ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 4086/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 28 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn
cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn
cứ Quyết định số 1755/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT;
Căn
cứ Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 06/12/2010 của UBND tỉnh ban hành Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVII
(nhiệm kỳ 2010-2015) về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh;
Căn
cứ Nghị quyết số 31/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh thông qua Quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến
2050;
Căn
cứ Quyết định số 590/QĐ-UBND ngày 01/03/2007 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch
phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2006-2010 và định hướng
đến năm 2020;
Căn
cứ Quyết định số 391/QĐ-UBND ngày 17/2/2011 của UBND tỉnh về phê duyệt “Đề án
phát triển Công nghiệp công nghệ thông tin tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015,
tầm nhìn đến năm 2025";
Căn
cứ Quyết định số 4123/QĐ-UBND ngày 23/12/2011 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án
xây dựng Chính phủ điện tử giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến 2025;
Xét
đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 25/TTr-STTTT ngày
01/10/2012,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Hà Tĩnh đến
năm 2020, với nội dung chính như sau:
I. Quan điểm
1. Quan điểm phát triển công nghệ thông tin (CNTT)
- Phát
triển và ứng dụng CNTT là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong lộ trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong từng ngành, từng lĩnh vực. Phát triển mạnh công nghiệp CNTT,
thúc đẩy công nghiệp phần mềm, dịch vụ và nội dung số.
- Cơ
sở hạ tầng thông tin và truyền thông là hạ tầng kinh tế - xã hội được ưu tiên
phát triển, bảo đảm công nghệ hiện đại, quản lý và khai thác hiệu quả.
-
Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đối với việc phát triển ứng dụng
và sản xuất trong lĩnh vực CNTT.
- Công
nghiệp công nghệ thông tin là ngành công nghiệp xanh, có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế, cần tập trung nguồn lực, hỗ trợ, thu hút và đầu tư phát
triển.
2. Quan điểm điều chỉnh quy hoạch
- Điều
chỉnh quy hoạch CNTT trên địa bàn Hà Tĩnh đảm bảo phù hợp với chiến lược phát
triển CNTT quốc gia và lộ trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Lồng
ghép đề án “Xây dựng Chính phủ điện tử tại Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015, tầm
nhìn đến năm 2025” và đề án “Phát triển Công nghiệp công nghệ thông tin tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2025” đã được phê duyệt vào quy
hoạch phát triển CNTT đến năm 2020.
- Đảm
bảo tính kế thừa, hiệu quả và khả thi.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Mục
tiêu đến 2015:
Phấn
đấu đưa Hà Tĩnh nằm trong nhóm 10 tỉnh dẫn đầu của cả nước về Chính phủ điện
tử.
Xây
dựng hoàn thiện cơ bản hệ thống Chính phủ điện tử trong cơ quan Nhà nước. Trang
bị đầy đủ các hệ thống tác nghiệp cho các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện.
Hình
thành các doanh nghiệp điện tử điển hình, công dân điện tử và phát triển thương
mại điện tử. Đảm bảo các giao dịch cơ bản của người dân, doanh nghiệp với cơ
quan Nhà nước được thực hiện qua hệ thống dịch vụ công, qua một cửa điện tử
trực tuyến và cổng thông tin điện tử.
Phát
triển công nghiệp CNTT: Khuyến khích, hỗ trợ 2-3 doanh nghiệp CNTT hạt nhân của
địa phương phát triển trong khu công nghiệp tập trung nhằm phát triển các sản
phẩm phần mềm đóng gói phục vụ ứng dụng trong nước, gia công phần mềm xuất khẩu
và lắp ráp linh kiện điện tử xuất khẩu. Đến 2015, ngành công nghiệp CNTT đóng
góp 8 - 10% GDP của tỉnh.
Mục
tiêu đến 2020:
Hoàn
thành việc xây dựng Chính phủ điện tử đến cấp xã. Hỗ trợ tối đa người dân khi
sử dụng các dịch vụ hành chính công, tham gia giao dịch với cơ quan Nhà nước,
đảm bảo hầu hết các giao dịch của người dân và doanh nghiệp với cơ quan Nhà
nước các cấp được thực hiện trên cổng thông tin điện tử ở mức 3 và 4.
