ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4022/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày
28 tháng 07 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VI MẠCH THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP
ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện
một số điều của Luật Công nghệ thông tin
về công nghiệp công nghệ thông tin;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP
ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số
13/2017/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm
công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo quyết định số
66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đưa Việt Nam sớm
trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin
và truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 2457/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công
nghệ cao được khuyến khích phát triển;
Căn cứ Quyết định số 439/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục sản
phẩm quốc gia thực hiện từ năm 2012 thuộc chương trình phát triển sản phẩm quốc
gia đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
04 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
Căn cứ Quyết định số
50/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành quy định về thực hiện Chương trình kích cầu đầu tư của thành phố;
Căn cứ Quyết định số 2929/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt chương
trình phát triển công nghệ thông tin -
truyền thông giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 1269/STTTT-KHTH ngày 12 tháng 7 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Chương trình phát triển công nghiệp vi mạch thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 6358/QĐ-UBND ngày 14 tháng
12 năm 2012, Quyết định số 1780/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình phát triển công nghiệp vi mạch
thành phố, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Kho bạc
Nhà nước thành phố, thủ trưởng các sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện trên địa bàn thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VP Chính phủ, Bộ TTTT, Bộ KHCN;
- TT/TU; TT/HĐND.TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: các PVP;
- Các Phòng CV, TCCB;
- Lưu: VT, (KT/Đ) MH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Vĩnh Tuyến
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VI MẠCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017 -
2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4022/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
Ngành công nghiệp vi mạch là một
ngành công nghệ cao đem lại nhiều giá trị gia tăng, là nền tảng để hỗ trợ và đẩy
mạnh sự phát triển của các ngành công nghiệp khác, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế theo chiều sâu.
Vi mạch đã được Chính phủ xác định là
một trong 9 sản phẩm quốc gia. Phát triển sản phẩm của ngành công nghiệp vi mạch
là phương thức quan trọng để chuyển
hóa các thành tựu khoa học và công nghệ thành hàng hóa thương mại có giá trị
gia tăng cao.
Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 4, công nghệ thông tin và điều khiển tự động đóng vai trò hết sức quan trọng. Công nghiệp vi mạch với sản
phẩm là vi mạch điện tử là cấu thành không thể thiếu được trong lĩnh vực công
nghệ thông tin và điều khiển tự động.
Phát triển công nghiệp vi mạch tạo điều kiện cho đất nước nhanh chóng bước vào
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 bằng nội lực.
Phát triển ngành công nghiệp vi mạch
tại thành phố Hồ Chí Minh sẽ tạo nên bước nhảy bứt phá trong lĩnh vực công nghiệp
điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin
của thành phố và của cả nước.
Công nghiệp vi mạch phát triển tạo tiền
đề cho phát triển lĩnh vực Internet của vạn vật (Internet of Things - IoT), tạo
cơ sở cho việc thành phố xây dựng đô thị thông minh một cách bền vững.
II. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
1. Xây dựng
nền tảng cơ bản cho ngành công nghiệp vi mạch bán dẫn thành phố theo hướng lấy
dịch vụ, công nghệ thiết kế trên nền tảng công nghệ tiên tiến, hiện đại làm trọng
tâm, bao gồm các khâu đào tạo, thiết kế và gia công thiết kế, chế tạo thử nghiệm
tiến tới từng bước sản xuất số lượng nhỏ vi mạch phù hợp với nhu cầu phục vụ
các ngành trọng yếu của đất nước như an ninh quốc phòng, điện lực và các chương
trình đột phá của thành phố; từng bước đưa sản phẩm vi mạch do các đơn vị trong
nước nghiên cứu, sản xuất vào ứng dụng trong các sản phẩm điện tử, công nghệ thông tin của doanh nghiệp Việt Nam.
2. Thu
hút nguồn nhân lực có trình độ cao trong
và ngoài nước, đặc biệt là nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển của thành phố. Từng bước tiếp cận, làm chủ một số công nghệ mới
và tiên tiến trong lĩnh vực vi mạch bán dẫn, đặc biệt các
lĩnh vực liên quan đến việc xây dựng đô thị thông minh và cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4. Xây dựng mạng lưới giữa cộng đồng nghiên cứu, phát triển công
nghiệp vi mạch bán dẫn trong và ngoài nước, qua đó làm cơ sở lan tỏa, đẩy mạnh
phát triển ở khu vực phía Nam và tiến tới cả nước.
3. Thiết
lập các mối quan hệ hợp tác giữa thành phố với các đơn vị trong và ngoài nước để
tiếp thu, chuyển giao các kỹ thuật mới trong lĩnh vực vi mạch.
