BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/QĐ-ĐTĐL
|
Hà Nội, ngày 16 tháng
3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐIỀU HÀNH THỊ
TRƯỜNG ĐIỆN
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
Căn cứ Quyết định số 3771/QĐ-BCT ngày 02 tháng
10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tiết điện lực;
Căn cứ Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng
11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định vận hành thị trường bán buôn
điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác
định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện;
Căn cứ Thông tư số 24/2019/TT-BCT ngày 14 tháng
11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng
mua bán điện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Thị trường điện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình Quản lý vận hành hệ
thống công nghệ thông tin điều hành thị trường điện hướng dẫn thực hiện Thông
tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng
mua bán điện và Thông tư số 24/2019/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
45/2018/TT-BCT .
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Cục, các Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm Nghiên
cứu phát triển thị trường điện lực và Đào tạo thuộc Cục Điều tiết điện lực,
Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Giám đốc các đơn vị điện lực và đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Hoàng Quốc Vượng (để b/c);
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, PC, TTĐ.
|
CỤC
TRƯỞNG
Nguyễn Anh Tuấn
|
QUY TRÌNH
QUẢN
LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐIỀU HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41 /QĐ-ĐTĐL ngày 16 tháng 3 năm 2020 của
Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy trình này quy định trình tự, phương pháp
thực hiện và trách nhiệm của các đơn vị trong việc quản lý, vận hành hệ thống
công nghệ thông tin thị trường và quản lý, công bố, khai thác thông tin vận
hành hệ thống điện, thị trường điện trên Cổng thông tin điện tử thị trường
điện.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy trình này áp dụng đối với các đơn vị sau
đây:
1. Đơn vị mua điện.
2. Đơn vị mua buôn điện.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện.
4. Đơn vị phát điện.
5. Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy trình này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Cổng thông tin điện tử thị trường điện
là cổng thông tin điện tử có chức năng công bố thông tin vận hành hệ thống điện
và thị trường điện.
2. Đơn vị mua buôn điện là đơn vị điện
lực có chức năng mua buôn điện trên thị trường điện giao ngay (tại các điểm
giao nhận giữa lưới truyền tải điện và lưới phân phối điện và tại các điểm giao
nhận với các nhà máy điện trên lưới phân phối). Trong giai đoạn đầu vận hành
thị trường điện, đơn vị mua buôn điện bao gồm 05 Tổng công ty Điện lực thuộc
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Tổng công ty Điện lực miền Bắc, miền Trung, miền
Nam, Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh).
3. Đơn vị mua điện là đơn vị tham gia
thị trường bán buôn điện với vai trò là bên mua điện, bao gồm đơn vị mua buôn
điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Công ty Mua bán điện - đơn vị được Tập đoàn
Điện lực Việt Nam ủy quyền thực hiện chức năng mua điện).
4. Đơn vị phát điện là đơn vị sở hữu một
hoặc nhiều nhà máy điện tham gia thị trường điện và ký Hợp đồng mua bán điện
giữa các nhà máy điện này với đơn vị mua điện.
5. Đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch
là đơn vị phát điện có nhà máy điện không chào giá trực tiếp trên thị trường
điện và không áp dụng cơ chế thanh toán trên thị trường điện.
6. Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch
là đơn vị phát điện có nhà máy điện được chào giá, lập lịch huy động theo bản
chào giá và tính toán thanh toán theo quy định tại Chương VIII Thông tư số
45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng
mua bán điện và Thông tư số 24/2019/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
45/2018/TT-BCT (sau đây viết tắt là Thông tư số 45/2018/TT-BCT).
7. Đơn vị truyền tải điện là đơn vị điện
lực được cấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải điện, chịu trách
nhiệm quản lý, vận hành lưới điện truyền tải quốc gia.
8. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện là đơn vị chỉ huy điều khiển quá trình phát điện, truyền tải
điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, điều hành giao dịch thị
trường điện.
9. FTP (File Transfer Protocol) là giao
thức và công cụ truyền tập tin được sử dụng trong truyền, nhận các thông tin,
tập tin giữa các đơn vị tham gia thị trường.
10. Giá công suất thị trường là mức giá
tính toán cho mỗi chu kỳ giao dịch và áp dụng để tính toán khoản thanh toán
công suất cho các đơn vị phát điện trong thị trường điện.
11. Giá sàn bản chào là mức giá thấp
nhất mà đơn vị chào giá được phép chào cho một tổ máy phát điện trong bản chào
giá ngày tới.
12. Giá điện năng thị trường là mức giá
cho một đơn vị điện năng xác định cho mỗi chu kỳ giao dịch, áp dụng để tính
toán khoản thanh toán điện năng trong thị trường điện.
13. Giá thị trường điện toàn phần là
tổng giá điện năng thị trường và giá công suất thị trường của mỗi chu kỳ giao
dịch.
14. Giá trần bản chào là mức giá cao
nhất mà đơn vị chào giá được phép chào cho một tổ máy phát điện trong bản chào
giá ngày tới.
15. Giá trần thị trường điện là mức giá
điện năng thị trường cao nhất, được xác định cho từng năm.
16. Giá trị nước là mức giá biên kỳ vọng
tính toán cho lượng nước tích trong các hồ thủy điện khi được sử dụng để phát
điện thay thế cho các nguồn nhiệt điện trong tương lai, tính quy đổi cho một
đơn vị điện năng.
17. Hệ thống thông tin thị trường điện
là hệ thống các trang thiết bị và cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý, trao đổi thông
tin thị trường điện do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quản
lý.
18. Hệ thống công nghệ thông tin thị trường
điện là hệ thống trang thiết bị bao gồm hệ thống thông tin thị trường điện,
hệ thống SCADA/EMS, hệ thống đo đếm điện năng và chữ ký số đáp ứng yêu cầu vận
hành của thị trường điện và các hệ thống khác theo quy định tại Thông tư số
45/2018/TT-BCT .
19. Thông tin bảo mật là các thông tin
mật theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa các bên.
20. Thông tin thị trường là toàn bộ dữ
liệu và thông tin liên quan đến các hoạt động của thị trường.
21. Năm N là năm hiện tại vận hành thị
trường điện, được tính theo năm dương lịch.
22. Ngày D là ngày giao dịch hiện tại.
23. Ngày giao dịch là ngày diễn ra các
hoạt động giao dịch thị trường điện, tính từ 00h00 đến 24h00 hàng ngày.
24. Nhà máy điện BOT là nhà máy điện
được đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao thông qua hợp
đồng giữa nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
25. Nhà máy điện mới tốt nhất là nhà máy
nhiệt điện mới đưa vào vận hành có giá phát điện bình quân tính toán cho năm
tới thấp nhất và giá hợp đồng mua bán điện được thoả thuận căn cứ theo khung
giá phát điện cho nhà máy điện chuẩn do Bộ Công Thương ban hành. Nhà máy điện
mới tốt nhất được lựa chọn hàng năm để sử dụng trong tính toán giá công suất
thị trường.
26. Nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu
là nhà máy thủy điện trong danh mục nhà máy điện lớn có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
hoặc thuộc danh mục nhà máy điện phối hợp vận hành với nhà máy điện lớn có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh do Bộ Công
Thương phê duyệt.
