BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4279/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC SỬ DỤNG HỆ THỐNG
CƠ SỞ DỮ LIỆU GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ
dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
42/2021/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo.
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Công nghệ thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận
hành, khai thác sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo tại Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ
trưởng các đơn vị, các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, CNTT (3b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Minh Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC SỬ DỤNG HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4279/QĐ-BGDĐT ngày 14 tháng 12 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản
lý, vận hành, khai thác sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) giáo dục và đào tạo
tại cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là Bộ).
2. Quy chế này áp dụng đối với
các vụ, cục, Thanh tra, Văn phòng (sau đây gọi tắt là đơn vị thuộc Bộ) và cán bộ,
công chức, viên chức của Bộ (sau đây gọi tắt là cá nhân) tham gia vào việc quản
lý, vận hành, khai thác sử dụng Hệ thống CSDL giáo dục và đào tạo.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống CSDL giáo dục và
đào tạo gồm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm quản lý và CSDL
giáo dục và đào tạo do Bộ xây dựng, quản lý, sử dụng, vận hành đồng bộ, thống
nhất trong toàn ngành giáo dục. Hệ thống có các chức năng cơ bản phục vụ công
tác báo cáo, thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu và cung cấp thông tin về
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục đại học
phục vụ công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.
2. Tài khoản trên Hệ thống
CSDL giáo dục và đào tạo gồm hai thông tin chính là tên đăng nhập và mật khẩu
được cơ quan có thẩm quyền cấp để đăng nhập, báo cáo và khai thác sử dụng Hệ thống
CSDL giáo dục và đào tạo. Có hai loại tài khoản là tài khoản quản trị (theo thẩm
quyền được cấp) và tài khoản khai thác sử dụng dữ liệu trên Hệ thống CSDL giáo
dục và đào tạo.
Điều 3. Hệ thống CSDL giáo dục và đào tạo
1. Hệ thống CSDL
giáo dục và đào tạo được vận hành trên mạng Internet tại địa chỉ truy cập https://csdl.moet.gov.vn
(đối với bậc học mầm non, phổ thông và giáo
dục thường xuyên) và https://hemis.moet.gov.vn (đối với
giáo dục đại học và đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng).
2. Hệ thống CSDL
giáo dục và đào tạo cung cấp các thông tin như sau
a) Thông tin về
giáo dục mầm non, bao gồm: Thông tin mạng lưới cơ sở giáo dục, thông tin về
nhóm/lớp, thông tin đội ngũ, thông tin trẻ em, thông tin cơ sở vật chất và trang
thiết bị trong cơ sở giáo dục, thông tin tài chính và các thông tin khác theo
quy định của Bộ.
b) Thông tin về
giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, bao gồm: Thông tin mạng lưới cơ sở
giáo dục, thông tin hệ thống lớp học, thông tin đội ngũ, thông tin người học,
thông tin cơ sở vật chất và trang thiết bị trong cơ sở giáo dục, thông tin tài
chính và các thông tin khác theo quy định của Bộ.
c) Thông tin về
giáo dục đại học và đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng, bao gồm: Thông tin mạng
lưới cơ sở giáo dục, thông tin danh mục ngành đào tạo, thông tin chương trình
đào tạo, thông tin đội ngũ, thông tin người học, thông tin khoa học công nghệ,
thông tin cơ sở vật chất và trang thiết bị trong cơ sở giáo dục, thông tin tài
chính, thông tin hợp tác quốc tế, hợp tác với doanh nghiệp, các thông tin khác
theo quy định của Bộ và các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
3. Đảm bảo kết nối,
chia sẻ thông tin
a) Hệ thống CSDL
giáo dục và đào tạo đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu thông suốt, liên tục giữa
các đơn vị, cơ quan quản lý về giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục từ Bộ đến
địa phương, vận hành 24 giờ tất cả các ngày trong tuần.
b) Hệ thống
CSDL giáo dục và đào tạo đảm bảo các điều kiện về an ninh, an
toàn để kết nối, chia sẻ thông tin với các CSDL quốc gia và CSDL chuyên ngành
khác khi có yêu cầu.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH, KHAI THÁC SỬ DỤNG HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Điều 4. Tài khoản sử dụng trên Hệ thống CSDL giáo dục và đào tạo
Tài khoản trên Hệ
thống CSDL giáo dục và đào tạo được cung cấp cho đơn vị, cá nhân thuộc cơ quan
Bộ dùng để quản lý, khai thác sử dụng thông tin từ CSDL giáo dục và đào tạo.
