
hàng năm, tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động tư vấn, phản biện và giám
định xã hội của hệ thống Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và báo cáo
về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Phối hợp với
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh để xác định, lựa chọn và đề xuất những
đối tượng cần thiết phải được Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tổ chức
tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh xác định các
đối tượng cần được tư vấn, phản biện và giám định xã hội hàng năm hoặc đột xuất
trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu công việc của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh và các đối tượng được tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 13. Cơ chế tài chính cho việc thực hiện tư vấn, phản
biện và giám định xã hội
1. Nguồn kinh
phí để thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội quy định tại
Điều 3 của Quy định này do ngân sách Nhà nước bố trí hàng năm từ nguồn ngân
sách sự nghiệp khoa học và công nghệ. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
có trách nhiệm huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện hoạt động
tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Việc xác định
chi phí cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật tỉnh được thực hiện theo Thông tư số 11/2015/TT-BTC ngày
29 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn cơ chế tài chính cho
hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, bảo đảm
nguyên tắc:
- Phù hợp với
chế độ chi tiêu và định mức kinh tế, kỹ thuật hiện hành;
- Tạo điều kiện
cho hệ thống Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, sử dụng và quyết
toán kinh phí phục vụ cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi sử
dụng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
3. Hàng năm,
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh lập kế hoạch nội dung và dự toán
kinh phí tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 3 và khoản 2 Điều 13 của Quy định này gửi Sở Tài chính
tổng hợp trong dự toán chi ngân sách để thực hiện.
4. Kinh phí thực
hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh đối với các đề án do các cơ quan, tổ chức, cá nhân đặt hàng được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Giao Thường
trực Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh phối hợp với thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh có trách
nhiệm quán triệt và chấp hành tốt Quy định này.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan,
tổ chức phản ánh về Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh để tổng hợp kiến
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.