27. Quản trị Cổng thông tin điện tử thị trường
điện là công việc quản lý, cập nhật, kiểm soát nội dung thông tin, dữ liệu
trên Cổng thông tin điện tử thị trường điện.
28. Nhà máy điện được phân bổ hợp đồng
là nhà máy điện có hợp đồng mua bán điện với Tập đoàn Điện lực Việt Nam và được
phân bổ cho đơn vị mua buôn điện theo quy định tại Khoản 2 Điều
40 Thông tư số 45/2018/TT-BCT.
29. Sản lượng kế hoạch năm là sản lượng
điện năng của nhà máy điện dự kiến được huy động trong năm tới.
30. Sản lượng kế hoạch tháng là sản
lượng điện năng của nhà máy điện dự kiến được huy động các tháng trong năm.
31. Tài khoản người dùng là tên truy cập
của người dùng, của đơn vị thành viên sử dụng để truy cập vào Cổng thông tin
điện tử thị trường điện.
32. Chu kỳ giao dịch tới là khoảng thời
gian 60 phút, tính từ thời điểm bắt đầu của mỗi giờ trong ngày giao dịch. Khi
các điều kiện về cơ sở hạ tầng được đáp ứng, Cục Điều tiết điện lực xem xét
giảm chu kỳ giao dịch xuống 30 phút.
Chương II
HỆ THỐNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
Điều 4. Cấu trúc hệ
thống công nghệ thông tin thị trường điện
Hệ thống công nghệ thông tin thị trường điện
bao gồm các thành phần cơ bản sau:
1. Hệ thống thông tin thị trường điện.
2. Hệ thống SCADA/EMS.
3. Hệ thống đo đếm, thu thập, quản lý số liệu
đo đếm điện năng và chữ ký số.
Điều 5. Cấu trúc hệ
thống thông tin thị trường điện
1. Hệ thống thông tin thị trường điện bao gồm:
a) Hệ thống phần cứng và phần mềm phục vụ quản
lý, trao đổi và bảo mật thông tin thị trường điện;
b) Hệ thống cơ sở dữ liệu và lưu trữ;
c) Cổng thông tin điện tử thị trường điện, bao
gồm cả trang thông tin điện tử nội bộ và trang thông tin điện tử công cộng.
2. Hệ thống phần cứng và phần mềm phục vụ quản
lý, trao đổi và bảo mật thông tin thị trường điện bao gồm:
a) Hệ thống mạng kết nối thông tin nội bộ thị
trường điện: Phục vụ kết nối trao đổi thông tin, truyền dẫn số liệu giữa các hệ
thống công nghệ thông tin con với nhau;
b) Hệ thống chào giá: Phục vụ lập, gửi, lưu trữ
và quản lý các bản chào giá;
c) Hệ thống quản lý lệnh điều độ: Phục vụ
truyền, nhận và lưu trữ các lệnh điều độ phục vụ vận hành hệ thống điện;
d) Hệ thống tính toán thanh toán thị trường
điện: Phục vụ tính toán các khoản thanh toán giá công suất, điện năng và các khoản
thanh toán khác trong thị trường điện;
đ) Hệ thống quản lý thông tin thành viên thị
trường: Phục vụ quản lý các thông tin đăng ký và trạng thái tham gia vận hành
thị trường điện của các thành viên thị trường;
e) Hệ thống lập kế hoạch vận hành hệ thống
điện: Phục vụ lập kế hoạch vận hành hệ thống điện năm tới, tháng tới và tuần
tới theo quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban
hành;
g) Hệ thống lập kế hoạch vận hành thị trường
điện: Phục vụ lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới, tháng tới và tuần
tới theo quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BCT ;
h) Hệ thống lập lịch huy động: Phục vụ lập lịch
huy động các tổ máy phát điện cho ngày tới và chu kỳ giao dịch tới;
i) Hệ thống quản lý thông tin can thiệp và dừng
thị trường: Phục vụ quản lý các thông tin vận hành thị trường điện và hệ thống
điện trong các trường hợp có can thiệp và dừng thị trường điện;
k) Hệ thống hỗ trợ thanh toán thị trường điện:
Phục vụ các hoạt động trong quá trình thanh toán giữa các Đơn vị phát điện và
Đơn vị mua điện;
l) Hệ thống giám sát hoạt động thị trường điện:
Phục vụ công tác giám sát các hoạt động vận hành, giao dịch trong thị trường
điện.
3. Hệ thống cơ sở dữ liệu trung tâm: Phục vụ
lưu trữ toàn bộ các dữ liệu quá khứ, các số liệu đầu vào và kết quả tính toán
của các chương trình phần mềm trong quá trình vận hành thị trường điện, vận hành
hệ thống điện và tính toán thanh toán.
4. Cổng thông tin điện tử thị trường điện: Phục
vụ hoạt động giao dịch của các thành viên thị trường điện và công bố thông tin
vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
Điều 6. Cấu trúc hệ
thống SCADA/EMS
Hệ thống thu thập dữ liệu, giám sát, điều khiển
và quản lý năng lượng (SCADA/EMS): Phục vụ điều khiển, giám sát và thu thập số
liệu trạng thái hoạt động của các thiết bị tại từng thời điểm vận hành của hệ
thống điện.
Điều 7. Cấu trúc hệ
thống đo đếm, thu thập, quản lý số liệu đo đếm điện năng và chữ ký số
1. Hệ thống thu thập và xử lý số liệu đo đếm
điện năng: Phục vụ thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm cho vận hành thị
trường bán buôn điện cạnh tranh.
2. Hệ thống chữ ký số: Phục vụ ký nhận chữ ký
điện tử vào các tài liệu hoặc văn bản dạng bản mềm để xác nhận nội dung gốc của
tài liệu hoặc văn bản đó.
Điều 8. Trách nhiệm của
các đơn vị trong việc quản lý và vận hành hệ thống thông tin thị trường điện
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm:
a) Quản lý vận hành hệ thống thông tin thị
trường điện;
b) Vận hành hoặc thay đổi hệ thống thông tin
thị trường điện hiện có sau khi đã nghiệm thu hoàn chỉnh và được Cục Điều tiết
điện lực thông qua;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống bảo mật thông tin
đảm bảo an toàn, bảo mật các thông tin thị trường điện.
2. Đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện tham
gia thị trường điện có trách nhiệm:
a) Chủ động phối hợp với Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện đấu nối vào hệ thống thông tin thị trường điện
(bao gồm: Hệ thống chào giá, hệ thống quản lý lệnh điều độ, hệ thống hỗ trợ
thanh toán thị trường điện, hệ thống mạng kết nối thông tin nội bộ thị trường
điện), hệ thống SCADA/EMS, hệ thống đo đếm điện năng và chữ ký số đáp ứng yêu
cầu vận hành của thị trường điện và các hệ thống khác theo quy định;
b) Quản lý, vận hành các phần mềm hỗ trợ được
cài đặt tại đơn vị mình phục vụ vận hành thị trường điện, bao gồm:
- Hệ thống chào giá (đối với Đơn vị phát điện
giao dịch trực tiếp);
- Hệ thống hỗ trợ thanh toán thị trường điện
(đối với Đơn vị phát điện giao dịch trực tiếp);
- Hệ thống quản lý lệnh điều độ;
- Hệ thống chữ ký số.
