ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4255/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ ĐIỆN TỬ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử năm
2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
năm 2006;
Căn cứ Luật Công nghệ cao năm
2008;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
năm 2015;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Số 1064/QĐ-TTg ngày 08/7/2013
về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội vùng Trung du và miền núi phía Bắc đến năm 2020; số 260/QĐ-TTg ngày 27/02/2015 về phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030; số 768/QĐ-TTg ngày 06/5/2016 về việc điều
chỉnh quy hoạch xây dựng Vùng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm
2050;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh:
Số 40/2014/NQ-HĐND ngày 18/5/2014 thông qua đề án phát triển công nghiệp công
nghệ thông tin và điện tử phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đến năm 2020; số 22/NQ-HĐND ngày 12/8/2016 thông qua Quy hoạch phát triển
công nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030; số 08/NQ-HĐND ngày 18/5/2017 thông qua Quy hoạch ứng
dụng, phát triển công nghệ thông tin và điện tử trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2064/TTr-KHĐT, ngày 31/8/2017 về việc
phê duyệt Quy hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và điện tử trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin và điện tử trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch) với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng tỉnh Thái Nguyên trở thành một
trong những tỉnh đi đầu cả nước về ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin và điện tử, là trụ cột, liên kết quan trọng, bền vững trong
phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh; có hạ tầng công nghệ thông tin
tiên tiến, hiện đại và đảm bảo an toàn thông tin phục vụ xây dựng chính quyền
điện tử, công dân, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học điện tử, phát triển đô
thị thông minh, giao thông thông minh và nông nghiệp thông minh, giao dịch
thanh toán điện tử; trung tâm công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử, linh kiện,
vi mạch bán dẫn của vùng Trung du miền núi phía Bắc, vùng Thủ đô Hà Nội.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
a) Cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin
- Phấn đấu 100% cán bộ công chức,
viên chức trong cơ quan nhà nước được trang bị máy tính, thiết bị điện tử kết nối
mạng Internet, mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước với
băng rộng, trên nền tảng mạng 4G, 5G có tốc độ, chất lượng cao, đảm bảo an toàn
thông tin mạng, phục vụ tốt các giao dịch điện tử, thanh toán điện tử, quản lý giao thông, đô thị thông minh, nông nghiệp thông minh có
hiệu lực, hiệu quả.
- Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin tập trung của tỉnh kết nối liên thông đến 100% xã, phường, thị trấn và
trung ương; dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 được cung cấp, duy trì thường
xuyên và thông suốt.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin
- Xây dựng, phát triển chính quyền điện
tử với 90% hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung toàn tỉnh đồng bộ thống
nhất; 100% các văn bản, tài liệu (trừ văn bản mật) được số hóa điện tử,
ký số và trao đổi liên thông; 100% cơ
quan nhà nước của tỉnh có cổng (trang) thông tin điện
tử cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; 100% thủ tục hành chính được cung cấp
ở mức độ 2; 95% ở mức 3 và 50% ở mức 4 thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến của
tỉnh và Chính phủ.
- Xây dựng và phát triển công dân điện
tử, bệnh viện, trường học điện tử; quản lý giao thông và đô thị thông minh, phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; 85% người dân tiếp cận thông tin trên
mạng Internet; phấn đấu 100% học sinh trung học sử dụng các ứng dụng công nghệ
thông tin, khai thác Internet; trên 95% bệnh viện, trường học ứng dụng hệ thống
quản lý thông tin điều hành tổng thể.
- Trên 70% doanh nghiệp thực hiện
giao dịch thương mại điện tử; 95% các siêu thị, trung tâm mua sắm, khách sạn,
nhà hàng và cơ sở kinh doanh khác cho phép khách hàng thanh toán không dùng tiền
mặt.
c) Phát triển công nghệ thông tin,
điện tử
- Các chỉ số xếp hạng về công nghệ
thông tin trong nhóm 10 tỉnh, thành phố phát triển của cả nước.
- Công nghiệp công nghệ thông tin, điện
tử, linh kiện và vi mạch bán dẫn là ngành, lĩnh vực công nghiệp chủ lực của tỉnh,
chiếm trên 50% đến 60% giá trị sản xuất công nghiệp và 60
% đến 70% giá trị xuất khẩu.
