ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 402/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 5 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ÐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ
ĐỘNG TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2015 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Viễn
thông số 41/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số
25/2011/NĐ-CP ngày 6/4/2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Viễn thông, trong đó có quy định quy hoạch, thiết kế, xây dựng cơ sở hạ tầng
viễn thông;
Căn cứ Quyết định
số 32/2012/QĐ-TTg ngày 27/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư
14/2013/TT-BTTTT ngày 21/6/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng
dẫn lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động tại địa phương;
Căn cứ Quyết định
số 1266/2014/QĐ-TTg ngày 28/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy
hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 195/TTr-STTTT ngày
10/4/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2025 với các nội dung
chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Nâng cao vai trò
quản lý nhà nước về xây dựng, phát triển hạ tầng mạng viễn thông trên địa bàn
tỉnh.
2. Phát triển hạ tầng
mạng viễn thông ứng dụng các công nghệ mới, đồng bộ, hiện đại, phù hợp với
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển viễn thông
trong tương lai.
3. Phát triển hạ tầng
mạng viễn thông đi đôi với sử dụng hiệu quả hạ tầng mạng lưới; đảm
bảo mỹ quan đô thị, đảm bảo cảnh quan kiến trúc các công trình lịch sử, văn
hóa; đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn chất lượng.
4. Phát triển hạ
tầng viễn thông thụ động chủ yếu theo hướng dùng chung cơ sở hạ tầng
giữa các doanh nghiệp; tiết kiệm nguồn vốn đầu tư, đảm bảo mỹ quan
đô thị; các doanh nghiệp cùng đầu tư một lần và sử dụng chung cơ sở
hạ tầng, doanh nghiệp không tham gia đầu tư khi muốn sử dụng chung cơ
sở hạ tầng phải thuê lại hạ tầng với giá do doanh nghiệp đầu tư quy
định.
5. Phát triển hạ
tầng mạng viễn thông đi đôi với việc bảo đảm an ninh - quốc phòng, an toàn
mạng lưới thông tin góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
6. Tạo điều kiện thuận
lợi cho mọi doanh nghiệp tham gia thị trường; xây dựng phát triển hạ tầng mạng
lưới. Tạo lập thị trường cạnh tranh, phát triển lành mạnh, bình đẳng. Xã
hội hóa trong xây dựng, phát triển hạ tầng mạng viễn thông.
II. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Mục tiêu tổng
quát
a) Tăng cường công
tác quản lý nhà nước trong xây dựng, phát triển hạ tầng viễn thông trên địa
bàn tỉnh.
b) Phát triển mạng
lưới, hoàn thiện nâng cấp mạng lưới lên công nghệ NGN; phát triển, ngầm hóa hạ
tầng mạng cáp viễn thông (tính đến tủ cáp) khu vực thành phố, trung tâm các
huyện.
c) Hình thành xa lộ
thông tin nối tới tất cả các huyện, thành phố, xã, phường trong tỉnh bằng cáp
quang và các phương thức truyền dẫn băng rộng khác.
d) Phát triển hạ tầng
viễn thông đồng bộ, phù hợp với sự phát triển hạ tầng viễn thông cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2020:
a) Ngầm hóa 100% hạ
tầng mạng cáp ngoại vi viễn thông tại khu vực các tuyến đường, phố,
khu đô thị, khu công nghiệp xây dựng mới.
b) Tỷ lệ ngầm hóa
hạ tầng mạng cáp ngoại vi viễn thông tính theo tuyến đường, phố đạt
10 - 15% (chỉ tính các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và đường đô
thị; không tính đến hệ thống đường xã, đường thôn, xóm).
c) Tỷ lệ ngầm hóa hạ
tầng mạng cáp ngoại vi viễn thông tính theo tuyến đường, phố khu vực đô thị đạt
40 - 45% (chỉ tính các tuyến đường, phố nằm trong khu vực đô thị).
d) Tỷ lệ sử dụng
chung hạ tầng cột treo cáp đạt trên 85%.
e) Tỷ lệ sử dụng
chung hạ tầng cột ăng ten trạm thu phát sóng thông tin di động phát
triển mới đạt 40 - 45%.
f) Hoàn thiện xây dựng
hạ tầng truyền dẫn số trên địa bàn tỉnh.
g) Hoàn thiện cải
tạo hạ tầng cột ăng ten (cải tạo cột ăng ten loại A2a sang cột ăng ten
không cồng kềnh loại A1) tại 8 khu vực, tuyến đường, phố chính thành phố
Ninh Bình, thị xã Tam Điệp, khu vực trung tâm các huyện.
h) Hoàn thiện cải
tạo hạ tầng mạng cáp ngoại vi (cáp treo trên cột điện lực, cột viễn
thông) tại khu vực, tuyến đường, phố chính tại thành phố Ninh Bình, thị xã
Tam Điệp, trung tâm các huyện và khu vực các khu du lịch, khu di tích.
III. PHƯƠNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
1. Công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh
quốc gia
Các công trình hệ
thống truyền dẫn viễn thông quốc tế đường dài liên tỉnh và khu vực:
a) Xây dựng các phương
án cải tạo và nâng cấp dung lượng mạch vòng cáp quang: Hà Nội - Hà Nam - Nam
Định - Ninh Bình - Thanh Hóa - Nghệ An - Hà Tĩnh, sử dụng công nghệ truyền dẫn
quang dung lượng cao WDM, ứng dụng khuếch đại quang sợi EDFA, công nghệ chuyển
mạch tự động ASON/GMPLS.
b) Xây dựng tuyến
truyền dẫn dự phòng, đảm bảo an toàn khi thiên tai, sự cố xảy ra.
c) Nâng cấp, bảo vệ
hạ tầng công trình các tuyến truyền dẫn viễn thông liên tỉnh.
Các công trình viễn
thông phục vụ sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Mạng viễn thông dùng riêng bảo đảm thông tin chỉ đạo, điều hành của các cơ quan
Trung ương Đảng và Nhà nước đến tỉnh Ninh Bình.
a) Nâng cấp dung
lượng tuyến truyền dẫn viễn thông dùng riêng, kết nối từ mạng viễn
thông dùng riêng của tỉnh tới thiết bị định tuyến của Bưu điện Trung ương.
Xây dựng tuyến truyền dẫn dự phòng, đảm bảo an toàn khi thiên tai xảy
ra.
b) Xây dựng các
tuyến truyền dẫn cáp quang, kết nối các điểm truy nhập tại khu vực
xã, phường, thị trấn tới hệ thống mạng viễn thông dùng riêng hiện tại.
c) Xây dựng các
tuyến truyền dẫn cáp quang nối vòng Ring giữa các huyện, thị, thành
đảm bảo an toàn an ninh thông tin, đảm bảo an toàn thông tin khi thiên
tai xảy ra.
d) Lắp đặt các
thiết bị truy nhập đa dịch vụ tại trụ sở các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn các huyện, thị, thành.
2. Điểm cung cấp
dịch vụ viễn thông công cộng
a) Điểm
cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ
- Duy trì các điểm
cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ hiện tại; phát triển
mới 30 Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ tại các
khu vực có điều kiện kinh tế xã hội phát triển, khu vực trung tâm
các huyện, thành phố, khu vực có lượng khách hàng lớn nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng.
- Giai đoạn đến 2020,
quy hoạch phát triển mới 30 Điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người
phục vụ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, cụ thể: Thành phố Ninh Bình 9 điểm; thị xã
Tam Điệp 3 điểm; huyện Gia Viễn 3 điểm; huyện Hoa Lư 3 điểm; huyện Kim Sơn 3
điểm; huyện Nho Quan 3 điểm; huyện Yên Khánh 3 điểm; huyện Yên Mô 3 điểm.
- Phát triển điểm
cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ tới cấp xã
(doanh nghiệp viễn thông phối hợp với Bưu điện tỉnh triển khai cung
cấp dịch vụ tại các điểm Bưu điện - Văn hóa xã trên địa bàn tỉnh). Kết
nối Internet băng rộng tới 100% các điểm, đáp ứng nhu cầu của người
sử dụng dịch vụ, đồng thời đáp ứng tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
b) Điểm
cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không có người phục vụ
Không quy hoạch phát
triển mới
3. Quy hoạch cột
ăng ten thu phát sóng thông tin di động
a) Cột ăng ten không
cồng kềnh A1a, A1b: Quy hoạch phát triển hạ tầng cột ăng ten thu phát
sóng thông tin di động tại khu vực đô thị, khu vực yêu cầu cao về mỹ
quan.
- Khu vực đô thị,
khu vực yêu cầu cao về mỹ quan bao gồm:
+ Khu vực các khu di
tích: Khu du tích Tràng An, Núi Non Nước, khu di tích Phòng Tuyến, Chùa Bái
Đính, Đền thờ Đinh Bộ Lĩnh; Khu du lịch Tam Cốc - Bích Động…
+ Khu vực các tuyến
đường chính tại trung tâm thành phố, thị xã: Thành phố Ninh Bình gồm các
tuyến đường: Đinh Tiên Hoàng, Vạn Hạnh, Tràng An, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Công
Trứ, Đường 30 tháng 6, Lê Đại Hành, Nguyễn Huệ; thị xã Tam Điệp gồm các tuyến
đường: Quang Trung, Đồng Giao, Lý Thường Kiệt, Trần Phú, Ngô Thị Nhậm, Trần Hưng
Đạo, Thiên Quang.