1. Tài khoản quản
trị Hệ thống CSDL giáo dục và đào tạo của Bộ giao Cục Công nghệ thông tin quản lý.
2. Tài khoản quản trị của các
đơn vị thuộc Bộ do Cục Công nghệ thông tin cung cấp và bàn giao cho các đơn vị
quản lý, sử dụng.
3. Tài khoản sử dụng của cá
nhân trong các đơn vị thuộc Bộ do Cục Công nghệ thông tin cung cấp và bàn giao
quyền quản lý, sử dụng cho Thủ trưởng của đơn vị khi nhận được yêu cầu.
4. Các đơn vị, cá nhân được
giao tài khoản chịu trách nhiệm bảo mật tài khoản, bảo mật dữ liệu và quản lý,
sử dụng tài khoản theo đúng mục đích, chức năng quy định.
5. Trường hợp tài khoản của đơn
vị, cá nhân được cấp bị mất hoặc bị đánh cắp hoặc phát hiện có người sử dụng
trái phép tài khoản đó phải thông báo kịp thời cho Cục Công nghệ thông tin để xử
lý.
Điều 5. Quản
lý, thu thập và tiếp nhận báo cáo dữ liệu trên Hệ thống CSDL giáo dục và đào tạo
1. Các đơn vị thuộc Bộ chịu
trách nhiệm quản lý dữ liệu thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách của đơn vị mình;
đảm bảo dữ liệu đầy đủ, cập nhật kịp thời trên Hệ thống CSDL giáo dục và đào tạo.
2. Căn cứ nhu cầu quản lý, đơn
vị thuộc Bộ tổ chức thu thập dữ liệu (thông qua các báo cáo định kỳ hoặc báo
cáo đột xuất) để phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý nhà nước về giáo dục và đào
tạo của đơn vị và của Bộ.
3. Cục Công nghệ thông tin chủ
trì thu thập dữ liệu phục vụ hệ thống báo cáo thống kê ngành giáo dục theo quy
định về chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục.
4. Việc báo cáo dữ liệu trên Hệ
thống CSDL giáo dục và đào tạo được cơ sở (các cơ sở giáo dục, phòng giáo dục
và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo) thực hiện thông qua tài khoản đã cung cấp
hoặc qua trục tích hợp dữ liệu theo hướng dẫn của Bộ.
5. Nghiêm cấm các hành vi cung
cấp, cập nhật, khai thác sử dụng thông tin trên Hệ thống CSDL giáo dục và đào tạo
nhằm mục đích trục lợi cá nhân, vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn
xã hội.
Điều 6.
Khai thác sử dụng thông tin trong Hệ thống CSDL giáo dục và đào tạo
1. Thông tin trong Hệ thống
CSDL giáo dục và đào tạo được sử dụng thống nhất trong toàn ngành giáo dục, có
giá trị pháp lý trong công tác báo cáo phục vụ quản lý giáo dục và đào tạo.
2. Việc khai thác sử dụng thông
tin trong Hệ thống CSDL giáo dục và đào tạo được thực hiện thông qua tài khoản
được cấp.
3. Các đơn vị thuộc Bộ khai
thác sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý của đơn vị; tiếp nhận và xử lý những góp
ý, khiếu nại đối với dữ liệu trong thẩm quyền quản lý.
4. Không được cung cấp, chia sẻ,
phát tán thông tin cá nhân trong Hệ thống CSDL giáo dục và đào tạo, trừ trường
hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Thông tin từ Hệ thống CSDL
giáo dục và đào tạo phải được sự đồng ý của lãnh đạo Bộ trước khi công bố hoặc
cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu.
Điều 7. Hướng
dẫn, hỗ trợ kỹ thuật các đơn vị sử dụng Hệ thống CSDL giáo dục và đào tạo
1. Cục Công nghệ thông tin cung
cấp tài liệu điện tử hướng dẫn sử dụng và các học liệu liên quan phục vụ nhu cầu
tập huấn, sử dụng của người dùng tại địa chỉ https://csdl.moet.gov.vn; hỗ trợ kỹ
thuật và hướng dẫn sử dụng qua địa chỉ thư điện tử [email protected].