3. Đơn vị truyền tải điện có trách nhiệm:
a) Quản lý, vận hành các trang thiết bị đầu
cuối phục vụ vận hành hệ thống thu thập dữ liệu, giám sát, điều khiển và quản
lý năng lượng;
b) Cung cấp thông tin về độ sẵn sàng của lưới
truyền tải cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện phục vụ tính
toán trong thị trường điện.
Điều 9. Yêu cầu đối với
phần mềm cho hoạt động của thị trường điện
1. Đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy, tính bảo
mật và đáp ứng được các tiêu chuẩn do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện xây dựng.
2. Có đầy đủ các hướng dẫn kỹ thuật, quy trình
vận hành kèm theo.
Điều 10. Xây dựng và
phát triển các phần mềm cho hoạt động của thị trường điện
1. Các phần mềm cho hoạt động thị trường điện
phải được xây dựng, phát triển để hỗ trợ thực hiện các tính toán và giao dịch
được quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BCT và các quy trình vận hành của thị
trường điện.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm:
a) Xây dựng các tiêu chuẩn đối với các phần mềm
cho hoạt động của thị trường điện;
b) Thẩm định, kiểm tra khả năng đáp ứng của
phần mềm đối với các tiêu chuẩn quy định tại Điểm a Khoản này trước khi áp
dụng;
c) Công bố danh sách, các thuật toán và quy
trình sử dụng các phần mềm cho hoạt động của thị trường điện.
Điều 11. Kiểm toán phần
mềm
1. Các phần mềm phục vụ thị trường điện phải
được kiểm toán trong các trường hợp sau:
a) Trước khi thị trường điện chính thức vận
hành;
b) Trước khi đưa phần mềm mới vào sử dụng;
c) Sau khi hiệu chỉnh, nâng cấp có ảnh hưởng
đến việc tính toán;
d) Kiểm toán định kỳ.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm đề xuất đơn vị kiểm toán độc lập có năng lực để thực hiện
kiểm toán, báo cáo Cục Điều tiết điện lực trước khi thực hiện.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm công bố kết quả kiểm toán cho các thành viên tham gia thị
trường điện.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
Điều 12. Cổng thông tin
điện tử thị trường điện
1. Công bố các thông tin vận hành thị trường
điện:
a) Kế hoạch vận hành năm, tháng, tuần;
b) Vận hành thị trường điện ngày, chu kỳ giao
dịch tới;
c) Thanh toán trong thị trường điện;
d) Trạng thái vận hành hệ thống và can thiệp
thị trường.
2. Công bố các thông tin vận hành hệ thống
điện:
a) Báo cáo vận hành, đánh giá an ninh hệ thống
điện;
b) Đăng ký công suất, lịch sửa chữa theo quy
định tại Quy trình lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện và nhà máy điện
trong hệ thống điện quốc gia do Cục Điều tiết điện lực ban hành;
c) Tiến độ nguồn mới, lưới điện mới.
3. Công bố các thông tin khác:
a) Thông tin chung về hệ thống điện Việt Nam:
Tổng công suất nguồn đặt, nhu cầu phụ tải, cơ cấu nguồn điện, hệ thống lưới
điện và các cấp điện áp được cập nhật và công bố vào ngày cuối tháng hàng quý;
b) Thông tin về các thành viên tham gia thị
trường điện;
c) Các văn bản pháp lý về vận hành hệ thống
điện và thị trường điện;
d) Phụ tải hệ thống điện quốc gia và hệ thống
điện miền Bắc, Trung, Nam ngày D-2;
đ) Số liệu thống kê về giá thị trường điện
tháng M-2;
e) Báo cáo vận hành ngày D-1, tuần T-1, tháng
M-1, năm N-1.
4. Phục vụ công tác chào giá của các đơn vị và
trao đổi thông tin thị trường điện giữa các đơn vị tham gia thị trường và Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
5. Cổng thông tin điện tử thị trường điện bao
gồm:
a) Trang thông tin điện tử nội bộ;
b) http://www.thitruongdien.evn.vn;
c) Trang thông tin điện tử công cộng tại các
địa chỉ:
- http://www.nldc.evn.vn;
- http://www.smov.vn.
Điều 13. Quy định về
tài khoản người dùng
1. Đăng ký tài khoản người dùng
a) Các đơn vị được quy định tại Điều 2 Quy trình này phải
đăng ký tài khoản người dùng với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện;
b) Khi có yêu cầu cấp tài khoản truy cập, các
đơn vị điền đầy đủ thông tin đăng ký vào biểu mẫu Đăng ký cấp tài khoản truy
cập theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Quy trình này
và gửi đến Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo đường công
văn.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đăng ký từ các đơn vị, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện xem xét và chấp thuận cấp tài khoản truy cập khi các thông tin đăng
ký đầy đủ và đúng quy định.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện xây dựng tên tài khoản người dùng và mật khẩu truy cập căn cứ trên bản
đăng ký này.
4. Mỗi đơn vị được cấp tài khoản người dùng để
truy cập hệ thống thông tin thị trường phục vụ khai thác các thông tin:
a) Thông tin thị trường điện;
b) Thông tin vận hành hệ thống điện;
c) Thông tin lịch sửa chữa thiết bị điện.
5. Quy định về tài khoản người dùng
a) Tài khoản người dùng của đơn vị hay cá nhân
được định dạng căn cứ trên thông tin về tên đơn vị hoặc cá nhân đó;
b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm quy định định dạng tên tài khoản người dùng và tạo tên cho
các tài khoản người dùng.
6. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
thông báo các thông tin về tài khoản người dùng tới đối tượng sử dụng bằng
email đã đăng ký hoặc văn bản và yêu cầu thay đổi mật khẩu trong lần truy cập
đầu tiên sau khi chấp thuận bản đăng ký tài khoản người dùng.
7. Các đơn vị, cá nhân sử dụng tài khoản người
dùng có trách nhiệm bảo mật thông tin của tài khoản theo đúng chức năng, nhiệm
vụ tại đơn vị.
8. Trường hợp có yêu cầu cấp lại tài khoản truy
cập thì các đơn vị, cá nhân có yêu cầu phải điền đầy đủ thông tin vào biểu mẫu
Đăng ký cấp lại tài khoản truy cập người dùng theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Quy trình này, trong đó phải nêu rõ lý do
cấp lại, gửi văn bản và email đến Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận
được văn bản hoặc email đăng ký cấp lại, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm xem xét và chấp nhận cung cấp lại tài khoản truy cập
nếu thông tin đăng ký đầy đủ và đúng quy định.
