ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2024/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 18 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến
điện ngày 23 tháng 11 năm 2009; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần
số vô tuyến điện ngày 09 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Luật Bưu chính
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Quảng cáo
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày
20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Hình sự ngày
27 tháng 11 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Báo chí ngày
05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật An ninh mạng
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Giao dịch điện
tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Viễn thông
ngày 24 tháng 11 năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 63/TTr-STTTT ngày 09 tháng 9 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 10 năm 2024 và thay thế Quyết định số
34/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về
việc ban hành quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc
Công an tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, chủ tịch ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công an;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT. UBND tỉn
- Mặt trận và các đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NCKSTTHC.Tùng.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Anh Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 42/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối
hợp giữa các cơ quan nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan trong phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường Bình Thuận, Chi cục Hải
quan cửa khẩu cảng Bình Thuận, Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình
Bình Thuận, ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cơ
quan, đơn vị, địa phương) có liên quan đến công tác phối hợp phòng, chống tội
phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp được thực
hiện trên nguyên tắc chủ động, kịp thời, hiệu quả, đảm bảo bí mật và tuân thủ
đúng quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động
chung của các bên có liên quan.
2. Vụ việc thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương nào thì cơ quan, đơn vị,
địa phương đó chủ trì xử lý, các cơ quan, đơn vị, địa phương khác trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp khi có yêu cầu
và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ, công chức chuyên trách theo dõi, cập
nhật thông tin làm đầu mối trong việc tiếp nhận thông tin, phối hợp, giao nhận
tài liệu, số liệu liên quan. Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ có trách nhiệm
đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước,
bí mật thông tin cá nhân, kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương
trong việc xử lý thông tin và chỉ đạo công tác phối hợp.
Trường hợp cần sự chỉ đạo,
hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền cấp trên hoặc ngoài tỉnh thì
tùy theo vụ việc và theo chức năng, nhiệm vụ thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương
nào thì cơ quan, đơn vị, địa phương đó thực hiện.
4. Hoạt động phối hợp phải đảm
bảo đúng nguyên tắc và yêu cầu nghiệp vụ của mỗi đơn vị. Những vướng mắc phát
sinh phải được trao đổi, giải quyết theo quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp
vụ của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương trường hợp có ý kiến khác nhau thì Sở
Thông tin và Truyền thông kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Chương
II
PHƯƠNG THỨC, NỘI
DUNG VÀ QUY TRÌNH PHỐI HỢP
Điều 4.
Nội dung phối hợp
1. Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về lĩnh vực thông tin và truyền thông.
2. Thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn hoạt động phạm tội và các hành vi vi phạm pháp luật khác
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
3. Đảm bảo an toàn mạng lưới,
an ninh thông tin trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
4. Cung cấp, trao đổi thông
tin phục vụ công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
5. Điều tra, xác minh và làm
rõ các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; phối
hợp trong công tác đấu tranh với các loại đối tượng vi phạm và xử lý hành vi vi
phạm theo quy định của pháp luật.
6. Phát hiện, xử lý đối tượng
tuyên truyền, xuyên tạc, chống phá Đảng, Nhà nước, chính quyền.
7. Thanh tra, kiểm tra và xử
lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
8. Tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh các giải pháp thực hiện theo thẩm quyền để nâng cao hiệu quả
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông.
9. Các nội dung phối hợp
khác có liên quan đến công tác, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Điều 5.
Phương thức phối hợp
1. Việc cung cấp thông tin
giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc văn
bản điện tử có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương; trường hợp
khẩn cấp có thể trao đổi bằng điện thoại, thư điện tử, nhắn tin và các hình thức
khác theo quy định của pháp luật nhưng ngay sau đó phải có văn bản giấy có xác
nhận của thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp, đối với văn bản điện tử thì việc
xác nhận là chữ ký điện tử.
2. Thành lập các đoàn thanh
tra liên ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lĩnh vực
thông tin và truyền thông quy định tại Chương IV Quy chế này.
3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ
chuyên ngành cho những người tham gia công tác phối hợp.
4. Tổ chức hội nghị sơ kết,
tổng kết, hội thảo chuyên ngành giới thiệu công nghệ mới và giải pháp nhằm giảm
thiểu tội phạm và vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông.