- Giá trị sản xuất công nghiệp công
nghệ thông tin, điện tử, vi mạch bán dẫn, linh kiện điện tử
và sản phẩm phụ trợ (theo giá thực tế) đến năm 2020 đạt 500.000 tỷ đồng và đến
năm 2025 đạt 800.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2016-2025 đạt từ 15% đến 20%.
- Ngành công nghiệp công nghệ thông
tin, điện tử, linh kiện, vi mạch bán dẫn giải quyết việc làm cho từ 100.000 đến
150.000 lao động.
d) Phát triển nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ
- 100% lãnh đạo Sở, Ban, ngành, UBND
cấp huyện và cấp xã được đào tạo kiến thức, kỹ năng khai
thác sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin.
- Phấn đấu 100%
cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thành thạo máy tính và các ứng dụng công
nghệ thông tin.
- Năng lực đào tạo, dạy nghề, nguồn
nhân lực về điện tử, tự động hóa, vi mạch bán dẫn, công nghệ thông tin, phần mềm
nhúng đạt chuẩn yêu cầu của doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh, trong
nước và hướng đến quốc tế.
2.2. Đến năm 2030
- Đưa Thái Nguyên nằm trong tốp đầu cả
nước về phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, phát triển chính quyền
điện tử, trung tâm sản xuất, dịch vụ và đào tạo công nghệ thông tin, điện tử,
linh kiện, vi mạch bán dẫn và các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Là trung tâm
giáo dục, đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp công nghệ thông
tin, điện tử, vi mạch bán dẫn và linh kiện điện tử của khu vực trung du miền
núi phía Bắc và cả nước.
- Xây dựng khu công viên phần mềm và
nội dung số, khu công nghệ thông tin tập trung tỉnh Thái
Nguyên hoạt động hiệu quả, cơ sở hạ tầng thuận lợi, hiện đại và có giá trị kinh
tế cao. Phát triển một số khu phố, tòa nhà thông minh, đô thị thông minh; quản
lý giao thông thông minh; nông nghiệp thông minh; hình thành các khu hành lang
công nghệ thông tin, điện tử đa phương tiện hiện đại của tỉnh.
- Công nghiệp phần mềm tăng trưởng đạt
khoảng 25%/năm. Tổng doanh thu từ phần mềm và dịch vụ phần
mềm đạt từ 2 đến 5 tỷ USD/năm.
- Công nghiệp nội dung số tăng trưởng
đạt khoảng 20%/năm. Tổng doanh thu từ công nghiệp nội dung số đạt khoảng 5 tỷ
USD/năm.
- Công nghiệp phần cứng, vi mạch bán
dẫn, linh kiện điện tử tăng trưởng đạt khoảng 10%/năm. Tổng doanh thu đạt khoảng
45 tỷ USD/năm.
- Hệ thống cơ sở dữ liệu thư viện lõi
IP (intellectual property core), phần mềm thiết kế, phát triển vi mạch bán dẫn
được trang bị phổ biến trong các cơ sở đào tạo, phát triển nguồn nhân lực,
doanh nghiệp nghiên cứu, thiết kế và sản xuất công nghiệp bán dẫn điện tử trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
II. NỘI DUNG
QUY HOẠCH
1. Ứng dụng công nghệ thông tin,
điện tử
1.1.
Trong cơ quan Đảng và Nhà nước
- Đầu tư Trung tâm dữ liệu tập trung
của cơ quan Đảng; hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin tập trung, mạng đô thị băng rộng (metronet), mạng truyền số liệu
chuyên dùng cho cơ quan nhà nước thống nhất từ tỉnh đến xã đảm bảo hoạt động đồng
bộ song song, có dự phòng đáp ứng nhu cầu triển khai các hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử phục vụ cải cách hành
chính, sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
- Triển khai đồng bộ kiến trúc Chính
phủ điện tử thống nhất, liên thông kết nối với trung ương
và từ tỉnh đến xã; các ứng dụng, hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành, dùng chung được đầu tư thống nhất đảm bảo kết nối liên thông theo chiều dọc và ngang, an toàn và bảo mật thông tin.