4. Đề xuất,
ban hành các cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện hình thành hệ sinh thái phục
vụ cho phát triển ngành công nghiệp thiết kế, chế tạo vi mạch, cũng như ứng dụng
vi mạch của thành phố.
III. MỤC TIÊU CỤ
THỂ
1. Đến
năm 2020
a) Công nghiệp vi mạch thành phố Hồ
Chí Minh
- Phát triển công nghiệp vi mạch điện
tử thành phố trở thành một ngành kinh tế có độ tăng trưởng cao, làm nền tảng cho sự phát triển chung và thúc đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cơ sở vững chắc cho việc xây dựng đô thị thông minh, góp phần
triển khai thành công các chương trình đột phá của thành phố nhằm giải quyết cơ bản ùn tắc giao thông, ngập nước, ô nhiễm môi trường và hạ tầng
các lĩnh vực trọng tâm: giao thông, thủy lợi, chống ngập nước và ứng phó, thích
nghi với biến đổi khí hậu, y tế, giáo dục - đào tạo từ đó củng cố vị thế của
thành phố là mũi nhọn phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật của cả nước.
- Thu hút được các tập đoàn, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài (FDI) có công nghệ nguồn về lĩnh vực
vi mạch, điện - điện tử đầu tư và hoạt động tại Việt Nam.
- Ươm tạo được khoảng 10 doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực vi mạch điện tử.
b) Cơ sở vật chất, nguồn nhân lực
- Khai thác có hiệu quả Nhà thiết kế là
cơ sở hạ tầng về thiết kế vi mạch và kiểm thử vi mạch mẫu, cũng như thiết kế
các sản phẩm liên quan đến vi mạch cho thành phố.
- Nghiên cứu và đề xuất phương án xây
dựng phòng thí nghiệm và sản xuất thử nghiệm (LAB to FAB) với mục đích sản xuất
chế tạo thử vi mạch, sản xuất số lượng nhỏ các vi mạch phục vụ một số ngành cần
ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam; là nơi cung cấp hạ tầng cho đào tạo nguồn nhân lực
trong lĩnh vực chế tạo vi mạch, làm chủ công nghệ chế tạo vi mạch.
- Đào tạo, tái đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao được đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên hoạt động trong lĩnh vực thiết kế và sản
xuất thử vi mạch.
- Xây dựng các nhóm nghiên cứu mạnh,
làm chủ những công nghệ thiết kế tiên tiến trên thế giới, đặc biệt các công nghệ
hỗ trợ cho sự phát triển công nghiệp lần thứ 4 hoặc làm chủ công nghệ thiết kế
thiết bị, các giải pháp hỗ trợ đề án xây dựng thành
phố thông minh.
- Xây dựng được mạng lưới liên kết cộng
đồng thiết kế vi mạch trong và ngoài nước, tạo điều kiện thu hút các chuyên gia
hàng đầu ở các nước phát triển, đặc biệt là người Việt Nam ở nước ngoài.
c) Tầm nhìn đến năm 2030
- Nghiên cứu và xác định hình thức đầu
tư hiệu quả, tiến tới xây dựng và đưa vào vận hành Nhà máy sản xuất vi mạch do
thành phố quản lý.
- Tiếp tục phát triển công nghiệp vi
mạch điện tử thành phố trở thành một ngành kinh tế có độ tăng trưởng cao, đóng
vai trò quan trọng cho sự phát triển chung và thúc đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa 4.0, tăng tính chủ động cung cấp thiết bị và giải
pháp trong việc xây dựng đô thị thông minh.
- Thuộc nhóm lĩnh vực chính của thành
phố trong thu hút đầu tư nước ngoài về vốn, nguồn nhân lực chất lượng cao và
công nghệ tiên tiến, hiện đại.
- Tiếp tục hoạt động ươm tạo doanh
nghiệp trong lĩnh vực vi mạch điện tử một cách hiệu quả.
- Phát triển các trung tâm nghiên cứu
và phát triển của thành phố trở thành Trung tâm xuất sắc về thiết kế vi mạch và
vi cơ điện tử trong khu vực Châu Á.
IV. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Phát triển công nghiệp vi mạch điện tử
- Phấn đấu đến năm 2020, lĩnh vực thiết
kế vi mạch nằm trong nhóm các nước đạt trình độ cao trong khu vực ASEAN.
- Phát triển công nghiệp vi mạch bán
dẫn theo hướng thương mại - dịch vụ; làm chủ được các công nghệ nền và các công
nghệ tiên tiến, đáp ứng được nhu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần 4; phát triển sản phẩm ứng dụng phù hợp, đáp ứng nhu cầu xây dựng đô
thị thông minh của thành phố.