Điều 6.
Quy trình phối hợp
1. Khi các cơ quan, đơn vị, địa
phương phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông quy định tại Chương IV Quy chế này cần phải báo ngay lập tức đến Công an
tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông để kịp thời xem xét, xử lý theo quy định của
pháp luật. Trường hợp xác định vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành thì Sở
Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương có
liên quan sẽ trao đổi, bàn bạc thông qua các cuộc họp hoặc bằng văn bản để thống
nhất phương pháp phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật liên quan.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên tổ chức
công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho người dân và các tổ chức
về các biện pháp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;
tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực
cho cán bộ, công chức, viên chức trong việc phát hiện và xử lý các hành vi tội
phạm, nhất là tội phạm công nghệ cao; tăng cường đầu tư và phát triển các công
cụ, giải pháp công nghệ nhằm nâng cao khả năng phát hiện và phòng ngừa tội phạm
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Triển khai đầy đủ, kịp thời
các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông cho các ngành, các
tổ chức và Nhân dân biết và thực hiện.
2. Chủ trì, tổ chức thực hiện
thông tin, tuyên truyền định hướng dư luận trên các phương tiện thông tin đại
chúng đối với các vấn đề liên quan đến an ninh, trật tự; đấu tranh chống phá hoại
tư tưởng, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, phản bác các quan điểm sai trái,
thù địch trên các phương tiện thông tin và truyền thông.
3. Thông báo, phổ biến những
phương thức, thủ đoạn mới của các loại đối tượng thực hiện hành vi vi phạm; hướng
dẫn các doanh nghiệp thông tin và truyền thông thực hiện công tác phòng ngừa và
hạn chế điều kiện phát sinh tội phạm.
4. Tùy theo vụ việc, lĩnh vực
cụ thể, kịp thời cung cấp số liệu, tài liệu và phối hợp với đơn vị liên quan trực
tiếp để xử lý các vụ việc vi phạm pháp luật.
5. Chủ trì hoặc tham gia
thanh tra, kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc
thẩm quyền quản lý. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm chuyển ngay các
tài liệu, chứng cứ có liên quan đến cơ quan công an để tiến hành điều tra xử lý
theo quy định của pháp luật.
6. Chỉ đạo và phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về các quy định của Nhà nước
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
7. Tiếp nhận quyết định
trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền quyết định trưng cầu
giám định về lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật.
8. Hướng dẫn các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh về công
tác phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh trong việc phòng, chống các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
9. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chuyên môn của Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức tập huấn về nghiệp
vụ, công nghệ mới phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm.
10. Đề xuất khen thưởng những
tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Quy chế này.
11. Quá trình triển khai thực
hiện Quy chế này nếu có phát sinh nhu cầu về kinh phí, thì chủ động phối hợp Sở
Tài chính để tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Điều 8.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tham mưu, hướng dẫn, phối
hợp các cơ quan, doanh nghiệp thực hiện phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc, gắn với xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật
tự.
2. Phối hợp tham gia các
đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc chủ trì kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. Nhận bàn giao hồ sơ đề nghị truy cứu
trách nhiệm hình sự, tiếp nhận thông tin, chủ trì công tác điều tra, xác minh
và xử lý tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Trao đổi thông tin về các
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định
của pháp luật cho cơ quan có liên quan để phục vụ công tác xác minh và xử lý.
3. Thông báo tình hình, âm
mưu phương thức thủ đoạn hoạt động của tội phạm trong lĩnh vực thông tin và
truyền thông để Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan chủ động
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn.
4. Phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, các đơn vị khác có liên quan xây dựng phương án, kế hoạch bố
trí lực lượng phối hợp với các đơn vị có liên quan nhằm bảo vệ an toàn, đảm bảo
an ninh trật tự cho các công trình, mục tiêu trên lĩnh vực thông tin và truyền
thông trọng điểm.
5. Trao đổi, cung cấp cho Sở
Thông tin và Truyền thông các thông tin, tài liệu về hoạt động lợi dụng phương
tiện, dịch vụ, ứng dụng lĩnh vực thông tin và truyền thông để tuyên truyền,
kích động, chống phá Đảng, Nhà nước và hoạt động tội phạm.