1.2. Trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Cung cấp các hoạt động giao tiếp,
giao dịch điện tử, thanh toán điện tử. Phát triển mạnh
thương mại điện tử, mua sắm qua mạng; cung cấp các dịch vụ thu phí, lệ phí điện
tử; các hệ thống thanh toán bằng thẻ tín dụng.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và điện
tử trong hoạt động quản lý, điều hành; quảng bá thương hiệu; tiếp thị, mở rộng
thị trường; giám sát, tự động hóa các quy trình sản xuất; thiết kế, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, năng
suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
1.3. Trong các lĩnh vực đời sống
xã hội
- Phát triển và cung cấp dịch vụ điện
tử trong các hoạt động ngân hàng, dịch vụ vận tải; điện, nước, viễn thông, dịch
vụ công khác như vệ sinh môi trường, thu phí, lệ phí, bán hàng qua mạng, thanh
toán qua mạng, hệ thống hóa đơn điện tử, vé điện tử, sàn
giao dịch điện tử phục vụ nhu cầu xã hội.
- Phát triển các trường học, bệnh viện
điện tử; đô thị thông minh, quản lý giao thông thông minh, nông nghiệp thông
minh và ứng dụng công nghệ cao đồng bộ, hiệu quả; phát triển cộng đồng số và
thu hẹp khoảng cách số theo ngành nghề, địa phương và theo nhóm.
1.4. Đảm bảo an toàn thông
tin mạng
- Hệ thống thông tin của cơ quan Đảng,
Nhà nước và các doanh nghiệp có mức độ an toàn thông tin và tin cậy cao; đầu tư
hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo sớm những rủi ro và khắc phục sự cố về an
toàn thông tin.
- Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và trao đổi dữ liệu điện tử phải áp dụng
tiêu chuẩn an toàn thông tin; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, dịch vụ công
trực tuyến trên địa bàn tỉnh được sao lưu và đảm bảo an toàn, an ninh mạng ở mức
cao theo quy định. Các văn bản chính thức trao đổi trên mạng
của cơ quan nhà nước cấp tỉnh đến xã phải được ký điện tử bằng chữ ký số.
2. Phát
triển công nghệ thông tin và điện tử
- Xây dựng, triển khai các chương
trình nhằm tiếp cận và tận dụng ưu thế cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để
huy động nguồn lực đầu tư phát triển công nghệ thông tin, điện tử, vi mạch bán
dẫn và linh kiện trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện đầu tư xây dựng: Khu công
nghệ thông tin tập trung; công viên phần mềm và nội dung số; tòa tháp ươm tạo
công nghệ và doanh nghiệp; trung tâm nghiên cứu và chuyển
giao công nghệ; triển khai chương trình hỗ trợ khởi nghiệp, ươm tạo công nghệ
và doanh nghiệp; thúc đẩy ứng dụng Internet of things
(Internet kết nối vạn vật), từng bước
hòa nhập vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Tập trung nghiên cứu, sản xuất các
phần mềm nhúng; cung ứng các dịch vụ điện toán đám mây
(Cloud Computing), dịch vụ an toàn thông tin và khuyến khích các dịch vụ đào tạo,
gia công phần mềm (ITO), gia công quy trình (BPO). Phát
triển dịch vụ dữ liệu, phân tích khai phá dữ liệu; trí tuệ nhân tạo; xây dựng
các trung tâm dữ liệu (Data Center), trung tâm dịch vụ.
- Hỗ trợ chuyển giao và xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu thư viện lõi IP (intellectual property core), phần mềm thiết
kế, phát triển vi mạch bán dẫn trong các cơ sở đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
của đại học Thái Nguyên.
3. Phát triển công nghiệp điện tử
chuyên dùng
Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển trong
doanh nghiệp; hỗ trợ từ ngân sách cho nghiên cứu phát triển, chuyển giao công
nghệ, thực hiện chương trình đặt hàng khoa học công nghệ trong việc nghiên cứu
chế tạo các sản phẩm điện tử chuyên dùng phục vụ hoạt động khai thác khoáng sản,
sản xuất vật liệu xây dựng, luyện kim, cơ khí, nông nghiệp, quản lý giám sát
môi trường.
Đầu tư, xây dựng Trung tâm nghiên cứu
và thiết kế vi mạch.
3.1. Quy hoạch thứ tự định hướng
ưu tiên phát triển
Công nghiệp vi mạch bán dẫn, vi cơ điện
tử, phần mềm nhúng, điều khiển tự động hóa; công nghiệp linh kiện; sản xuất, lắp
ráp sản phẩm hoàn thiện.