+ Khu vực các tuyến
đường chính tại trung tâm các huyện.
+ Khu vực Nhà hát,
Quảng trường; khu vực trung tâm chính trị, hành chính, văn hóa, thể thao của
tỉnh và thành phố.
- Quy hoạch trong
giai đoạn tới ưu tiên, khuyến khích doanh nghiệp xây dựng, phát triển
loại cột ăng ten không cồng kềnh A1 (A1a, A1b); hạn chế, khống chế số
lượng cột ăng ten cồng kềnh A2 (A2a, A2b) xây dựng, phát triển mới tại
khu vực này. Từng bước chuyển đổi hệ thống hạ tầng cột ăng ten loại
A2a hiện trạng sang cột ăng ten loại A1.
- Quy hoạch khu vực,
tuyến đường, tuyến phố chỉ được phép lắp đặt cột ăng ten A1 gồm 34 khu vực,
đường, phố, trong đó: Thành phố Ninh Bình 10 khu vực, đường, phố); thị xã Tam
Điệp 8 khu vực, đường, phố; huyện Gia Viễn 2 khu vực, đường, phố; huyện Hoa Lư
3 khu vực, đường, phố; huyện Kim Sơn 4 khu vực, đường, phố; huyện Nho Quan 3
khu vực, đường, phố; huyện Yên Khánh 2 khu vực, đường, phố; huyện Yên Mô 2 khu
vực, đường, phố.
b) Cột ăng ten cồng
kềnh A2 (A2a, A2b): Xây dựng, phát triển mới cột ăng ten loại A2 tại các khu
vực: nông thôn (khu vực địa bàn các xã), những địa điểm có điều kiện sử dụng
tài nguyên đất, những khu vực cần tăng tầm phủ sóng, không thuộc khu vực lắp
đặt cột ăng ten A1a, A1b.
- Quy hoạch trong giai
đoạn tới các doanh nghiệp chủ yếu xây dựng, phát triển loại cột ăng ten cồng
kềnh A2 (A2a, A2b) tại khu vực trên.
- Quy hoạch xây
dựng, phát triển cột ăng ten loại A2b có chiều cao dưới 50m tại các khu
vực đô thị và địa bàn các xã, phường trong thành phố, thị xã; khu vực các xã có
địa hình bằng phẳng, diện tích nhỏ, mật độ tập trung dân cư lớn.
- Quy hoạch xây
dựng, phát triển cột ăng ten loại A2b có chiều cao dưới 100m tại khu
vực các xã có địa bàn rộng, mật độ dân cư thưa; khu vực các xã vùng sâu, vùng
xa; các khu vực cần đảm bảo vùng phủ sóng rộng.
- Quy hoạch khu vực,
tuyến đường, phố được phép lắp đặt cột ăng ten A2 gồm 145 khu vực, tuyến đường,
phố, trong đó: Thành phố Ninh Bình 14 khu vực, đường, phố; thị xã Tam Điệp 9
khu vực, đường, phố; huyện Gia Viễn 21 khu vực, đường, phố; huyện Hoa Lư 11 khu
vực, đường, phố; huyện Kim Sơn 27 khu vực, đường, phố; huyện Nho Quan 27 khu
vực, đường, phố; huyện Yên Khánh 19 khu vực, đường, phố; huyện Yên Mô 17 khu
vực, đường, phố.
c) Quy hoạch
cột ăng ten theo khoảng cách
- Quy định
khoảng cách đối với các cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động:
Đơn vị tính: m
TT
|
Loại cột ăng ten
|
Đô thị
|
Ngoài đô thị
|
1
|
A2a
|
100
|
250
|
2
|
A2b
|
200
|
400
|
Các cột ăng ten
được xây dựng không đảm bảo khoảng cách quy định trên, bắt buộc phải sử dụng
chung cơ sở hạ tầng với các doanh nghiệp khác hoặc chuyển đổi sang loại A1
|
d) Nguyên tắc xây dựng
cột ăng ten
- Cột ăng ten phải bảo
đảm an toàn, mỹ quan và tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, xây dựng công trình
và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.
- Độ cao cột ăng ten
được xây dựng phải đáp ứng yêu cầu an toàn hàng không theo quy định của pháp
luật.