6. Hướng dẫn và phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ,
an ninh thông tin, an ninh mạng, an ninh tư tưởng - văn hóa, bảo vệ bí mật nhà
nước; phòng, chống khủng bố; bảo đảm an toàn các công trình trọng điểm liên
quan đến an ninh quốc gia, trụ sở cơ quan của ngành thông tin và truyền thông.
7. Phối hợp thẩm định, kiểm
tra an ninh, an toàn thông tin thiết bị, phương tiện điện tử, tin học trước khi
đưa vào sử dụng tại các bộ phận quan trọng, cơ mật; đánh giá điều kiện an ninh
mạng, giám sát an ninh mạng, ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ
thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở Thông tin và Truyền thông.
8. Chủ trì, phối hợp Sở
Thông tin và Truyền thông tổ chức kiểm tra, đánh giá việc chấp hành các quy định
của pháp luật về an ninh mạng, bảo vệ bí mật Nhà nước trên không gian mạng; hướng
dẫn các sở, ban, ngành thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh mạng, phòng, chống
tấn công mạng.
9. Chủ trì tổ chức đấu tranh
phòng, chống tội phạm và điều tra, xử lý vụ việc, đối tượng lợi dụng lĩnh vực
thông tin và truyền thông để hoạt động phạm tội, vi phạm pháp luật; tiếp nhận,
xử lý tin báo tố giác tội phạm liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông
của các tổ chức, cá nhân; tiếp nhận, phản hồi các vụ việc có dấu hiệu tội phạm
do Sở Thông tin và Truyền thông chuyển.
10. Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông làm rõ cơ sở pháp lý; triển khai các giải pháp kỹ thuật và
bảo mật trong ứng dụng mạng internet, mạng xã hội phục vụ công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm, nhất là tiếp nhận, xử lý tin báo tố giác tội phạm.
11. Chỉ đạo công an các đơn
vị, địa phương phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng trong công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông.
Điều 9.
Trách nhiệm của các đơn vị liên quan khác
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Thường xuyên tuyên truyền,
giáo dục cho học sinh, đội ngũ cán bộ giáo viên nâng cao ý thức khai thác, sử dụng
thông tin trên mạng internet một cách hiệu quả, lành mạnh.
b) Phối hợp với các cơ quan
chức năng có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về
khai thác, sử dụng thông tin trên internet của học sinh và cán bộ giáo viên thuộc
thẩm quyền quản lý.
2. Sở Xây dựng: Hướng dẫn
các chủ đầu tư quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và các
công trình ngầm (viễn thông). Kịp thời trao đổi thông tin về các công trình được
cấp phép với cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực thông tin và truyền thông để
có biện pháp đảm bảo an toàn nhằm tránh thiệt hại xảy ra.
3. Sở Giao thông vận tải:
Khi cấp giấy phép công trình, giấy phép đào đường phải kịp thời trao đổi thông
tin về các công trình được cấp phép với cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực
thông tin và truyền thông để có biện pháp đảm bảo an toàn nhằm tránh thiệt hại
xảy ra.
4. Các sở, ban, ngành khác
theo chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp kịp thời với các cơ
quan chức năng có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông có liên quan đến ngành mình phụ trách.
Điều
10. Trách nhiệm của Cục Quản lý thị trường Bình Thuận
1. Thực hiện kiểm tra, kiểm
soát, xử lý hàng lậu, hàng cấm vận chuyển qua mạng bưu chính, chuyển phát,
thương mại điện tử. Đối với các vi phạm hành chính về hành vi buôn bán, vận
chuyển các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông thì phối
hợp cùng với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các lực lượng chức
năng khác có liên quan trong công tác kiểm tra, kiểm soát.
2. Phối hợp, hỗ trợ cung cấp
thông tin liên quan phục vụ công tác thẩm tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm
theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan công an.
3. Khi phát hiện vi phạm có
dấu hiệu tội phạm, Cục Quản lý thị trường Bình Thuận thông báo, đề nghị phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
4. Tham gia, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm thuộc
lĩnh vực thông tin và truyền thông theo chức năng, nhiệm vụ của ngành khi có
yêu cầu phối hợp.