- Đào tạo đội ngũ kỹ sư, cán bộ khoa
học kỹ thuật chất lượng cao. Đẩy mạnh thiết kế, chế tạo thử vi mạch và xây dựng
các ứng dụng, giải pháp có tầm cỡ khu vực và thế giới.
- Nâng cấp và xây dựng mới cơ sở hạ tầng
cho ngành công nghiệp vi mạch theo kịp sự phát triển chung của thế giới và nhu
cầu của thị trường.
- Hình thành và phát triển cộng đồng
thiết kế vi mạch Việt Nam bao gồm cả chuyên gia trong và
ngoài nước có kết quả được quốc tế công nhận.
- Chủ động kết nối, hợp tác, gắn bó với
các bộ - ngành, các tỉnh, thành phố trong cả nước trong xây dựng và phát triển
ngành công nghiệp vi mạch điện tử tại Việt Nam.
2. Đưa ứng dụng công nghiệp vi mạch
điện tử vào nhiều lĩnh vực
Triển khai hợp tác, phối hợp với các
cơ quan, doanh nghiệp đưa vi mạch và các thiết bị, giải
pháp ứng dụng vi mạch vào trong các lĩnh vực trọng điểm được thành phố ưu tiên phát triển, đặc biệt các
lĩnh vực xây dựng thành phố thông minh và
cuộc cách mạng công nghệ lần 4.
3. Tăng cường an ninh quốc phòng
Nghiên cứu, cung cấp cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị cho Chính phủ trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, giảm dần và tiến
tới không phụ thuộc, thay thế hoàn toàn các sản phẩm vi mạch
bán dẫn của nước ngoài.
4. Phát triển nguồn nhân lực cho nền
công nghiệp vi mạch điện tử
- Thu hút, tập hợp và phát triển nguồn
nhân lực có trình độ cao, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của công nghiệp vi mạch
thành phố.
- Thu hút các chuyên gia người Việt
Nam ở nước ngoài trong lĩnh vực vi mạch điện tử tham gia các dự án trong nước.
5. Nâng cao vị trí quốc tế của Việt
Nam
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, thu hút
các tập đoàn đa quốc gia trong lĩnh vực vi mạch điện tử đầu tư và hoạt động tại
thành phố, tạo uy tín, niềm tin và khẳng định vị trí của
Việt Nam trên thị trường thế giới.
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm và dịch
vụ trong lĩnh vực vi mạch điện tử, hỗ trợ các ngành khác tham gia vào chuỗi
cung ứng toàn cầu.
V. CÁC DỰ ÁN, ĐỀ
ÁN
Chương trình gồm 8 nội dung có quan hệ
mật thiết, được triển khai đồng bộ nhằm tối ưu hóa hiệu quả của chương trình và
đạt được các mục đích đề ra.
1. Đào tạo nguồn nhân lực
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh, các trường đại học trực thuộc thành phố, Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Nội vụ, Hội Công nghệ Vi mạch Bán dẫn thành phố, Ban Quản lý Khu
Công nghệ cao thành phố, các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí sự
nghiệp thông tin và truyền thông, nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ,
nguồn kinh phí đào tạo nguồn nhân lực của thành phố và nguồn kinh phí từ doanh
nghiệp.
2. Phát triển thị trường vi mạch
điện tử; nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách và giải pháp hỗ trợ phát triển công nghiệp vi mạch thành phố
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Hội Công nghệ Vi
mạch Bán dẫn thành phố, các sở - ngành, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành phố,
Ủy ban Người Việt Nam ở nước ngoài thành phố, các doanh nghiệp trong và ngoài
nước.
- Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí sự
nghiệp thông tin và truyền thông thành phố.
3. Vận hành và khai thác hiệu quả
Nhà thiết kế
- Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý Khu
Công nghệ cao thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Hội Công nghệ Vi
mạch Bán dẫn thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, các trường đại học, các
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí của
thành phố, nguồn kinh phí hỗ trợ của Đại học Quốc gia thành phố, kinh phí hỗ trợ
của Trung ương và nguồn kinh phí của doanh nghiệp.
4. Đề án ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ vi mạch và thiết bị, giải pháp dùng vi mạch Việt
- Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý Khu
Công nghệ cao và Sở Khoa học và Công nghệ.
- Cơ quan phối hợp: Đại học Quốc gia thành
phố, các trường đại học trực thuộc thành phố, Hội Công nghệ Vi mạch bán dẫn
thành phố, Công ty TNHH Phát triển công viên phần mềm Quang Trung, các sở -
ngành, các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí giao
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành phố, nguồn kinh phí khoa học và công nghệ
thành phố và nguồn kinh phí từ doanh nghiệp.