Phát
triển công nghiệp CNTT trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp trên 10%-20%
GDP của tỉnh. Khẳng định thương hiệu sản phẩm CNTT của Hà Tĩnh, phát triển thị
trường công nghiệp CNTT ra các nước trong khu vực và thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
STT
|
Nội dung
|
Mục tiêu
|
Nhóm
mục tiêu về ứng dụng công nghệ thông tin
|
1
|
Tỷ
lệ văn bản, tài liệu của các cơ quan Đảng, Nhà nước được trao đổi trên môi
trường mạng.
|
- 2015:
90% văn bản cơ quan Đảng, Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và 50% văn bản cấp xã;
- 2020:
100% văn bản các cấp.
|
2
|
Số
lượng dịch vụ công (DVC) cơ bản trực tuyến mức 3 được tích hợp trên cổng điện
tử phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
- 2015:
10% DVC mức 3, và 5% DVC mức 4;
- 2020:
60% DVC mức 3 và 15% DVC mức 4;
-
Đồng thời triển khai UD CNTT theo mô hình một cửa điện tử, một cửa liên thông
tại các cơ quan, đơn vị các cấp
|
3
|
Tỷ
lệ các đơn vị y tế ứng dụng CNTT vào các hoạt động quản lý, điều hành, phòng
bệnh, khám chữa bệnh và công tác Dân số-KHHGĐ
|
- 2015:
100% bệnh viện, chi cục, trung tâm, trạm chuyên khoa cấp tỉnh, huyện, 60%
trạm y tế ứng dụng cơ bản;
-
2020: 100% trạm y tế ứng dụng cơ bản.
|
4
|
Tỷ
lệ các đơn vị giáo dục ứng dụng CNTT vào các hoạt động quản lý, điều hành,
giảng dạy và trang thông tin điện tử
|
- 2015:
60% trường TH, 80% THCS, 100% THPT;
- 2020:
100% trường học các cấp.
|
5
|
Tỷ
lệ đơn vị triển khai hệ thống ứng dụng quản lý tác nghiệp dùng chung, cổng
thông tin điện tử.
|
-
2015: 100% sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố thị xã; 30% xã,
phường; thị trấn
- 2020:
100% xã, phường, thị trấn
|
6
|
Tỷ
lệ người dân, doanh nghiệp khai thác dịch vụ công trực tuyến
|
- 2015:
30% người dân, 80% DN
- 2020:
70% người dân, 100% DN
|
Nhóm
mục tiêu về hạ tầng công nghệ thông tin
|
1
|
Tỷ
lệ các đơn vị cơ quan Đảng, Nhà nước hoàn thiện hạ tầng máy tính, máy chủ,
mạng chuyên dụng, Internet phục vụ CPĐT.
|
- 2015:
100% cấp tỉnh đến cấp huyện; 50% cấp xã.
- 2017:
100% cấp xã.
|
2
|
Xây
dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu quan trọng.
|
- 2015:
25-30 cơ sở dữ liệu.
- 2020:
40-45 cơ sở dữ liệu
(xây
dựng CSDL phục vụ các hệ thống phần mềm chuyên ngành, quản lý các dịch vụ
công trực tuyến.)
|
3
|
Tỷ
lệ trường học hoàn thiện hạ tầng CNTT phục vụ quản lý, cung cấp thông tin
trực tuyến.
|
- 2015:
60% TH, 80% THCS, 100% THPT
- 2020:
100% trường học các cấp
|
4
|
Tỷ
lệ đơn vị y tế hoàn thiện hạ tầng, trang/cổng thông tin điện tử.
|
- 2015:
100% bệnh viện, trung tâm y tế, 60% trạm y tế xã, phường
- 2020:
100% các đơn vị
|
Nhóm
mục tiêu về nhân lực CNTT
|
1
|
Phổ
cập kỹ năng khai thác máy tính, Internet và tác nghiệp trực tuyến
|
2015:
100% cán bộ CC, VC đến cấp xã
|
2
|
Chuẩn
hóa kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên trách CNTT, CIO
|
2015:
100% đến cấp xã
|
3
|
Đào
tạo thu hút chuyên gia CNTT
|
2020:
23 Chuyên gia
|
4
|
Đào
tạo thu hút lập trình viên, kỹ sư CNTT
|
2020:
500-800 kỹ sư và lập trình viên chất lượng cao
|
Nhóm
mục tiêu về sản xuất kinh doanh
|
1
|
Số
doanh nghiệp hạt nhân của địa phương phát triển CN CNTT
|
- Năm
2015: 2-3 DN
- Năm
2020: 5 DN
|
2
|
Số
doanh nghiệp lớn đầu tư hạ tầng, công nghệ phát triển trong khu công nghiệp.