3.2. Quy hoạch phát triển sản phẩm
và cơ cấu sản phẩm
Ưu tiên phát triển sản xuất các sản
phẩm điện tử: Thiết bị thông minh, mạng và ngoại vi; thiết bị điện tử ngành y tế,
sinh học và nông nghiệp; linh kiện, phụ tùng và sản phẩm phụ trợ; các sản phẩm
điều khiển, giám sát tự động và các cơ cấu chấp hành; các bộ điều khiển số
(CNC) cho các máy công cụ và các máy gia công chế tạo; thiết bị
điều khiển và hệ thống tự động cho các loại máy nâng hạ có trọng tải lớn; robot công nghiệp chuỗi hở, robot song song có 3 bậc tự do trở lên; tăng tỷ trọng sản phẩm điện tử chuyên dùng
và phụ tùng linh kiện điện bằng việc tập trung sản xuất, lắp
ráp các sản phẩm điện tử chuyên dùng, các sản phẩm công nghệ cao.
3.3. Quy hoạch phát triển công
nghiệp linh kiện, vi mạch bán dẫn
- Tập trung thu hút các doanh nghiệp
FDI vào các ngành điện tử công nghệ cao, đặc biệt là công nghiệp thiết kế, sản xuất vi mạch bán dẫn; phối hợp chặt chẽ với các trường đại học,
các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp để nghiên cứu, đề xuất và đưa vào sản xuất
các sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng cao, hỗ trợ phát triển các sản phẩm
mới; sản xuất các linh kiện điện tử và vi mạch bán dẫn theo hướng liên doanh,
liên kết, tập trung vào khâu thiết kế, chế tạo các sản phẩm
công nghệ cao được Nhà nước ưu tiên, khuyến khích đầu tư phát triển.
3.4. Phát
triển thị trường điện tử
- Tăng cường xúc tiến thương mại, tổ
chức hệ thống mạng lưới đại lý tiêu thụ sản phẩm, các dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng
và cung ứng phụ tùng vật tư thay thế; xây dựng cổng thông tin điện tử xúc tiến
đầu tư trên mạng Internet.
- Đầu tư phát triển và hình thành các
ngân hàng, kho dữ liệu, tài liệu, sáng chế, giải pháp hữu ích; mua, chuyển giao
các dữ liệu, báo cáo, phân tích, dự báo hằng năm của các tổ chức quốc tế uy tín
phục vụ việc nghiên cứu, tham mưu của các cấp, các ngành, các địa phương trên địa
bàn tỉnh; xây dựng và hình thành các bộ tài liệu, dữ liệu
chuyên đề đa ngôn ngữ, đa dạng hình thức để phục vụ công tác đối ngoại, xúc tiến
đầu tư.
4. Phát triển công nghiệp hỗ trợ
Xây dựng chương trình hợp tác với các
tỉnh lân cận để sớm hình thành chuỗi cung ứng ổn định, bền vững các sản phẩm phụ
trợ đảm bảo hài hòa lợi ích, cùng phát triển; ưu tiên và
huy động mọi nguồn lực để thực hiện đầu tư, thu hút đầu tư trong nước xây dựng nhà máy sản xuất sản phẩm hỗ trợ cho công nghiệp phần
cứng, điện tử chuyên dùng, linh kiện, vi mạch bán dẫn làm nền tảng vững chắc
cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trên cơ sở khai thác sử dụng thế mạnh
của tỉnh về cơ khí, luyện kim, vật liệu, khoáng sản (đồng, vàng, titan, thiếc,
kẽm và quặng đa kim).
Thu hút đầu tư và phát triển từ 1 đến
3 doanh nghiệp trong nước chuyên sản xuất các sản phẩm tiêu chuẩn phục vụ các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế
tạo cơ khí cơ bản như: đúc, gia công áp lực, gia công chính xác,
hóa nhiệt luyện, xử lý bề mặt tại Thái Nguyên.
4.1.
Phát triển các sản phẩm phụ trợ
- Phát triển sản xuất sản phẩm luyện
quặng ilmenit và sản xuất titanium, hợp kim chất lượng cao, vật liệu gốm sứ kỹ
thuật, vật liệu composite nền kim loại, composite nền cao phân tử phục vụ phát
triển công nghệ cao, công nghiệp công nghệ thông tin và điện tử; các bộ điều
khiển số (CNC) cho các máy công cụ và các máy gia công chế tạo; thiết bị điều
khiển và hệ thống tự động cho các loại máy nâng hạ có trọng tải lớn; robot công
nghiệp chuỗi hở, robot song song có 3 bậc tự do trở lên.