Điều 14. Quy định về
quản trị tài khoản người dùng truy cập cổng thông tin điện tử
1. Quy định các nhóm quyền truy cập cổng thông
tin điện tử
a) Nhóm quyền Quản trị là nhóm quyền được phép
quản lý, cập nhật, sửa đổi toàn bộ nội dung cổng thông tin điện tử, phân quyền
truy cập cho toàn bộ tài khoản người dùng;
b) Nhóm quyền Truy cập 1 là nhóm quyền được
xem, khai thác các thông tin trên Cổng thông tin điện tử thị trường điện theo
quy định, được áp dụng đối với các tài khoản người dùng của đơn vị quản lý,
giám sát thông tin vận hành thị trường;
c) Nhóm quyền Truy cập 2 là nhóm quyền được
xem, khai thác thông tin hạn chế, được cung cấp, sửa đổi các thông tin, tài
liệu hạn chế trên Cổng thông tin điện tử thị trường điện theo quy định, được áp
dụng đối với các tài khoản người dùng là các đơn vị tham gia thị trường điện;
d) Nhóm quyền Truy cập 3 là nhóm quyền được xem
các thông tin hạn chế trên Cổng thông tin điện tử thị trường điện theo quy
định, được áp dụng đối với các tài khoản người dùng tổ chức hoặc cá nhân theo
nhiệm vụ, chức năng của tài khoản sử dụng;
đ) Nhóm quyền Chào giá là nhóm quyền được gửi
bản chào giá, được xem và cung cấp các thông tin hạn chế trên Cổng thông tin
điện tử thị trường điện theo quy định, được áp dụng đối với các tài khoản người
dùng là các đơn vị tham gia thị trường điện có chức năng chào giá trong thị
trường;
e) Nhóm quyền Vận hành hệ thống là nhóm quyền
được cung cấp, sửa đổi và khai thác các thông tin vận hành hệ thống, được xem
toàn bộ các thông tin về vận hành hệ thống, được xem hạn chế thông tin vận hành
thị trường trên Cổng thông tin điện tử, được áp dụng đối với các tài khoản
người dùng thuộc Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
2. Quyền của Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện
a) Quy định quyền truy cập các thông tin công
bố của từng nhóm quyền theo quy định tại Phụ lục 2
Quy trình này;
b) Trong trường hợp đơn vị đăng ký muốn thay
đổi về quyền của tài khoản người dùng truy cập Cổng thông tin điện tử thị
trường điện mà Quy trình này chưa quy định phải được Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện chấp thuận.
Điều 15. Quy định về
cung cấp, công bố và khai thác thông tin
1. Đơn vị phát điện, Đơn vị mua điện và Đơn vị
truyền tải điện có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện các thông tin, số liệu phục vụ lập kế hoạch vận hành, lập lịch
huy động và tính toán thanh toán qua Cổng thông tin điện tử thị trường điện.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm quản lý các
thông tin này.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm cung cấp và công bố thông tin, số liệu và các báo cáo vận
hành thị trường điện cho các thành viên tham gia thị trường điện qua Cổng thông
tin điện tử thị trường điện.
3. Trong trường hợp xảy ra lỗi không truy cập
được Cổng thông tin điện tử thị trường điện, các đơn vị cung cấp, công bố thông
tin hoặc xác nhận số liệu đo đếm, số liệu thanh toán qua các kênh thông tin
liên lạc dự phòng theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Thư điện tử;
b) Số fax;
c) Điện thoại;
d) Giao dịch tại trụ sở của Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện.
Chi tiết về các phương tiện thông tin liên lạc
được quy định tại Phụ lục 3 Quy trình này.
4. Các đơn vị có trách nhiệm đăng ký với Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện các phương tiện thông tin liên lạc dự
phòng để nhận thông tin công bố từ Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Thư điện tử;
b) Số fax;
c) Điện thoại.
5. Thông tin cung cấp và công bố của các đơn vị
trên Cổng thông tin điện tử thị trường điện phải đúng thời gian, nội dung, biểu
mẫu theo quy định tại Quy trình này và các quy trình liên quan.
6. Cách thức cung cấp và công bố thông tin do
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện hướng dẫn bằng văn bản được
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử thị trường điện. Các đơn vị truy cập vào
Cổng thông tin điện tử thị trường điện để tải xuống các bản hướng dẫn này và sử
dụng trong quá trình cung cấp và công bố thông tin.
7. Các thông tin, tài liệu khác khi đăng trên
Cổng thông tin điện tử thị trường điện phải được sự chấp thuận của Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện với nội dung không trái pháp luật, các
quy định của Bộ Công Thương và các quy định tại Quy trình này.
Điều 16. Trách nhiệm
đảm bảo tính chính xác của thông tin thị trường điện
1. Thành viên tham gia thị trường điện có trách
nhiệm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin thị trường điện tại thời điểm
cung cấp.
2. Trường hợp phát hiện các thông tin đã cung
cấp, công bố không chính xác và đầy đủ, thành viên tham gia thị trường điện có
trách nhiệm cải chính và cung cấp lại thông tin chính xác cho đơn vị có liên
quan.
Điều 17. Quy định bảo
mật thông tin thị trường điện
1. Thông tin, tài liệu bảo mật của các thành
viên thị trường điện chỉ thành viên đó và Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện biết.
2. Thành viên tham gia thị trường điện không
được tiết lộ các thông tin ngoài phạm vi được phân quyền cung cấp và công bố.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện không được tiết lộ các thông tin do thành viên tham gia thị trường điện
cung cấp, bao gồm:
a) Thông tin về hợp đồng mua bán điện;
b) Bản chào giá của Đơn vị phát điện trước khi
kết thúc ngày giao dịch;
c) Các thông tin khác ngoài thẩm quyền.
4. Trường hợp tài khoản người dùng vi phạm các
quy định về công bố, khai thác thông tin, bảo mật thông tin thì tùy theo tính
chất và mức độ vi phạm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xem
xét việc tạm ngừng hoặc hủy quyền truy cập Cổng thông tin điện tử thị trường
điện đối với tài khoản người dùng vi phạm. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện thông báo tới đơn vị có tài khoản người dùng vi phạm về hành vi vi
phạm và thông báo thông tin này trên Cổng thông tin điện tử thị trường điện.
Đơn vị vi phạm có quyền khiếu nại đến Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện; Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
trả lời sau 05 ngày làm việc.
5. Các thông tin được miễn trừ bảo mật
a) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của Cục Điều
tiết điện lực hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Các thông tin tự tổng hợp, phân tích từ các
thông tin công bố trên thị trường điện, không phải do các thành viên tham gia
thị trường điện khác cung cấp sai quy định theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 18. Lưu trữ thông
tin, tài liệu vận hành hệ thống điện và thị trường điện
1. Các thông tin liên quan tới vận hành hệ
thống điện và thị trường điện phải được lưu tại hệ thống cơ sở dữ liệu trung
tâm bao gồm hệ thống lưu trữ chính và dự phòng.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm quản lý, vận hành hệ thống lưu trữ thông tin chính và dự
phòng.
3. Tần suất sao lưu phụ thuộc vào loại thông
tin lưu trữ. Đối với thông tin vận hành thị trường điện, tần suất tối thiểu là
01 lần/ngày, đối với các thông tin khác do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện quy định.
4. Thời gian lưu trữ các thông tin ít nhất là
05 năm.