|
- Năm
2015: 2-3 DN
-
Năm 2020: 4-5 DN
|
3
|
Số
doanh nghiệp được hỗ trợ phát triển ban đầu trong khu công nghiệp phục vụ
phát triển CN CNTT chung của tỉnh
|
- Năm
2015: 5-6 DN
- Năm
2020: 9-10 DN
|
4
|
Số
lao động trình độ cao được đào tạo phục vụ khu công nghiệp
|
- Năm
2015: 1.000 lao động
-
Năm 2020: 3.000 lao động
|
5
|
Giá
trị sản xuất mỗi năm của cả khu công nghiệp
|
-
Năm 2015: trên 1.000 tỷ đồng
- Năm
2020: trên 3.000 tỷ đồng
|
6
|
Đóng
góp vào GDP của tỉnh
|
- Năm
2015: 8 - 10%
-
Năm 2020: >10 - 20%
|
|
|
|
|
III. Nội dung quy hoạch ứng dụng và phát triển CNTT
đến năm 2020
1. Tập trung nguồn lực xây dựng thành công Chính phủ
điện tử đến cấp xã
1.1.
Đầu tư phát triển ứng dụng CNTT, thí điểm và nhân rộng mô hình sở, huyện và xã
điện tử tiến tới đồng bộ Chính phủ điện tử toàn tỉnh.
a) Ứng
dụng CNTT trong cơ quan Đảng và Nhà nước
2012-2015:
- Đồng
bộ hóa hệ thống thư điện tử, văn phòng điện tử đến cấp xã.
- Xây
dựng thí điểm thành công các mô hình sở điện tử, huyện điện tử.
- Đẩy
mạnh ứng dụng chữ ký số.
- Xây
dựng các hệ thống thông tin thiết yếu và chuyên ngành sẵn sàng phục vụ dịch vụ
công trực tuyến mức 3 (Phụ lục 1).
2016-2020:
- Nâng
cấp văn phòng điện tử thành văn phòng điện tử thông minh, đông bộ với một cửa
điện tử và cổng thông tin điện tử.
- Nhân
rộng mô hình sở điện tử, huyện điện tử và triển khai xây dựng thí điểm và nhân
rộng mô hình xã điện tử.
- Hoàn
thiện cơ bản các hệ thống thông tin quản lý ngành và phục vụ 60% dịch vụ công
mức 3.
b) Ứng
dụng CNTT trong ngành Y tế, Giáo dục và Đào tạo
- Quán
triệt triển khai đồng bộ các hệ thống thông tin, phần mềm quản lý theo ngành.
- Chủ
động đầu tư ứng dụng CNTT quản lý ngành theo đặc thù đảm bảo đáp ứng kịp thời
nhu cầu quản lý, cung cấp dịch vụ cho nhân dân và thúc đẩy sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là đối với các bệnh viện và trường học.
c) Ứng
dụng CNTT trong sản xuất, kinh doanh và xã hội.
- Khuyến
khích, hỗ trợ và tư vấn doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch điện tử, ứng dụng
các giải pháp tổng thể nguồn lực (ERP) trong sản suất và kinh doanh.
- Thúc
đẩy tiến trình hình thành các doanh nghiệp điện tử điển hình và tăng cường các
giao dịch G2B trực tuyến.
- Đầu
tư phát triển thương mại điện tử.
- Hỗ
trợ đào tạo đội ngũ lãnh đạo CIO cho doanh nghiệp.
- Tăng
cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khai thác dịch vụ
công trực tuyến trong giao dịch với chính quyền.
1.2.
Đầu tư phát triển hạ tầng CNTT
2012-2015:
- Tiếp
tục nâng cấp đồng bộ máy tính, mạng LAN, Internet và thiết bị tin học đến cấp
xã đảm bảo cho việc kết nối văn phòng điện tử và một cửa điện tử.
- Đưa
vào vận hàng khai thác mạng chuyên dụng đến cấp huyện (Phụ lục 2) và kết nối cơ
quan Đảng với cơ quan Nhà nước.
- Chú
trọng đầu tư hạ tầng CNTT trong hệ thống các bệnh viện, trạm y tế xã và hệ
thống các trường từ đại học đến tiểu học.
- Tiếp
tục xây dựng các hệ thống CSDL thiết yếu.
2016-2020:
- Đảm
bảo mạng chuyên dụng kết nối đồng bộ đến cấp xã đảm bảo cho việc mở rộng vận
hành chính phủ điện tử đến cấp xã.