- Phát triển sản xuất phần mềm nhúng,
phần mềm điều khiển, an ninh quốc phòng, phần mềm ứng dụng
quản lý, điều hành và dịch vụ phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao; hình
thành hệ thống nghiên cứu phát triển và sản xuất vật liệu mới, đặc biệt là vật
liệu điện tử; từng bước ưu tiên phát triển các sản phẩm: các chi tiết 5C của động
cơ; các linh kiện, cụm linh kiện thuộc cơ cấu điều khiển, cơ cấu chấp hành sử dụng
trong thiết bị tự động hóa, thiết bị công nghiệp chuyên dụng.
4.2. Phát triển sản xuất nguyên liệu
Tập trung sản xuất các sản phẩm thép
công nghệ cao, tiên tiến, có quy mô lớn sử dụng công nghệ hiện đại và thân thiện
với môi trường; sử dụng có hiệu quả việc khai thác tài nguyên khoáng sản; hỗ trợ
phát triển một số doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong
lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng sản xuất các sản phẩm mà Thái Nguyên có lợi thế
và tiềm năng phát triển ứng dụng trong việc sản xuất các sản phẩm công nghệ
cao.
5. Phát triển nguồn nhân lực
- Hỗ trợ phát triển Đại học Thái
Nguyên trở thành trung tâm phát triển nguồn lực, thực hiện các nhiệm vụ: Đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
phát triển chương trình khởi nghiệp và sáng tạo; thúc đẩy phát triển ứng dụng
(Internet kết nối vạn vật) tiếp cận với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Đào tạo ứng dụng trong các cơ quan
Đảng và Nhà nước; phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát
triển công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử, linh kiện và vi mạch bán dẫn; Hỗ trợ người dân nâng cao trình độ, nhận thức trong việc tiếp cận
các dịch vụ công, mua sắm qua mạng, giao dịch điện tử, thanh toán điện tử... đảm
bảo an toàn bảo mật và thu hẹp khoảng cách số.
6. Định
hướng liên kết vùng, hợp tác quốc tế
- Thực hiện hợp tác quốc tế, ngoại
giao, đối ngoại, xúc tiến đầu tư theo chiều sâu, làm sâu sắc
hơn quan hệ với các đối tác đảm bảo bền vững, lâu dài với
các quốc gia, tập đoàn lớn toàn cầu. Xây dựng định hướng không
gian quy hoạch để hình thành chuỗi các nhà máy sản xuất sản
phẩm phụ trợ với sản xuất sản phẩm hoàn thiện để hình thành liên kết giữa các tỉnh
lân cận đảm bảo bền vững, hữu cơ, lâu dài, là động lực hỗ trợ để cùng nhau phát
triển.
- Thúc đẩy hợp tác với các tổ chức, tập
đoàn đa quốc gia, cá nhân trong nước và nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài
tham gia phát triển công nghệ thông tin và điện tử. Tham
gia vào các diễn đàn, hội thảo quốc tế, hiệp hội nghề nghiệp (phần mềm nguồn mở, vi mạch
bán dẫn,...) của khu vực và quốc tế để tăng cường khả năng hợp tác, học tập và
trao đổi kinh nghiệm trong quá trình phát triển.
III. DANH MỤC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Chi
tiết theo phụ lục kèm
theo)
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Tổng nhu cầu vốn đến năm 2025: 2.913,7 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách Trung ương: 951,40 tỷ
đồng.
- Vốn ngân sách địa phương: 966,30 tỷ
đồng, chia ra:
+ Vốn sự nghiệp: 317,5 tỷ đồng.
+ Vốn đầu tư: 648,8 tỷ đồng.
- Vốn hợp pháp khác: 996,00 tỷ đồng.
V. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Nhóm giải pháp quản lý nhà nước
2. Nhóm các giải
pháp về vốn và đầu tư
3. Nhóm giải pháp về thị trường, công
nghệ và môi trường
4. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
5. Nhóm giải
pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ
6. Nhóm giải pháp về tăng cường liên
kết, hợp tác và hội nhập.
(Có Đề
án quy hoạch chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức công bố
Quy hoạch đến các tổ chức, cá nhân có liên quan. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, địa phương, các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy
hoạch; kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quy hoạch, định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện theo quy định.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính tham mưu, báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, dự
án trọng tâm; các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị căn cứ
chức năng nhiệm vụ và nội dung liên quan trong Quy hoạch,
phối hợp tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và
Truyền thông; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Xây dựng; Giám đốc các Sở, ngành,
đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
(T/h);
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh;
- Các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
Loctv/QĐ.10/50b
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nhữ Văn Tâm
|