Chương IV
THÔNG TIN
AN NINH HỆ THỐNG ĐIỆN
Điều 19. Thông tin đánh
giá an ninh hệ thống điện ngày tới
1. Thông tin đánh giá an ninh hệ thống điện
ngày tới của các đơn vị được công bố chính thức qua Cổng thông tin điện tử thị
trường điện. Nội dung và thời gian cung cấp, công bố thông tin thực hiện theo
quy định tại Quy trình thực hiện đánh giá an ninh hệ thống điện trung hạn và
ngắn hạn do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
2. Cách thức cung cấp và công bố thông tin đánh
giá an ninh hệ thống điện
a) Đơn vị phát điện, Đơn vị truyền tải điện,
Đơn vị mua điện đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử thị trường điện để cung
cấp các thông tin phục vụ đánh giá an ninh hệ thống điện;
b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện đăng nhập vào Cổng thông tin điện tử thị trường điện để công bố các thông
tin đánh giá an ninh hệ thống điện.
3. Các đơn vị không được phép chia sẻ thông tin
đánh giá an ninh hệ thống điện của mình cho đơn vị khác. Thông tin đánh giá an
ninh hệ thống điện do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố
trên Cổng thông tin điện tử thị trường điện là thông tin công khai đối với các thành
viên tham gia thị trường.
Điều 20. Thông báo suy
giảm an ninh hệ thống điện
Tại bất kỳ thời điểm nào, khi nhận thấy có tín
hiệu rủi ro làm suy giảm an ninh cung cấp điện, trên cơ sở đánh giá suy giảm an
ninh cung cấp điện theo kế hoạch vận hành hệ thống điện ngày tới, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện phải gửi ngay thông báo lên Cổng thông
tin điện tử thị trường điện về tình trạng giảm mức độ an toàn của hệ thống
những thông tin sau:
1. Tình trạng suy giảm an ninh hệ thống điện.
2. Nguyên nhân.
3. Phụ tải có khả năng bị sa thải.
4. Các đơn vị và khu vực chịu ảnh hưởng.
Điều 21. Chế độ vận
hành hệ thống
1. Chế độ vận hành hệ thống điện truyền tải bao
gồm:
a) Chế độ vận hành bình thường;
b) Chế độ vận hành cảnh báo;
c) Chế độ vận hành khẩn cấp;
d) Chế độ vận hành cực kỳ khẩn cấp;
đ) Chế độ khôi phục.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện cập nhật chế độ vận hành hệ thống lên Cổng thông tin điện tử thị trường
điện.
3. Thông tin về chế độ vận hành hệ thống được
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố trên Cổng thông tin
điện tử thị trường điện là thông tin công khai đối với các thành viên tham gia
vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
Chương V
THÔNG TIN
LẬP KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN NĂM, THÁNG, TUẦN
Điều 22. Quy định chung
về cung cấp và công bố thông tin lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm,
tháng, tuần
1. Thông tin về lập kế hoạch vận hành thị
trường điện năm, tháng, tuần do các thành viên tham gia thị trường cung cấp
được công bố lên Cổng thông tin điện tử thị trường điện.
2. Thông tin được cung cấp và công bố trên Cổng
thông tin điện tử thị trường điện gồm có thông tin chung và thông tin riêng
a) Thông tin chung là thông tin công khai, tất
cả các thành viên đều có thể biết;
b) Thông tin riêng là thông tin nội bộ, thông
tin của thành viên nào chỉ riêng thành viên đó và Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện biết.
3. Đơn vị phát điện, Đơn vị mua điện, Đơn vị
truyền tải điện có trách nhiệm cung cấp các thông tin phục vụ công tác lập kế
hoạch vận hành thị trường điện năm, tháng, tuần cho Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện.
4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm công bố thông tin kế hoạch vận hành thị trường điện năm,
tháng, tuần tới.
5. Đơn vị sử dụng tài khoản người dùng đăng
nhập vào Cổng thông tin điện tử thị trường điện để cung cấp và công bố thông
tin.
Điều 23. Nội dung và
thời gian cung cấp, công bố thông tin của các đơn vị được thực hiện theo quy
định tại Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện do Cục Điều tiết điện
lực ban hành. Thông tin lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
có trách nhiệm công bố các thông tin chung cho các thành viên tham gia thị
trường bao gồm:
a) Phụ tải dự báo từng miền Bắc, Trung, Nam và
cho toàn hệ thống điện quốc gia;
b) Phụ tải dự báo của các đơn vị mua buôn điện
trong từng chu kỳ giao dịch;
c) Số liệu thủy văn của các hồ chứa thủy điện
được dùng để tính toán mô phỏng thị trường điện;
d) Tiến độ đưa các nhà máy điện mới vào vận
hành;
đ) Thông số kỹ thuật về lưới điện truyền tải;
e) Biểu đồ xuất, nhập khẩu điện dự kiến;
g) Lịch bảo dưỡng, sửa chữa năm của các nhà máy
điện, lưới điện truyền tải và nguồn cấp khí lớn;
h) Giá điện năng thị trường dự kiến cho từng
chu kỳ giao dịch áp dụng cho đơn vị phát điện và đơn vị mua buôn điện;
i) Kết quả lựa chọn Nhà máy điện mới tốt nhất;
k) Giá công suất thị trường từng chu kỳ giao
dịch;
l) Mức trần của giá điện năng thị trường;
m) Danh sách các nhà máy thủy điện chiến lược
đa mục tiêu;
n) Cảnh báo suy giảm an ninh hệ thống điện (nếu
có);
o) Các giải pháp để đảm bảo vận hành hệ thống
điện ổn định, an toàn, tin cậy.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
có trách nhiệm công bố các thông tin riêng cho từng Đơn vị phát điện và Đơn vị
mua điện bao gồm:
a) Giá trị nước của các nhà máy thủy điện;
b) Kết quả phân loại tổ máy nhiệt điện;
c) Giá trần bản chào các tổ máy nhiệt điện;
d) Số liệu về giá biển đổi của nhà máy nhiệt
điện được dùng trong tính toán mô phỏng;
đ) Tỷ lệ sản lượng điện năng theo giá hợp đồng,
sản lượng hợp đồng năm và sản lượng hợp đồng phân bổ vào các tháng của từng nhà
máy điện;
e) Sản lượng phát điện dự kiến trong mô phỏng
thị trường điện của nhà máy điện cho từng chu kỳ giao dịch.
3. Thành viên tham gia thị trường điện có trách
nhiệm:
a) Trường hợp Đơn vị phát điện và Tập đoàn Điện
lực Việt Nam thống nhất về tỷ lệ điện năng thanh toán theo giá hợp đồng cho năm
N+1 (chưa thống nhất về sản lượng hợp đồng năm và sản lượng hợp đồng từng tháng
trong năm N+1): Trước ngày 15 tháng 11 năm N, các đơn vị cung cấp số liệu này
cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để thực hiện tính toán sản
lượng hợp đồng năm N+1 trên Cổng thông tin điện tử thị trường điện và xác nhận
bằng chữ ký số;
b) Trường hợp Đơn vị phát điện và Tập đoàn Điện
lực Việt Nam thống nhất về sản lượng hợp đồng năm N+1 (chưa thống nhất về sản
lượng hợp đồng từng tháng trong năm N+1): Trước ngày 15 tháng 11 năm N, các đơn
vị cung cấp số liệu này cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để
thực hiện tính toán sản lượng hợp đồng từng tháng trong năm N+1 trên Cổng thông
tin điện tử thị trường điện và xác nhận bằng chữ ký số;
c) Cung cấp các thông tin của đơn vị mình cho
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để phục vụ tính toán lập kế
hoạch vận hành thị trường điện năm tới theo nội dung và thời gian biểu theo quy
định tại Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện do Cục Điều tiết điện
lực ban hành;
d) Kiểm tra các thông tin đã được công bố trên
Cổng thông tin điện tử thị trường điện và có phản hồi với Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện nếu thông tin không đầy đủ hoặc thiếu chính xác.