- Tập
trung nguồn lực cho phát triển trung tâm tích hợp dữ liệu, trong đó chú trọng
giải pháp hợp tác công tư (PPP), nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
các hệ thống CSDL, DVC trực tuyến và đặc biệt là phát triển công nghiệp nội
dung số.
- Đầu
tư nâng cấp trang thiết bị thường xuyên cho các cơ quan đơn vị từ cấp tỉnh đến
cấp xã đảm bảo điều kiện làm việc đồng bộ.
- Các
sở, ngành và địa phương chủ động xây dựng các hệ thống CSDL phục vụ quản lý và
huy động nguồn lực của đơn vị, địa phương, kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý và
cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
1.3.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực CNTT
2012-2015:
- Đảm
bảo chuẩn hóa tiêu chuẩn kỹ năng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT,
lãnh đạo CIO từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Đảm
bảo không còn cán bộ yếu về vận hành, khai thác máy tính, Internet và tác
nghiệp trực tuyến.
- Hỗ
trợ nâng cấp Khoa Công nghệ - Kỹ thuật Trường Đại Học Hà Tĩnh.
- Thí
điểm hợp tác đào tạo với Công viên phần mềm Quang Trung để hình thành đội ngũ
phát triển phần mềm và CN CNTT của tỉnh.
2016-2020:
- Bồi
dưỡng nâng cao Lãnh đạo CIO với tầm nhìn toàn cầu về Chính phủ điện tử và lãnh
đạo trong Chính phủ điện tử.
- Bồi
dưỡng, cập nhật công nghệ và các giải pháp phát triển Chính phủ điện tử cho đội
ngũ chuyên trách CNTT các cấp.
- Mở
rộng quy mô, phạm vi đào tạo phát triển đội ngũ lập trình viên tập trung cho
phát triển công nghiệp phần mềm và nội dung số.
1.4.
Xây dựng và thực thi cơ chế, chính sách phát triển CNTT
- Thường
xuyên phổ biến hệ thống văn bản QPPL về CNTT đến cán bộ cơ sở, người dân và
doanh nghiệp.
-
Thực thi hiệu quả công tác quản lý toàn diện về CNTT trên địa bàn tỉnh và đánh
giá kết quả, hiệu quả triển khai Chính phủ điện tử hàng năm và từng giai đoạn.
- Tăng
cường tham mưu ban hành các văn bản hỗ trợ quản lý và chính sách khuyến khích;
đặc biệt là chính sách về nhân lực và thu hút đầu tư phát triển CNTT và CN
CNTT.
2. Đầu tư và thu hút đầu tư phát triển công nghiệp
CNTT, chú trọng công nghiệp phân mềm, dịch vụ và nội dung số
2012-2015:
- Hoàn
thành quy hoạch chi tiết cho khu CN CNTT tập trung.
- Tổ
chức quảng bá về khu CN CNTT tập trung trên các phương tiện thông tin và thông
qua các sự kiện về kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Giải
phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản: đường, điện, nước.
- Xây
dựng và ban hành các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
- Xây
dựng Trung tâm hỗ trợ và phát triển CN CNTT của tỉnh.
2016-2020:
- Đầu
tư hoàn thiện hạ tầng khu CN CNTT tập trung.
- Thu
hút đầu tư công tư (PPP) xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu tại khu CN CNTT
tập trung.
- Hỗ
trợ các doanh nghiệp phần mềm và nội dung số của Hà Tĩnh khai thác và phát
triển tại khu CN CNTT tập trung.
- Đào
tạo đội ngũ chuyên gia và quản lý phục vụ phát triển CN CNTT.
- Tiếp
tục hỗ trợ phát triển đội ngũ lập trình viên.
3. Phê duyệt 36 dự án (kèm theo Phụ lục 3)
- Tổng
kinh phí dự kiến là 724,900 tỷ đồng, phân ra:
a) Giai
đoạn 2012-2015: 218,90 tỷ đồng
- Trung
ương: 87,35 tỷ đồng;
- Cân
đối từ ngân sách tỉnh: 68,95 tỷ đồng;
- Huy
động từ các nguồn khác: 62,60 tỷ đồng.
b) Giai
đoạn 2016-2020: 506,00 tỷ đồng
- Trung
ương: 100,20 tỷ đồng
- Cân
đối từ ngân sách tỉnh: 150,80 tỷ đồng
- Huy
động từ các nguồn khác: 255,00 tỷ đồng.