Điều
11. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Bình Thuận
1. Chủ trì công tác kiểm
tra, phát hiện và xử lý hàng lậu, hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu qua mạng
bưu chính, chuyển phát, thương mại điện tử; kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vi
phạm trong việc xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực thông tin và
truyền thông theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin về
tình hình vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông của các tổ chức, cá
nhân, được phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan cho Sở Thông tin và
Truyền thông để phối hợp xử lý. Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công
tác thẩm tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm khi nhận được yêu cầu bằng văn
bản của Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan công an.
3. Kịp thời tổ chức kiểm
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm khi nhận được thông báo và đề nghị của các đơn vị
tham gia phối hợp.
4. Phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực
thông tin và truyền thông khi có yêu cầu phối hợp.
Điều
12. Trách nhiệm của Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận
1. Thực hiện những chuyên mục,
chuyên trang để tuyên truyền và phổ biến pháp luật về phòng, chống tội phạm
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
2. Đăng tải những thông tin
về các hành vi vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông nhằm giáo dục và nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm
của mọi tầng lớp nhân dân trong công tác phòng, chống và ngăn ngừa hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. Tuyên truyền biểu
dương những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống
tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
trên địa bàn tỉnh.
Điều
13. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện công tác quản
lý nhà nước về lĩnh vực thông tin và truyền thông tại địa phương, chỉ đạo việc
triển khai Quy chế này đến cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa
bàn quản lý.
2. Tăng cường tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông.
3. Tổ chức kiểm tra và chỉ đạo
ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý kịp
thời hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc địa
bàn quản lý.
4. Hỗ trợ và phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác kiểm tra, xử lý các đối
tượng vi phạm tại địa phương.
Chương
IV
BÁO CÁO, THÔNG
TIN KHI PHÁT HIỆN HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG
Điều
14. Trong hoạt động bưu chính và chuyển phát
1. Doanh nghiệp bưu chính - chuyển
phát, cá nhân phải báo ngay cho cơ quan công an gần nhất khi phát hiện (ở các
khâu gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát) các hành vi vi phạm sau:
a) Bưu gửi (thư, gói, kiện
hàng hóa, sách báo; tranh ảnh, tài liệu…) có nội dung kích động, gây mất an ninh,
phá hoại đoàn kết dân tộc, chống phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
b) Bưu gửi có chứa vũ khí, vật
(chất) gây nổ, chất gây cháy, chất độc, chất phóng xạ, ma túy, vi trùng dịch bệnh
nhằm khủng bố, xâm hại tính mạng, tài sản công dân, gây mất trật tự, an toàn xã
hội.
c) Bưu gửi chứa văn hóa phẩm
có nội dung trái đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
2. Doanh nghiệp bưu chính -
chuyển phát, cá nhân phải báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan
công an nơi gần nhất khi phát hiện các hành vi vi phạm sau:
a) Chiếm đoạt, trộm cắp bưu
gửi, tráo đổi nội dung bưu gửi, bóc mở, hủy bưu gửi trái pháp luật.
b) Xâm hại công trình bưu
chính công cộng, cản trở hoạt động bưu chính hợp pháp.
c) Hoạt động bưu chính trái
pháp luật.
d) Sản xuất, kinh doanh, sử
dụng tem bưu chính Việt Nam và tem bưu chính nước ngoài trái pháp luật.
đ) Các hành vi vi phạm khác
trong hoạt động bưu chính và chuyển phát.
Điều
15. Trong hoạt động viễn thông
Cơ quan, doanh nghiệp viễn
thông, cá nhân phải báo ngay cho cơ quan công an gần nhất hoặc Sở Thông tin và
Truyền thông khi phát hiện các hành vi sau:
1. Sử dụng dịch vụ viễn
thông (đàm thoại, nhắn tin, truy cập mạng internet…) để truyền đưa thông tin có
nội dung chống phá Nhà nước, tuyên truyền kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy,
mê tín dị đoan.
2. Gọi điện hoặc nhắn tin có
nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của
cá nhân.