2. Trong quá trình sử dụng, nếu
phát hiện sự cố kỹ thuật liên quan đến Hệ thống CSDL giáo dục và đào tạo, các
đơn vị, cá nhân tổng hợp gửi về Cục Công nghệ thông tin để phối hợp xử lý kịp
thời.
Điều 8. Vận
hành Hệ thống CSDL giáo dục và đào tạo
1. Cục Công nghệ thông tin chịu
trách nhiệm vận hành kỹ thuật, đảm bảo Hệ thống CSDL giáo dục và đào tạo vận
hành thông suốt, an toàn; đảm bảo Hệ thống CSDL giáo dục và đào tạo được kết nối
với các CSDL ở địa phương, CSDL quốc gia và CSDL chuyên ngành khác theo quy định.
2. Kinh phí quản lý, vận hành,
bảo trì, mở rộng và nâng cấp Hệ thống CSDL giáo dục và đào tạo được bảo đảm từ
nguồn kinh phí chi sự nghiệp, nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ
1. Trách nhiệm của thủ trưởng
đơn vị
a) Chịu trách nhiệm trước lãnh
đạo Bộ về việc quản lý và sử dụng CSDL giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản
lý của đơn vị; quản lý việc khai thác sử dụng tài khoản của các cá nhân trong
phạm vi quản lý.
b) Chỉ đạo và phân công việc tổ
chức thu thập dữ liệu, quản lý dữ liệu đảm bảo dữ liệu đầy đủ, chính xác và kịp
thời; tổ chức khai thác sử dụng Hệ thống CSDL giáo dục và đào tạo phục vụ quản
lý, điều hành trong lĩnh vực đơn vị phụ trách.
c) Phối hợp với Cục Công nghệ
thông tin để mở rộng kênh thu thập thông tin và nâng cấp, mở rộng Hệ thống CSDL
giáo dục và đào tạo khi có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của cá nhân
a) Chịu trách nhiệm trước thủ
trưởng đơn vị về việc quản lý và khai thác sử dụng dữ liệu trên Hệ thống CSDL
giáo dục và đào tạo khi được phân công.
b) Sử dụng tài khoản để khai
thác sử dụng Hệ thống CSDL giáo dục và đào tạo theo đúng mục đích và nhiệm vụ
được phân công; không chia sẻ thông tin về tài khoản, mật khẩu cho cá nhân, tổ
chức khác khi chưa được sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị; thực hiện các quy định
của pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu trên Hệ thống CSDL
giáo dục và đào tạo.
c) Kịp thời thông báo cho Cục
Công nghệ thông tin các lỗi phát sinh trong quá trình khai thác sử dụng Hệ thống
CSDL giáo dục và đào tạo.
d) Trước khi chuyển công tác hoặc
nghỉ chế độ, phải thực hiện bàn giao tài khoản sử dụng trên Hệ thống CSDL giáo
dục và đào tạo cho thủ trưởng đơn vị.
Điều 10.
Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin
1. Chịu trách nhiệm quản lý, vận
hành kỹ thuật Hệ thống CSDL giáo dục và đào tạo đảm bảo an toàn và hoạt động
thông suốt, ổn định.
2. Nghiên cứu, tổng hợp khó
khăn, vướng mắc của các đơn vị, cá nhân trong quá trình khai thác sử dụng để kịp
thời điều chỉnh, bổ sung, nâng cấp các chức năng của Hệ thống CSDL giáo dục và
đào tạo; đề xuất giải pháp đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật, an toàn, an ninh
thông tin, các giải pháp để mở rộng kênh thu thập thông tin và nâng cấp, mở rộng
Hệ thống CSDL giáo dục và đào tạo.
3. Chủ trì tổ chức theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện Quy chế này.
Điều 11.
Điều khoản thi hành
1. Các đơn vị thuộc Bộ và các
cá nhân có liên quan nghiêm chỉnh chấp hành các quy định tại Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Cục Công nghệ
thông tin để tổng hợp, trình lãnh đạo Bộ xem xét quyết định./.