IV. Giải pháp
1. Thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Quy hoạch
- Tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng nội dung Quy hoạch cho cơ quan nhà nước các cấp,
doanh nghiệp và người dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, cổng
thông tin điện tử và trong các hội nghị, hội thảo, tập huấn, xây dựng và trình
diễn mô hình.
- Hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra thường xuyên, định kỳ gắn với công tác đánh giá triển
khai thực hiện ứng dụng, phát triển CNTT theo quy hoạch, phù hợp với thực tiễn
quá trình cải cách hành chính, tiến trình CNH, HĐH trên địa bàn.
2. Khoa học - Công nghệ
- Trong
xây dựng Chính phủ điện tử, từ xây dựng mô hình, vận hành thử, tiến tới triển
khai diện rộng yêu cầu lựa chọn giải pháp, công nghệ tiên tiến và phù hợp với
điều kiện, thực tiễn của tỉnh;
- Trong
phát triển Công nghiệp CNTT cần lựa chọn các đối tác có uy tín, thương hiệu,
xúc tác, vận động để tham gia vào chuỗi phát triển của những đối tác lớn;
nghiên cứu và phát triển thị trường nội địa, kết hợp với hợp tác phát triển thị
trường bên ngoài.
3. Đào tạo nguồn nhân lực
a) Đào
tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO)
- Đặc
biệt chú trọng cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO) nhằm đổi mới nhận thức, tư duy chiến
lược trong quản lý, đầu tư và khai thác ứng dụng CNTT.
- Nâng
cao kỹ năng, nghiệp vụ nhằm giải quyết hiệu quả các vấn đề quản lý chi phí và
rủi ro, đồng thời làm chủ tiến trình xây dựng Chính phủ điện tử.
b) Đào
tạo cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin
- Đảm
bảo năng lực chuyên môn chuyên sâu và kỹ năng thực thi các kế hoạch, chương
trình, dự án và vận hành hệ thống CNTT giúp việc cho lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành có hiệu quả.
- Đảm
bảo khả năng phân tích, tổng hợp và tham mưu xây dựng các kế hoạch, chính sách
nhằm tổ chức đầu tư, quản lý và vận hành tốt hệ thống CNTT.
c) Đào
tạo cán bộ công chức trong cơ quan Nhà nước
Thống
kê, đánh giá và phân loại trình độ khai thác ứng dụng CNTT phục vụ công tác đối
với CBCC từ cấp tỉnh đến cấp xã, đặc biệt chú trọng cấp xã và cấp huyện để tổ
chức đào tạo kịp thời, đúng nội dung cho từng nhóm đối tượng nhằm phát huy tối
đa hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành và phục vụ doanh nghiệp,
người dân.
d) Đào
tạo đội ngũ chuyên gia và kỹ thuật viên CNTT chất lượng cao: Xây dựng chính
sách khuyến khích, dự án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát
triển công nghiệp CNTT.
e) Tăng
cường xã hội hóa công tác phổ cập tin học cho toàn xã hội:
- Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cho xã hội về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT
trong mọi lĩnh vực.
- Gắn
kết chặt chẽ với quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo. Đổi mới cơ bản và toàn
diện đào tạo nhân lực CNTT, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng đào tạo,
đáp ứng yêu cầu phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của tỉnh.
- Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đào tạo, bồi dưỡng nhân
lực công nghệ thông tin bằng hình thức phù hợp, hiệu quả.
g)
Không ngừng thu hút nhân tài trong và ngoài nước bằng các chính sách đãi ngộ
tốt.
4. Huy động vốn đầu tư
-
Đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT cần nguồn vốn lớn và có tính chiến lược;
do vậy, cần phải phát huy tối đa khả năng huy động từ nhiều nguồn khác nhau,
như: Nguồn vốn xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp (FDI), hợp tác quốc tế;
đặc biệt là huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp thông qua mô hình hợp tác
công tư (PPP) và xã hội hóa đầu tư phát triển CNTT.
- Trên
cơ sở khái toán của từng giai đoạn 2012-2015, 2016-2020, xây dựng kế hoạch và
phân kỳ đầu tư hàng năm để tổ chức huy động vốn có hiệu quả.
5. Cơ chế, chính sách thúc đẩy tiến trình xây dựng
CPĐT và phát triển CNTT
a) Đối
với cơ quan nhà nước
- Ban
hành quy chế phối hợp, tác nghiệp và điều hành các cấp và giữa các cơ quan, đơn
vị trong Chính phủ điện tử.