Điều 24. Thông tin kế
hoạch vận hành thị trường điện tháng tới
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm công bố các thông tin chung cho các thành viên tham gia thị
trường, bao gồm:
a) Phụ tải dự báo tháng tới từng miền Bắc,
Trung, Nam và cho toàn hệ thống điện quốc gia;
b) Phụ tải dự báo của các đơn vị mua buôn điện
trong từng chu kỳ giao dịch;
c) Kế hoạch xuất, nhập khẩu điện tháng tới;
d) Sản lượng điện dự kiến tháng tới của từng
nhà máy điện;
đ) Danh sách các tổ máy phát điện đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số trong tháng tới theo quy định tại
Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành;
e) Cảnh báo suy giảm an ninh hệ thống điện (nếu
có);
g) Các giải pháp để đảm bảo vận hành hệ thống
điện ổn định, an toàn, tin cậy.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm công bố các thông tin riêng cho từng Đơn vị phát điện và
Đơn vị mua buôn điện bao gồm:
a) Mức nước hồ chứa từng tuần trong tháng tới
của các nhà máy thủy điện;
b) Sản lượng hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của
các tổ máy do Đơn vị vận hành hệ thống và thị trường điện tính toán;
c) Giá trị nước của nhà máy thủy điện;
d) Kết quả phân loại tổ máy nhiệt điện;
đ) Giá trần bản chào các tổ máy nhiệt điện
tháng tới;
e) Giá trung bình của các giá trần bản chào của
các tổ máy nhiệt điện tham gia thị trường điện trong kế hoạch vận hành thị trường
điện tháng;
g) Kế hoạch huy động tổ máy tháng tới;
h) Mực nước thượng lưu các hồ chứa thủy
điện vào ngày cuối cùng tháng tới;
i) Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện và
nhà máy điện tháng tới.
3. Các đơn vị tham gia thị trường điện có trách
nhiệm:
a) Trường hợp Đơn vị phát điện và Tập đoàn Điện
lực Việt Nam thống nhất về sản lượng hợp đồng từng tháng trong năm: Trước ngày
15 tháng 11 năm N, các đơn vị cung cấp số liệu sản lượng hợp đồng từng tháng
trong năm N+1 cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để phân bổ
sản lượng hợp đồng vào từng chu kỳ giao dịch. Trong năm N+1, trường hợp Đơn vị
phát điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam có thỏa thuận, thống nhất về điều chỉnh
sản lượng hợp đồng tháng M, các đơn vị có trách nhiệm cung cấp sản lượng hợp
đồng điều chỉnh này cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trước
ngày 20 tháng M-1 trên Cổng thông tin điện tử thị trường điện và xác nhận bằng
chữ ký số;
b) Cung cấp thông tin cho Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện tính toán lập kế hoạch vận hành thị trường điện
tháng tới theo nội dung và thời gian biểu theo quy định tại Quy trình lập kế
hoạch vận hành thị trường điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành;
c) Các nhà máy điện công bố bản chào giá mặc
định tháng tới cho từng tổ máy;
d) Đơn vị mua điện và đơn vị phát điện có trách
nhiệm phối hợp với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện hoàn thành
kiểm tra các sai lệch trong kết quả tính toán sản lượng hợp đồng từng chu kỳ
giao dịch trong tháng tới ít nhất 03 ngày trước ngày cuối cùng của tháng M. Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm gửi kết quả tính
toán sản lượng hợp đồng từng chu kỳ giao dịch chính thức trong tháng cho đơn vị
mua điện và đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch ít nhất 03 ngày trước ngày
cuối cùng của tháng M.
Điều 25. Thông tin kế
hoạch vận hành thị trường điện tuần tới
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm công bố các thông tin chung cho các thành viên tham gia thị
trường, bao gồm:
a) Phụ tải dự báo tuần tới từng miền Bắc,
Trung, Nam và cho toàn hệ thống điện quốc gia;
b) Kế hoạch xuất, nhập khẩu điện tuần tới;
c) Giá trị nước và sản lượng dự kiến hàng giờ
của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;
d) Giá thị trường điện dự kiến từng chu kỳ tuần
tới áp dụng cho các đơn vị phát điện và các đơn vị mua điện;
đ) Chi phí biển đổi của tổ máy nhiệt điện chạy
dầu DO đắt nhất trong hệ thống điện;
e) Danh sách các tổ máy phát điện dự kiến dịch
vụ dự phòng điều chỉnh tần số cho tuần tới.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm công bố các thông tin riêng cho từng Đơn vị phát điện và
Đơn vị mua điện bao gồm:
a) Giá trị nước của các nhóm nhà máy thủy điện
bậc thang, các nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết trên 01 tuần;
b) Giá trị nước cao nhất của các các nhà máy
tham gia thị trường tuần tới cho các nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết từ
02 ngày đến 01 tuần;
c) Mức nước giới hạn tuần của các hồ chứa máy
thủy điện có khả năng điều tiết trên 01 tuần theo quy định tại Quy trình thực
hiện đánh giá an ninh hệ thống điện trung hạn và ngắn hạn do Cục Điều tiết điện
lực ban hành hướng dẫn thực hiện Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công
Thương ban hành;
d) Sản lượng hợp đồng tuần và phân bổ sản lượng
hợp đồng tuần đến từng chu kỳ giao dịch của các nhà máy thủy điện có hồ chứa điều
tiết từ 02 ngày đến 01 tuần;
đ) Sản lượng dự kiến từng chu kỳ giao dịch của
các nhà máy thủy điện có hồ chứa dưới 02 ngày.
3. Các đơn vị tham gia thị trường điện có trách
nhiệm:
a) Cung cấp thông tin cho Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện tính toán lập kế hoạch vận hành tuần tới theo nội
dung và thời gian biểu quy định tại Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường
điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành;
b) Kiểm tra các thông tin đã được công bố trên
Cổng thông tin điện tử thị trường điện và có phản hồi với Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện nếu thông tin không đầy đủ hoặc thiếu chính xác.
Chương VI
THÔNG TIN
VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN NGÀY TỚI, CHU KỲ GIAO DỊCH TỚI VÀ SAU VẬN HÀNH
Điều 26. Quy định chung
về cung cấp và công bố thông tin lập vận hành thị trường điện ngày tới, chu kỳ
giao dịch tới
1. Thông tin về lập lịch huy động ngày tới, chu
kỳ giao dịch tới do các đơn vị tham gia thị trường cung cấp được công bố lên Cổng
thông tin điện tử thị trường điện.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm:
a) Cung cấp các thông tin vận hành hệ thống
điện và thị trường điện lên Cổng thông tin điện tử thị trường điện theo thời
gian quy định, làm cơ sở cho các đơn vị chào giá;
b) Công bố thông tin vận hành ngày tới, chu kỳ
giao dịch tới lên Cổng thông tin điện tử thị trường điện.
