ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2009/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 04
tháng 08 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông
tư số 05/TTLB-BKHCN-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về Khoa học và Công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 175/TTr-SNV, ngày 30 tháng 6 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp cùng các đơn
vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định
này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 16/2004/QĐ-UB ngày 27/01/2004 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc
ban hành Bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hệ thống tổ chức bộ máy
của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tây Ninh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Khoa học
và Công nghệ; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Nên
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2009/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Tây Ninh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ, bao gồm: Hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí
tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch
vụ công trong lĩnh vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
Sở Khoa học và
Công nghệ tỉmh Tây Ninh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về khoa học và
công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính Nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên
địa bàn;
b) Các cơ chế,
chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử dụng hiệu quả
tiềm lực và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc; quyết định thành
lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của địa phương;
d) Dự thảo quy
định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các tổ chức thuộc Sở; quy định
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực
khoa học và công nghệ của phòng Kinh tế hoặc phòng Công thương thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
đ) Dự toán ngân
sách Nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh trên cơ
sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan liên quan.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật; thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ của cấp tỉnh theo quy định tại
Luật Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, cơ
chế, chính sách sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt, thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoa học và công nghệ;
hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và
công nghệ của địa phương về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc sử dụng ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công
nghệ của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
5. Quản lý việc
cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy
đăng ký trong phạm vi quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật, sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
6. Về hoạt động
khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức tuyển
chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đẩy
mạnh hoạt động ứng dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác; quản lý các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước tại địa phương;
b) Hướng dẫn kiểm
tra việc thực hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoạt
động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thành lập và phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
đổi mới công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất
và các hoạt động khác áp dụng vào sản xuất kinh doanh;
c) Hướng dẫn,
quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: Chuyển giao công
nghệ và đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao
công nghệ; thẩm định công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội dung khoa học
và công nghệ các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo thẩm
quyền;
d) Tổ chức thực
hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ;
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
đ) Tổ chức thực
hiện cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ; tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ quản lý khoa học và công nghệ của
địa phương;
e) Tổ chức thực
hiện công tác thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê khoa học và công nghệ
và phát triển thị trường công nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ chức dịch vụ
thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thông tin
và thống kê khoa học và công nghệ; tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các
trung tâm giao dịch công nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở
dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển các
mạng thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến kết nối với Trung ương và các
địa phương;
g) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện
cơ cấu vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, vốn sự nghiệp khoa học và
công nghệ được phân bổ;
h) Phối hợp với
các sở, ban, ngành của tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp Nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đề xuất các dự án đầu tư phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
i) Thường trực
Hội đồng khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Về sở hữu trí
tuệ:
a) Tổ chức thực
hiện các biện pháp nhằm phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp và phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác trên
địa bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá
nhân tại địa phương;
b) Tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối
hợp các sở, ban, ngành của tỉnh xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với
các lĩnh vực liên quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Về tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc
xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ
biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu
chuẩn Quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài;
hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản
lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố
tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi
trường theo phân công, phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản
công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh
trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công
và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về
hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp quy trên địa bàn;
đ) Thực hiện
nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào
kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn;
e) Tổ chức mạng
lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; thực
hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được
công nhận;
g) Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định lượng; thực hiện các
biện pháp để các tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo, phương pháp đo;
h) Tổ chức thực
hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn;
i) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra về nhãn hàng hóa,
chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông trên địa bàn, hàng hóa xuất khẩu, hàng
hóa nhập khẩu theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
9. Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và
đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt
động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật
trên địa bàn;
- Quản lý các
hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực
hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ;
- Tổ chức đăng ký
hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử trên địa bàn theo phân
cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Về an toàn bức
xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực
hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật
hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Quản lý việc
khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên
địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực
hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và
tích hợp với cơ sở dữ liệu Quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại
địa phương.
10. Về dịch vụ
công:
a) Hướng dẫn các
tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
trên địa bàn;
b) Tổ chức thực
hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động
cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo
điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật.
11. Giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức
phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
12. Thực hiện hợp
tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, sự phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
13. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
14. Thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
15. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức
chuyên môn, nghiệp vụ và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỹ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
16. Quản lý tài
chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
17. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Bộ Khoa học và Công nghệ.
18. Thực hiện một
số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3 Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học và
Công nghệ Tây Ninh có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
c) Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, 01 Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc ủy nhiệm vụ điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và
theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế
độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
- Phòng quản lý
Khoa học;
- Phòng quản lý
Công nghệ;
- Phòng Thông tin
- Sở hữu trí tuệ;
- Phòng quản lý
Khoa học và Công nghệ cơ sở.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ là trưởng, phó các phòng chuyên môn nghiệp vụ được
thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức
hiện hành của tỉnh.
3. Chi cục
trực thuộc Sở:
- Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng.
Chi cục có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo quy
định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ là cấp trưởng, cấp phó Chi cục trực thuộc Sở được thực
hiện theo quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện
hành của tỉnh.
4. Đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Ứng
dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ.
Căn cứ đặc điểm
và yêu cầu thực tế ở địa phương, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, kỷ luật cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở được
thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức
hiện hành của tỉnh.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế hành
chính của Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong
tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
2. Biên chế sự
nghiệp của các đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 5. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ
thể của các phòng chuyên môn; quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp
trực thuộc và xây dựng quy chế làm việc của Sở Khoa học và Công nghệ để tổ chức
thực hiện.
Điều 6. Giao Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Kinh tế (hoặc phòng Công thương) thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
Điều 7. Trong quá trình thực hiện, quy định này có thể
được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ, Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh./.