- Tiếp
tục nâng tỷ lệ điểm số đánh giá kết quả UD CNTT vào cải cách hành chính trong
thang điểm đánh giá thi đua cải cách hành chính của tỉnh.
b) Đối
với nhân lực CNTT
- Ban
hành chính sách hỗ trợ đặc thù đối với cán bộ làm công tác CNTT.
- Thực
hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, đào tạo nâng cao cho đội ngũ
chuyên trách CNTT và lãnh đạo CIO trong cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể và
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Đối
với doanh nghiệp
- Ban
hành các chính sách ưu đãi, thu hút doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư
phát triển CN CNTT.
- Khuyến
khích và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch TMĐT và các giao dịch trực
tuyến khác với cơ quan nhà nước như Hải quan, Thuế,...
d) Đối
với người dân
Khuyến
khích và hỗ trợ người dân, đặc biệt là người dân ở vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa và miền núi sử dụng máy tính, Internet nhằm cập nhật thông tin, khoa
học công nghệ áp dụng vào sản xuất, đời sống, thu hẹp khoảng cách giữa nông
thôn và thành thị.
6. Các giải pháp khác
Tiếp
tục đẩy mạnh các hoạt động thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tạo lập
thói quen tác nghiệp trên môi trường mạng; phát huy sáng kiến, sáng tạo trong
ứng dụng và phát triển CN CNTT, đảm bảo an toàn, an ninh thông thông tin, tăng
cường các hoạt động xúc tiến, hợp tác,...
V. Tổ chức thực hiện
Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua Ban chỉ đạo CNTT, Ban CN CNTT của tỉnh chỉ đạo các
Sở, ban, ngành, các địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch và lộ trình triển khai
Quy hoạch như sau:
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Cơ
quan thường trực Ban chỉ đạo CNTT, Ban CN CNTT của tỉnh tham mưu trình UBND
tỉnh Kế hoạch khung gắn với các tiểu chương trình, dự án CNTT và lộ trình, mô
hình cụ thể, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong toàn hệ thống.
- Xây
dựng và trình UBND tỉnh kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT hàng năm. Theo
dõi, giám sát, đánh giá, sơ kết tình hình thực hiện kế hoạch, dự án CNTT và tổng
kết tình hình thực hiện quy hoạch; đề xuất bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch, kế
hoạch (khi cần thiết).
- Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về CNTT trên địa bàn; Chủ trì hướng dẫn, tổ
chức thực hiện, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch và quản lý Quy
hoạch.
- Phối
hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo,Trường Đại học Hà Tĩnh, Hiệp hội
Doanh nghiệp triển khai, lồng ghép các Chương trình, dự án phát triển nguồn
nhân lực CNTT.
- Phối
hợp với các ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Thuế, Hải quan, Công
an, Tài nguyên Môi trường ... xây dựng các cơ chế chính sách đặc thù dành cho
phát triển ứng dụng (chính sách ưu đãi dành cho cán bộ CNTT; chính sách đào
tạo, chuẩn hóa CIO; khuyến khích mở rộng phạm vi ứng dụng trong cơ quan nhà nước...)
và phát triển công nghiệp CNTT (chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư trong các
lĩnh vực dịch vụ, phát triển các loại hình về công nghiệp CNTT…).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
-
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cân đối, tổng hợp các nguồn
kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy hoạch, theo các chương
trình, dự án và kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT hàng năm vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh; đồng thời xây dựng các giải pháp, chính
sách xúc tiến đầu tư, huy động các nguồn vốn dành cho ứng dụng và phát triển
CNTT, đảm bảo triển khai có hiệu quả các nội dung Quy hoạch.
- Chỉ
đạo, phối hợp lồng ghép các nguồn kinh phí, ưu tiên cho ứng dụng và phát triển
CNTT theo Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI.
3. Sở Công Thương
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Hiệp hội Doanh nghiệp và các
Sở, ban, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển phát
triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và triển khai chương
trình phát triển thị trường và thương hiệu cho sản phẩm CNTT của tỉnh; xúc tiến
thương mại và hỗ trợ các doanh nghiệp CNTT tham gia thị trường khu vực và quốc
tế.
- Chủ
trì xây dựng kế hoạch phát triển các ngành nghề phụ trợ, hỗ trợ cho quá trình
phát triển công nghiệp CNTT.