5. Chương trình nghiên cứu thiết kế,
sản xuất thử nghiệm vi mạch và sản xuất sản phẩm điện tử đầu cuối ứng dụng chip
Việt
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và
Công nghệ.
-Cơ quan phối hợp: Đại học Quốc gia
thành phố, các trường đại học trực thuộc thành phố, Sở Công Thương và các sở -
ngành, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành phố, Hội Công nghệ Vi mạch Bán dẫn
thành phố, các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ thành phố, nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương và
nguồn kinh phí xã hội hóa.
6. Dự án xây dựng phòng thí nghiệm
và sản xuất thử nghiệm (LAB to FAB)
- Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý Khu Công
nghệ cao thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học và
Công nghệ, Hội Công nghệ Vi mạch Bán dẫn thành phố, các doanh nghiệp trong và
ngoài nước, Đại học Quốc gia thành phố, các trường đại học trực thuộc thành phố
và các sở - ngành.
- Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng của Khu Công nghệ cao thành phố, nguồn kinh phí khoa
học và công nghệ thành phố, nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương, và nguồn kinh
phí xã hội hóa.
7. Chương trình phát triển ngành
công nghiệp MEMS
- Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý Khu
Công nghệ cao thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Khoa học và
Công nghệ, Hội Công nghệ Vi mạch Bán dẫn thành phố, các sở - ngành, các doanh
nghiệp trong và ngoài nước, Đại học Quốc gia thành phố, các trường đại học trực
thuộc thành phố.
- Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí khoa
học và công nghệ thành phố, nguồn kinh phí của Ban Quản lý Khu Công nghệ cao
thành phố, nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương và nguồn kinh phí từ doanh nghiệp.
8. Nghiên cứu dự án xây dựng nhà
máy sản xuất vi mạch
- Cơ quan chủ trì: Tổng Công ty Công
nghiệp Sài Gòn - TNHH Một thành viên.
- Cơ quan phối hợp: Đại học Quốc gia
thành phố, các sở - ngành, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, các doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
- Nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí của
Tổng Công ty Công nghiệp Sài Gòn - TNHH Một thành viên, từ vốn vay, từ kêu gọi
hợp tác đầu tư trong và ngoài nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Chỉ
đạo chương trình phát triển công nghiệp vi mạch thành phố có trách nhiệm chỉ đạo
thực hiện Chương trình này.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
- Là cơ quan thường trực tổ chức triển
khai thực hiện Chương trình. Văn phòng Ban Chỉ đạo đặt tại Sở Thông tin và Truyền
thông.
- Tổ chức cung cấp thông tin, dự báo,
theo dõi cập nhật, đánh giá tình hình thực hiện nội dung Chương trình; tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ 6 tháng và đề xuất các cơ chế chính
sách cần thiết để thúc đẩy thực hiện Chương trình.
- Triển khai công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về sự phát triển của ngành công nghiệp vi mạch điện tử.
- Tổ chức sơ kết hàng năm thực hiện
Chương trình để rút kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện và đề xuất
điều chỉnh chương trình cho phù hợp với thực tế..
- Tham mưu Ban Chỉ đạo xem xét, trình
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập và ban hành quy chế hoạt động,
chế độ tài chính của Hội đồng chuyên gia khi có đề nghị của Ban Chỉ đạo.
- Thường xuyên cập nhật, đề xuất bổ
sung, thay đổi các thành viên Hội đồng chuyên gia tư vấn cho phù hợp với tình
hình triển khai Chương trình trong từng giai đoạn.
3. Sở
Khoa học và Công nghệ:
- Xây dựng khung kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện các dự án, đề án do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì hay đồng
chủ trì;
- Tổ chức đánh giá về mặt chuyên môn
khoa học và kỹ thuật của các dự án, đề án.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn
vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí đủ kinh phí theo kế hoạch
hàng năm để thực hiện các nội dung thuộc Chương trình.
5. Các đơn vị được giao nhiệm vụ
chủ trì triển khai các đề án, dự án
- Các đơn vị chủ trì các đề án, dự án
cụ thể được nêu tại mục V có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, trình Ban Chỉ đạo chương trình phát triển
công nghiệp vi mạch thành phố xem xét, chấp thuận trước
khi trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt.
- Chủ động phối hợp, trao đổi, cung cấp
thông tin với các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Định kỳ hàng quý gửi thông tin báo
cáo cho Ban Chỉ đạo và cơ quan thường trực Chương trình (Sở Thông tin và Truyền
thông) về tiến độ và kết quả triển khai, các khó khăn, vướng
mắc và đề xuất, kiến nghị của các chương trình, đề án, kế hoạch do đơn vị chủ
trì.
6. Các sở
- ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện có trách nhiệm phối hợp triển khai thực
hiện các nội dung thuộc Chương trình./.