3. Quảng cáo, tuyên truyền,
mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
4. Gọi điện hoặc nhắn tin để
lừa đảo, tống tiền, đe dọa, quấy rối, khủng bố.
5. Trộm cắp cước viễn thông.
6. Sử dụng, kinh doanh, lưu
thông trên thị trường SIM thuê bao di động trả trước, thiết bị kích hoạt SIM
thuê bao di động trả trước không đúng quy định của pháp luật.
7. Trộm cắp thiết bị viễn
thông, phá hoại cơ sở hạ tầng viễn thông.
8. Thu trộm, nghe trộm, xem
trộm thông tin trên mạng viễn thông.
9. Cản trở trái pháp luật việc
thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, việc cung cấp và sử dụng hợp pháp các dịch
vụ viễn thông.
10. Sử dụng thiết bị, phần mềm
gửi, truyền, nhận thông tin qua mạng viễn thông để thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật.
11. Các hành vi vi phạm khác
trong hoạt động viễn thông.
Điều
16. Trong hoạt động internet
Tổ chức, cá nhân phải báo ngay
cho ủy ban nhân dân địa phương, cơ quan công an gần nhất hoặc Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh khi phát hiện các hành vi sau:
1. Sử dụng dịch vụ internet
(thông tin, trao đổi, phát tán tài liệu) để chống phá nhà nước, tuyên truyền
kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, mê tín dị đoan.
2. Đưa lên internet các
thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự,
nhân phẩm của cá nhân.
3. Lợi dụng internet để quảng
cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
4. Lợi dụng internet và game
online để trộm cướp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, gây mất trật tự, dụ dỗ mua bán
phụ nữ, trẻ em.
5. Gây rối, phá hoại hệ thống
thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ internet
và thông tin điện tử trên internet.
6. Các hành vi vi phạm khác
trong hoạt động internet.
Điều
17. Trong hoạt động công nghệ thông tin (bao gồm công nghiệp công nghệ thông
tin, ứng dụng công nghệ thông tin)
Tổ chức, cá nhân phải báo
ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh khi phát hiện các hành vi
sau:
1. Truy cập bất hợp pháp vào
cơ sở dữ liệu máy tính (đặc biệt là cơ sở dữ liệu quốc gia, an ninh, quốc
phòng) nhằm phá hoại, sửa đổi dữ liệu, trộm cắp dữ liệu, thay đổi giao diện; thực
hiện các hành vi làm tắc nghẽn đường truyền của một địa chỉ trang web đã định
trước.
2. Sử dụng dữ liệu của máy
tính, hoặc mạng máy tính để lan truyền, phát tán các chương trình virus, phần mềm
gián điệp nhằm lây lan vào máy tính cá nhân, lấy cắp thông tin địa chỉ thư điện
tử, thông tin thẻ tín dụng và thông tin cá nhân (mật khẩu của địa chỉ thư điện
tử, tài khoản thành viên); đưa thông tin thẻ tín dụng đã lấy cắp được lên mạng
để mua bán, trao đổi, cho tặng; phá hoại, làm thay đổi thông tin, dữ liệu của tổ
chức, cá nhân.
3. Dùng máy tính làm công cụ
để thực hiện các hành vi phạm tội: lừa đảo qua quảng cáo bán hàng trực tuyến, lừa
đảo trên các sàn giao dịch ảo như ngoại tệ, vàng, bất động sản, huy động vốn
tín dụng; lừa đảo bằng thư điện tử; đề nghị tham gia rửa tiền; tuyên truyền văn
hóa phẩm đồi trụy qua mạng; tổ chức hoạt động mại dâm qua mạng; thực hiện các
hoạt động khủng bố, gây rối qua mạng; tuyên truyền thông tin đồn nhảm, thất thiệt;
gửi thư điện tử, nhắn tin lừa đảo, tống tiền, đe dọa, quấy rối, khủng bố; xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ.
4. Sản xuất, lưu hành sản phẩm
công nghệ thông tin và điện tử trái pháp luật; giả mạo trang thông tin điện tử
của tổ chức, cá nhân khác.