4. Sở Nội vụ
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành liên quan
đẩy mạnh Chương trình cải cách hành chính tạo cơ sở cho ứng dụng CNTT trong
tiến trình xây dựng Chính phủ điện tử.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch chuẩn hóa và
đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO) và cán bộ
chuyên trách CNTT các cấp, các ngành; xây dựng dự thảo về các chính sách ưu đãi
dành cho cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực CNTT trình các
cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
- Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy quản lý
nhà nước về CNTT từ tỉnh đến cơ sở, đáp ứng yêu cầu vận hành của Chính phủ điện
tử.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ
trì tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá kết quả áp dụng ISO 9000 ở các cơ
quan, doanh nghiệp, gắn với việc chuẩn hóa các quy trình, nghiệp vụ trong quá
trình triển khai Chính phủ điện tử và phát triển công nghiệp CNTT.
- Ưu
tiên bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KHCN cho lĩnh vực CNTT; các đề tài,
dự án nghiên cứu, triển khai về ứng dụng và phát triển CNTT; xây dựng và số hóa
cơ sở dữ liệu về KHCN chung của tỉnh, đảm bảo tính sáng tạo, đổi mới, có tính
bền vững, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu trong Quy hoạch.
- Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng các chính sách ưu tiên đưa tiến
bộ, công nghệ mới về CNTT-TT vào hoạt động của cơ quan nhà nước; các nghiên cứu
phát triển thị trường, phát triển ngành nghề, dịch vụ mới về công nghiệp CNTT.
6. Văn phòng UBND tỉnh
- Tăng
cường công tác kiểm soát các thủ tục hành chính; phối hợp với Sở Nội vụ thống
nhất các biểu mẫu điện tử dùng trong giao dịch của các cơ quan nhà nước theo
từng giai đoạn phù hợp với lộ trình triển khai các nội dung của Quy hoạch.
- Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai, giám sát và kiểm tra
việc thực hiện Quy hoạch.
7. UBND thành phố Hà Tĩnh
- Đảm
bảo diện tích cho phát triển Khu Công nghệ thông tin tập trung theo quy hoạch
được phê duyệt.
- Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, các doanh nghiệp tạo điều
kiện phát triển các ngành nghề, dịch vụ CNTT-TT phụ trợ và xây dựng hạ tầng đáp
ứng yêu cầu phát triển Khu Công nghệ thông tin tập trung;
8. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể khác; Trường Đại học
Hà Tĩnh, các Trường Cao đẳng và UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Căn
cứ nội dung Quy hoạch và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương xây dựng kế
hoạch phát triển và ứng dụng CNTT giai đoạn 2012 - 2015, giai đoạn 2016 - 2020
và kế hoạch hàng năm của mình.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan, triển
khai thực hiện kế hoạch của đơn vị và các nội dung liên quan theo Quy hoạch
chung đảm bảo thống nhất, đồng bộ, khả thi và hiệu quả.
9. Hiệp hội Doanh nghiệp Hà Tĩnh:
- Phối
hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương tổ chức
các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức nâng cao mức độ ứng
dụng CNTT trong doanh nghiệp, phát triển thương mại điện tử
- Chủ
trì tổ chức kêu gọi, vận động thành lập doanh nghiệp phát triển công nghiệp
CNTT phù hợp với các nội dung, mục tiêu đã đề ra trong quy hoạch.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 590/QĐ-UBND ngày 01/3/2007 của UBND tỉnh
và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Thông tin và Truyền Thông;
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Các Giám đốc CNTT, Chuyên trách CNTT;
- Các chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH, VX;
- Gửi bản giấy và thư điện tử.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thiện
|
PHỤ LỤC 1
(Kèm theo Quyết định số 4086/QĐ-UBND ngày 28/12/2012
của UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Hà Tĩnh đến
năm 2020)
DANH SÁCH HỆ THỐNG
THÔNG TIN CHUYÊN NGÀNH
Các
hệ thống phần mềm chuyên ngành cần xây dựng:
Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
- Phần
mềm quản lý thông tin kinh tế xã hội;
- Phần
mềm quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
- Phần
mềm quản lý các dự án quy hoạch và các dự án đầu tư;
- Phần
mềm đấu thầu qua mạng.
Công
an tỉnh:
- Phần
mềm cấp và quản lý chúng minh nhân dân điện tử.
- Hệ
thống thông tin hộ chiếu điện tử.
- Phần
mềm quản lý thông tin các đối tượng tệ nạn xã hội.
Cục
Thống kê:
- Phần
mềm quản lý các số liệu điều tra cơ bản.
Sở
Tư pháp:
- Phần
mềm quản lý văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Hà Tĩnh.