3. Các đơn vị phát điện tham gia thị trường sử
dụng tài khoản chào giá và phần mềm chào giá để gửi bản chào giá cho từng tổ
máy của đơn vị mình lên Cổng thông tin điện tử thị trường điện.
4. Nội dung và thời gian cung cấp, công bố
thông tin của các đơn vị thực hiện theo quy định tại Quy trình lập lịch huy
động và vận hành thời gian thực do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
Điều 27. Thông tin vận
hành thị trường điện ngày tới
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm cung cấp các thông tin phục vụ cho vận hành thị trường điện
ngày tới, làm cơ sở cho các đơn vị tham gia thị trường chào giá, cụ thể như
sau:
a) Biểu đồ dự báo phụ tải ngày D của toàn hệ
thống điện quốc gia và từng miền Bắc, Trung, Nam;
b) Công suất huy động dự kiến trong từng chu kỳ
giao dịch trong ngày tới của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu, nhà
máy điện BOT, nhà máy điện tuabin khí có các ràng buộc phải sử dụng tối đa
nguồn nhiên liệu khí để đảm bảo lợi ích quốc gia, nhà máy điện thuộc khu công
nghiệp chỉ bán một phần sản lượng điện lên hệ thống điện quốc gia và các nhà
máy điện không trực tiếp chào giá trên thị trường điện;
c) Tổng sản lượng khí dự kiến ngày tới của các
nhà máy tuabin khí sử dụng chung một nguồn khí;
d) Công suất huy động dự kiến của các nguồn
điện năng xuất khẩu, nhập khẩu dự kiến trong từng chu kỳ giao dịch của ngày D;
đ) Các kết quả đánh giá an ninh hệ thống điện ngắn
hạn cho ngày D theo quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công
Thương ban hành;
e) Công suất huy động dự kiến của các nhà máy
thuỷ điện có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày trong từng chu kỳ giao dịch của
ngày tới;
g) Nhu cầu dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số
của hệ thống điện trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới.
2. Các đơn vị trực tiếp tham gia thị trường
điện có trách nhiệm nộp bản chào giá lên Cổng thông tin điện tử thị trường
điện, làm cơ sở cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện lập lịch
huy động ngày tới, cụ thể như sau:
a) Mẫu bản chào tương ứng với từng loại hình
nhà máy, thời hạn nộp bản chào được quy định tại Quy trình lập lịch huy động và
vận hành thời gian thực do Cục Điều tiết điện lực ban hành;
b) Trường hợp không chào giá được trên Cổng
thông tin điện tử thị trường điện, các đơn vị có thể gửi bản chào theo thứ tự
ưu tiên qua các phương tiện thông tin liên lạc dự phòng được quy định tại Phụ lục 3 Quy trình này.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm công bố lịch huy động ngày tới lên Cổng thông tin điện tử
thị trường điện như sau:
a) Công suất huy động dự kiến bao gồm cả công
suất điều tần và dự phòng quay của các tổ máy trong từng chu kỳ giao dịch của
ngày tới;
b) Giá biên từng miền trong từng chu kỳ giao
dịch ngày tới;
c) Giá điện năng thị trường dự kiến cho từng
chu kỳ giao dịch của ngày tới;
d) Danh sách các tổ máy dự kiến phải phát tăng
hoặc phát giảm công suất trong từng chu kỳ giao dịch của ngày tới;
đ) Thông tin về cảnh báo thiếu công suất trong
ngày tới (nếu có):
- Các chu kỳ giao dịch dự kiến thiếu công suất;
- Lượng công suất thiếu;
- Các ràng buộc an ninh hệ thống điện bị vi
phạm.
e) Thông tin về cảnh báo thừa công suất trong
ngày tới (nếu có):
- Các chu kỳ giao dịch dự kiến thừa công suất;
- Các tổ máy dự kiến sẽ dừng phát điện.
g) Thông tin về việc cung cấp dịch vụ dự phòng điều
chỉnh tần số:
- Nhu cầu công suất cho dịch vụ dự phòng điều
chỉnh tần số của hệ thống điện;
- Danh sách các tổ máy cung cấp dịch vụ dự
phòng điều chỉnh tần số;
- Công suất cho dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần
số của tổ máy phát điện.
h) Thông tin dự kiến về tình trạng thiếu nguồn
nhiên liệu khí cung cấp cho nhà máy điện tuabin khí của đơn vị phát điện trực
tiếp giao dịch trong các chu kỳ giao dịch tới (khi tổng sản lượng điện dự kiến
của nhà máy điện tương ứng với lượng khí được phân bổ trong ngày tới thấp hơn
tổng sản lượng hợp đồng của nhà máy điện này);
i) Thông tin dự kiến về tình trạng thiếu nguồn
nhiên liệu than cung cấp cho nhà máy điện than của đơn vị phát điện trực tiếp
giao dịch trong ngày tới.
Điều 28. Thông tin vận
hành thị trường điện chu kỳ giao dịch tới
1. Đơn vị chào giá được phép sửa đổi và nộp lại
bản chào giá ngày tới hoặc cho các chu kỳ giao dịch còn lại trong ngày D cho
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện ít nhất 30 phút trước chu kỳ
giao dịch có thay đổi bản chào giá.
2. Quy định về bản chào giá sửa đổi được quy
định tại Quy trình lập lịch huy động và vận hành thời gian thực do Cục Điều tiết
điện lực ban hành.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm công bố lịch huy động chu kỳ tới lên Cổng thông tin điện tử
thị trường điện như sau:
a) Phụ tải dự báo của toàn hệ thống điện quốc
gia và các miền Bắc, Trung, Nam cho chu kỳ giao dịch tới và 03 giờ tiếp theo;
b) Lịch huy động các tổ máy phát điện, giá biên
các miền Bắc, Trung, Nam trong chu kỳ giao dịch tới và 03 giờ tiếp;
c) Giá thị trường dự kiến từng chu kỳ của ngày
tới áp dụng cho các đơn vị phát điện và Đơn vị mua buôn điện;
d) Các biện pháp xử lý trong trường hợp thiếu
hoặc thừa công suất;
đ) Các thông tin về việc điều chỉnh công suất
công bố của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;
e) Lịch sa thải phụ tải dự kiến (nếu có);
g) Thông tin về cung cấp dự phòng điều chỉnh
tần số:
- Nhu cầu công suất cho dịch vụ dự phòng điều
chỉnh tần số của hệ thống điện;
- Danh sách các tổ máy phát điện được lựa chọn
để cung cấp dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số;
- Công suất cho dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần
số của các tổ máy phát điện.
Điều 29. Thông tin
trong vận hành thời gian thực
1. Trước 10h00 thứ Hai hàng tuần, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thông báo về việc lập lịch
huy động từ thứ Ba cho Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện trong các trường hợp
sau:
a) Nhà máy vi phạm mức nước hồ chứa tuần đầu
tiên, nhà máy vi phạm mức nước tuần thứ hai;
b) Mức nước hồ chứa của nhà máy đã về mức nước
giới hạn tuần, nhà máy được phép chào giá.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm công bố thông tin trong trường hợp phải can thiệp vào thị
trường
a) Khi can thiệp vào thị trường điện, Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện phải công bố các nội dung sau:
- Các lý do phải can thiệp thị trường điện;
- Các chu kỳ giao dịch dự kiến can thiệp vào
thị trường điện.
b) Trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm can
thiệp vào thị trường điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có
trách nhiệm công bố các nội dung sau:
- Các lý do phải can thiệp vào thị trường điện;
- Các chu kỳ giao dịch can thiệp vào thị trường
điện;
- Các biện pháp do Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện áp dụng để can thiệp vào thị trường điện.