5. Xuất, nhập khẩu trái phép
sản phẩm, hàng hóa công nghệ thông tin, điện tử như máy tính, máy in, máy scan,
máy photocopy, máy điện thoại, máy ghi âm, máy ghi hình. In, xuất bản, phát
hành xuất bản phẩm có nội dung chống Đảng, Nhà nước phá hoại khối đoàn kết dân
tộc; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động.
6. Kinh doanh hàng giả, hàng
nhái, hàng kém chất lượng, các sản phẩm, linh kiện công nghệ thông tin, điện tử.
7. Các hành vi vi phạm khác
trong hoạt động công nghệ thông tin.
Điều
18. Trong hoạt động xuất bản, in, photocopy và phát hành
Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải
báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh hoặc các cơ quan chức
năng gần nhất khi phát hiện các hành vi sau:
1. In xuất bản phẩm không có
giấy phép; in các sản phẩm mà pháp luật Việt Nam cấm lưu hành.
2. In, photocopy nhân bản
báo chí, xuất bản phẩm đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy;
in, photocopy trái phép tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước.
3. Xuất, nhập khẩu báo chí,
xuất bản phẩm trái phép.
4. Phát hành (bán, phân
phát, cho thuê, đưa lên mạng internet) xuất bản phẩm nhập lậu; xuất bản phẩm in
lậu; xuất bản phẩm có nội dung tuyên truyền mê tín dị đoan, tuyên truyền lối sống
đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực.
5. Phát hành xuất bản phẩm
đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành.
6. Các hành vi vi phạm khác
trong hoạt động xuất bản, in, photocopy và phát hành.
Điều
19. Trong hoạt động báo chí (bao gồm báo in, báo điện tử, phát thanh, truyền
hình, bản tin thông tấn)
Tổ chức, cá nhân phải báo
ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh khi phát hiện các hành vi
sau:
1. Đăng, phát thông tin chống
phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nội dung:
a) Xuyên tạc, phỉ báng, phủ
nhận chính quyền nhân dân.
b) Bịa đặt, gây hoang mang
trong Nhân dân.
c) Gây áp lực tinh thần.
2. Đăng, phát thông tin có nội
dung:
a) Gây chia rẽ giữa các tầng
lớp nhân dân, giữa Nhân dân với chính quyền nhân dân, với lực lượng vũ trang
nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
b) Gây hằn thù, kỳ thị, chia
rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt
Nam.
c) Gây chia rẽ người theo
tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau,
chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội; xúc phạm niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.
d) Phá hoại việc thực hiện
chính sách đoàn kết quốc tế.
3. Đăng, phát thông tin có nội
dung kích động chiến tranh nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Xuyên tạc lịch sử; phủ nhận
thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, anh hùng dân tộc.
5. Tiết lộ thông tin thuộc
danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định
của pháp luật.
6. Thông tin cổ súy các hủ tục,
mê tín, dị đoan; thông tin về những chuyện thần bí gây hoang mang trong xã hội,
ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và sức khỏe của cộng đồng.
7. Kích động bạo lực; tuyên
truyền lối sống đồi trụy; miêu tả tỉ mỉ những hành động dâm ô, hành vi tội ác;
thông tin không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam.
8. Thông tin sai sự thật,
xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của
cá nhân; quy kết tội danh khi chưa có bản án của tòa án.
9. Thông tin ảnh hưởng đến sự
phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của trẻ em.
10. In, phát hành, truyền dẫn,
phát sóng sản phẩm báo chí, tác phẩm báo chí, nội dung thông tin trong tác phẩm
báo chí đã bị đình chỉ phát hành, thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, gỡ bỏ, tiêu
hủy hoặc nội dung thông tin mà cơ quan báo chí đã có cải chính.
11. Cản trở việc in, phát
hành, truyền dẫn, phát sóng sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất
báo chí hợp pháp tới công chúng.
12. Đe dọa, uy hiếp tính mạng,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo, phóng viên; phá hủy, thu giữ phương tiện,
tài liệu, cản trở nhà báo, phóng viên hoạt động nghề nghiệp đúng pháp luật.
13. Đăng, phát trên sản phẩm
thông tin có tính chất báo chí thông tin quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9 và 10 của Điều này.
14. Các hành vi vi phạm khác
trong hoạt động báo chí.