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Phần
mềm quản lý lao động & chính sách xã hội;
- Phần
mềm quản lý giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài;
- Phần
mềm quản lý hoạt động, thông tin kỹ thuật về bảo hộ, an toàn lao động;
Sở
Xây dựng:
- Phần
mềm quản lý và cấp phép xây dựng trực tuyến.
Sở
Tài nguyên và Môi trường:
- Phần
mềm quản lý phân tích đánh giá địa chất thủy văn;
- Phần
mềm quản lý tài nguyên khoáng sản Hà Tĩnh;
- Phần
mềm quản lý tài nguyên nước tỉnh Hà Tĩnh;
Sở
Công Thương:
- Phần
mềm quản lý các tổ chức và hoạt động điện lực, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
- Phần
mềm quản lý hồ sơ của các doanh nghiệp tham gia chương trình thương hiệu quốc
gia;
Sở
Tài chính:
- Phần
mềm quản lý về cấp phát ngân sách Nhà nước;
- Phần
mềm quản lý thu thuế, phí, lệ phí liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu;
- Phần
mềm quản lý cơ sở, hoạt động kiểm toán trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Cục
Hải quan tỉnh:
- Phần
mềm quản lý thông tin về thuế, trạng thái hồ sơ hải quan;
Sở
Thông tin và Truyền thông:
- Phần
mềm quản lý mạng lưới bưu chính, viễn thông của tỉnh;
- Phần
mềm quản lý giấy phép, các hoạt động đăng ký chương trình liên kết phát thanh
truyền hình;
- Phần
mềm quản lý đối các nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn; nhà cung cấp
dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử và nhà cung cấp dịch vụ nhắn tin qua mạng
Internet;
Sở
Khoa học và Công nghệ:
- Phần
mềm quản lý các đề tài khoa học, các công trình nghiên cứu và tài liệu khoa
học, phát minh khoa học;
- Phần
mềm quản lý khoa học và công nghệ, sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn đo lường chất
lượng;
- Phần
mềm quản lý hoạt động đăng ký hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ;
Sở
Giáo dục và Đào tạo:
- Phần
mềm quản lý trường học;
- Phần
mềm hỗ trợ giáo viên giảng dạy các môn học phổ thông các cấp;
- Phần
mềm hỗ trợ giáo viên xây dựng ngân hàng đề và kiểm tra kiến thức học sinh;
- Phần
mềm hỗ trợ công tác giáo dục từ xa, đào tạo trực tuyến;
Sở Y
tế:
- Phần
mềm hỗ trợ phân tích, chuẩn đoán và điều trị trong y tế;
- Phần
mềm quản lý dược liệu, tài liệu phương pháp sử dụng, hồ sơ kê khai giá thuốc;
- Phần
mềm quản lý tổng thể bệnh viện;
Sở
Giao thông vận tải:
- Phần
mềm quản lý các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải
- Phần
mềm quản lý mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
- Phần
mềm quản lý phương tiện xe cơ giới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
- Phần
mềm quản lý thông tin kinh tế kỹ thuật ngành Giao thông vận tải;
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phần
mềm quản lý tài nguyên rừng tỉnh Hà Tĩnh;
- Phần
mềm quản lý các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến lâm hàng năm;
- Phần
mềm quản lý tài nguyên nông - lâm - thủy sản trên địa bàn tỉnh;
- Phần
mềm quản lý hệ thống thủy lợi và phòng chống lụt bão;
- Phần
mềm quản lý thông tin khoa học kỹ thuật phục vụ khuyến nông, khuyến lâm, cây
trồng và vật nuôi, dịch bệnh;
Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Phần
mềm quản lý thông tin di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, bảo tàng,
các hoạt động Văn hoá, lễ hội;
- Phần
mềm quản lý các cơ sở, trung tâm thể thao trên địa bàn tỉnh;
- Phần
mềm quản lý các bộ môn thể thao, hệ thống vận động viên, trọng tài, giải thi
đấu thể thao, kỷ lục thể thao;
- Phần
mềm quản lý thư viện điện tử.
Sở
Nội vụ:
- Phần
mềm chuyên dùng quản lý cán bộ, công chức, viên chức;
-
Phần mềm quản lý hồ sơ đăng ký thi tuyển cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Và
một số hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành khác của các sở, ban, ngành, địa
phương.
PHỤ LỤC 2
(Kèm theo Quyết định số 4086/QĐ-UBND ngày 28/12/2012
của UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Hà Tĩnh đến
năm 2020)
BẢN ĐỒ QUY HOẠCH
MẠNG CHUYÊN DỤNG TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020