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm thông báo cho các thành viên tham gia thị trường điện về quyết
định dừng thị trường điện của Cục Điều tiết điện lực và của cơ quan có thẩm
quyền.
4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm thông báo cho các thành viên tham gia thị trường điện về
quyết định khôi phục thị trường điện của Cục Điều tiết điện lực.
Chương VII
CÔNG BỐ
THÔNG TIN TÍNH TOÁN THANH TOÁN
Điều 30. Xác nhận sản
lượng điện năng theo chỉ số chốt công tơ
Các đơn vị áp dụng chữ ký số để xác nhận số
liệu đo đếm bao gồm:
1. Tổng sản lượng điện năng giao nhận đầu nguồn
của Đơn vị mua buôn điện.
2. Sản lượng điện năng mua trên thị trường
điện.
3. Sản lượng chênh lệch giữa chỉ số sản lượng
chốt tháng.
4. Tổng sản lượng thu thập theo từng chu kỳ
giao dịch trong tháng.
Điều 31. Cung cấp số
liệu phục vụ tính toán thanh toán cho các đơn vị
1. Thông tin và số liệu phục vụ thanh toán của
các đơn vị được công bố chính thức qua Cổng thông tin điện tử thị trường điện.
2. Nội dung, thời gian công bố và xác nhận
thông tin này thực hiện theo quy định tại Quy trình tính toán thanh toán trong thị
trường điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
3. Cách thức công bố thông tin:
a) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện đăng nhập Cổng thông tin điện tử thị trường điện bằng tài khoản người dùng
được cấp để công bố thông tin về số liệu thanh toán của các Đơn vị phát điện;
b) Đơn vị mua điện và Đơn vị phát điện đăng
nhập Cổng thông tin điện tử thị trường điện bằng tài khoản người dùng được cấp
để xác nhận các thông tin số liệu thanh toán do Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện công bố.
4. Thông tin và số liệu thanh toán của các đơn
vị là thông tin riêng của các đơn vị tham gia thị trường, chỉ có các đơn vị
liên quan được phép truy cập và khai thác các thông tin này.
Điều 32. Thông tin phục
vụ đối soát số liệu thanh toán cho các đơn vị
1. Thông tin phục vụ đối soát số liệu thanh
toán giữa Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, các Đơn vị phát
điện và Đơn vị mua điện được công bố chính thức qua Cổng thông tin điện tử thị
trường điện.
2. Nội dung, thời gian công bố và xác nhận
thông tin này thực hiện theo nội dung phối hợp đối soát số liệu thanh toán theo
quy định tại Quy trình phối hợp đối soát số liệu thanh toán thị trường điện
giữa Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, các đơn vị phát điện và
đơn vị mua điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
3. Việc thực hiện cung cấp, công bố thông tin
về sự kiện và xác nhận sự kiện giữa các đơn vị liên quan được thực hiện qua
Cổng thông tin điện tử thị trường điện.
4. Thông tin và số liệu thanh toán của các đơn
vị là thông tin riêng của các đơn vị tham gia thị trường, chỉ có các đơn vị
liên quan được phép truy cập và khai thác các thông tin này.
Chương VIII
BÁO CÁO
VẬN HÀNH
Điều 33. Công bố thông
tin vận hành thị trường điện
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm định kỳ công bố thông tin vận hành thị trường điện lên Cổng
thông tin điện tử thị trường điện, cụ thể như sau:
1. Trước 15h00 hàng ngày, công bố báo cáo vận
hành thị trường điện ngày hôm trước.
2. Trước 16h00 thứ Ba hàng tuần, công bố báo
cáo vận hành thị trường điện tuần trước.
3. Trước ngày 20 hàng tháng, công bố báo cáo
vận hành thị trường điện tháng trước.
4. Trước ngày 01 tháng 03 hàng năm, công bố báo
cáo vận hành thị trường điện năm trước.
Điều 34. Chế độ báo cáo
vận hành thị trường điện
1. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện hàng
tháng của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
a) Tên báo cáo: Báo
cáo vận hành thị trường điện tháng M;
b) Nội dung báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 4 Quy trình này;
c) Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cục Điều tiết điện lực;
đ) Phương thức gửi báo cáo: Gửi qua hệ thống
thư điện tử;
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 20 tháng
M+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện tháng M;
g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng tháng.
2. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm
của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
a) Tên báo cáo: Báo
cáo vận hành thị trường điện năm N;
b) Nội dung báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 4 Quy trình này;
c) Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cục Điều tiết điện
lực;
đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi
đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3
năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N.
g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.
3. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm
của Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch
a) Tên báo cáo: Báo
cáo vận hành thị trường điện năm N;
b) Nội dung báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 4 Quy trình này;
c) Đối tượng báo cáo: Các đơn vị phát điện trực
tiếp giao dịch;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cục Điều tiết điện
lực;
đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi
đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3
năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N;
g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.
4. Chế độ báo cáo vận hành thị trường điện năm
của Đơn vị mua điện
a) Tên báo cáo: Báo
cáo vận hành thị trường điện năm N;
b) Nội dung báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục 4 Quy trình này;
c) Đối tượng báo cáo: Các đơn vị mua điện tham
gia thị trường bán buôn điện cạnh tranh;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cục Điều tiết điện
lực;
đ) Phương thức gửi báo cáo: Báo cáo được gửi
đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi qua hệ thống thư điện tử;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 01 tháng 3
năm N+1 gửi báo cáo về vận hành thị trường điện năm N;
g) Tần suất gửi báo cáo: Hàng năm.
5. Báo cáo đột xuất
a) Báo cáo đột xuất khi phát sinh can thiệp thị
trường điện
- Tên báo cáo: Báo cáo về tình hình can thiệp
thị trường điện.
- Nội dung báo cáo phát sinh can thiệp thị
trường điện: Báo cáo chi tiết về sự kiện can thiệp thị trường điện (thời gian,
nguyên nhân phát sinh, các biện pháp can thiệp, đánh giá ảnh hưởng…);
- Đối tượng báo cáo: Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện;
- Cơ quan nhận báo cáo: Cục Điều tiết điện lực;
- Phương thức gửi báo cáo: Gửi qua hệ thống thư
điện tử;
- Thời hạn gửi báo cáo: 24 giờ kể từ thời điểm
can thiệp thị trường điện.
b) Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện, Đơn vị phát điện và Đơn vị mua điện có trách nhiệm báo cáo đột xuất về vận
hành thị trường điện theo yêu cầu của Cục Điều tiết điện lực.
Điều 35. Phân quyền cho
tài khoản người dùng xem báo cáo
Quyền xem thông tin đối với các báo cáo này là
hạn chế. Danh sách các tài khoản người dùng được xem báo cáo trên Cổng thông
tin điện tử thị trường điện theo quy định tại Phụ lục
2 Quy trình này./.