Điều
20. Trong hoạt động tần số vô tuyến điện
Tổ chức, cá nhân phải báo
ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh khi phát hiện các hành vi
sau:
1. Sử dụng tần số và thiết bị
vô tuyến điện làm phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
2. Sử dụng tần số vô tuyến
điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc
phòng, an ninh vào mục đích khác.
3. Cản trở cơ quan, tổ chức,
người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tần số
vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.
4. Cố ý gây nhiễu có hại, cản
trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống thông tin vô tuyến điện.
5. Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ
thuật vô tuyến điện; cản trở trái pháp luật việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
vô tuyến điện hợp pháp.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.
7. Các hành vi vi phạm khác
trong hoạt động tần số vô tuyến điện.
Điều
21. Trong hoạt động an toàn thông tin mạng
Tổ chức, cá nhân phải báo
ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh khi phát hiện các hành vi
sau:
1. Ngăn chặn việc truyền tải
thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao
chép và làm sai lệch thông tin trên mạng trái pháp luật.
2. Gây ảnh hưởng, cản trở
trái pháp luật tới hoạt động bình thường của hệ thống thông tin hoặc tới khả
năng truy nhập hệ thống thông tin của người sử dụng.
3. Tấn công, vô hiệu hóa
trái pháp luật làm mất tác dụng của biện pháp bảo vệ an toàn thông tin mạng của
hệ thống thông tin; tấn công, chiếm quyền điều khiển, phá hoại hệ thống thông
tin.
4. Phát tán thư rác, phần mềm
độc hại, thiết lập hệ thống thông tin giả mạo, lừa đảo.
5. Thu thập, sử dụng, phát
tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác; lợi dụng sơ hở,
điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập, khai thác thông tin cá nhân.
6. Xâm nhập trái pháp luật
bí mật mật mã và thông tin đã mã hóa hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; tiết
lộ thông tin về sản phẩm mật mã dân sự, thông tin về khách hàng sử dụng hợp
pháp sản phẩm mật mã dân sự; sử dụng, kinh doanh các sản phẩm mật mã dân sự
không rõ nguồn gốc.
7. Các hành vi vi phạm khác
trong hoạt động an toàn thông tin mạng.
Điều
22. Trong hoạt động giao dịch điện tử
Tổ chức, cá nhân phải báo
ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh khi phát hiện các hành vi
sau:
1. Lợi dụng giao dịch điện tử
xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cản trở hoặc ngăn chặn
trái pháp luật quá trình tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu hoặc có
hành vi khác nhằm phá hoại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.
3. Thu thập, cung cấp, sử dụng,
tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông điệp dữ liệu.
4. Giả mạo, làm sai lệch hoặc
xóa, hủy, sao chép, di chuyển trái pháp luật một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ
liệu.
5. Tạo ra thông điệp dữ liệu
nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật.
6. Gian lận, giả mạo, chiếm
đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật tài khoản giao dịch điện tử, chứng thư điện tử,
chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử.
7. Cản trở việc lựa chọn thực
hiện giao dịch điện tử.
8. Các hành vi vi phạm khác
trong hoạt động trong giao dịch điện tử.
Điều
23. Trong hoạt động quảng cáo
Tổ chức, cá nhân phải báo
ngay cho ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hoặc Sở Thông tin và Truyền
thông, Công an tỉnh khi phát hiện hành vi vi phạm trong hoạt động quảng cáo
theo quy định của Luật Quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất
bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
24. Chế độ báo cáo
1. Trước ngày 15 tháng 12
hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan đánh giá, trao đổi về kết quả thực hiện Quy chế phối hợp, rút
kinh nghiệm và tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh, Cục Quản lý
thị trường Bình Thuận, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Bình Thuận, Báo Bình Thuận,
Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có
yêu cầu về tìn h hình thực hiện công tác phối hợp phòng, chống các hành vi vi
phạm, tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi trách nhiệm
được phân công gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều
25. Khen thưởng, kỷ luật
1. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương và các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Quy chế
này được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị, địa
phương và các tổ chức, cá nhân trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn được phân
công mà không thực hiện phối hợp theo nội dung Quy chế này hoặc lợi dụng chức vụ,
quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều
26. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo, phản
ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.