- Vị trí và hình dáng
cột ăng ten khi triển khai thực hiện phải có ý kiến của các cơ quan quản lý
kiến trúc, cảnh quan có liên quan theo quy định.
- Hệ thống ăng ten lắp
đặt trên cột ăng ten phải bảo đảm tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn về tương
thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện.
- Cột ăng ten thiết kế
phải đảm bảo chịu đựng sức gió cấp 15, giật cấp 18.
- Để đảm bảo chất
lượng phủ sóng, mỹ quan, tránh sử dụng lãng phí tài nguyên đất quy định khoảng
cách xây dựng các cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động.
e) Cải tạo, sắp xếp hệ
thống ăng ten thu phát sóng thông tin di động
- Đối tượng thực hiện
cải tạo:
+ Cột ăng ten trạm
thu phát sóng thuộc khu vực đô thị, khu vực tập trung đông dân cư (khu
vực hoặc tuyến đường, phố chính trong thành phố, thị xã; khu vực các tuyến
đường quốc lộ, đường tỉnh thuộc trung tâm các huyện).
+ Khu vực có yêu cầu
cao về mỹ quan: khu trung tâm hành chính, khu di tích, khu du lịch…
+ Các cột ăng ten
không phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch hạ tầng của thành phố, cột
không có giấy phép xây dựng.
+ Cột ăng ten trạm
thu phát sóng có vị trí gần mặt đường, độ cao không hợp lý, ảnh hưởng tới mỹ
quan.
+ Khu vực mật độ cột
ăng ten trạm thu phát sóng quá dày: khoảng cách giữa các cột ăng ten quá gần
nhau.
- Phương hướng thực
hiện cải tạo:
+ Hạ độ cao cột ăng
ten: Hạ độ cao cột ăng ten loại A2a xuống mức cho phép hoặc cải tạo,
chuyển đổi sang cột ăng ten ngụy trang, thân thiện môi trường.
+ Quy hoạch vị trí
mới: Chuyển các cột ăng ten không đảm bảo mỹ quan, các cột ăng ten có khoảng
cách quá gần nhau về vị trí mới phù hợp hơn. Vị trí phù hợp là vị trí có
đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng cho các doanh nghiệp dùng chung và đảm bảo yêu
cầu về mỹ quan; đảm bảo vùng phủ sóng cho thuê bao. Trong trường hợp
không có vị trí phù hợp, giữ nguyên hiện trạng; cải tạo hạ độ cao
cột ăng ten xuống mức cho phép.
- Số lượng cải tạo cột
ăng ten: Cải tạo 10 cột ăng ten tại các khu vực sau: Thành phố Ninh Bình 7 cột;
huyện Hoa Lư 1 cột; huyện Kim Sơn 2 cột.
- Lộ trình triển khai:
+ Giai đoạn đến 2018
(31/12/2018): Cải tạo 7 cột ăng ten A2a hiện trạng tại các khu vực, tuyến
đường, phố chính tại thành phố Ninh Bình: Trần Hưng Đạo, Nguyễn Huệ, Lương Văn
Thăng, khu vực Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình, khu vực Trường Chính trị tỉnh
Ninh Bình.
+ Giai đoạn đến 2020
(31/12/2020): Cải tạo 3 cột ăng ten A2a hiện trạng tại các khu vực, tuyến
đường, phố chính tại huyện Hoa Lư, huyện Kim Sơn: Khu du lịch Tràng An (huyện
Hoa Lư), quốc lộ 10 và tỉnh lộ 481 (huyện Kim Sơn).
4. Quy hoạch cột
ăng ten thu phát sóng Phát thanh truyền hình
Tiếp tục duy trì các
phương thức truyền dẫn phát sóng đa dạng: truyền dẫn phát sóng tương tự
(Analog), truyền dẫn phát sóng trên mạng lưới truyền hình cáp, truyền dẫn phát
sóng trên mạng Internet, truyền dẫn phát sóng trên vệ tinh, truyền dẫn phát
sóng số mặt đất.
Đến năm 2020:
- 100% xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh được trang bị đài truyền thanh không dây, vị trí đặt cột
ăng ten đài truyền thanh không dây tại khuôn viên UBND xã, phường, thị trấn. Nâng
cấp, cải tạo hệ thống đài truyền thanh không dây cho các xã, phường, thị trấn
đã hư hỏng, xuống cấp.
- Đài PTTH tỉnh phối
hợp với doanh nghiệp truyền dẫn phát sóng phát thử nghiệm sóng truyền hình số
mặt đất.
- Đến ngày 31/12/2016,
Đài PTTH tỉnh kết thúc phát sóng bằng công nghệ Analog, chuyển toàn bộ sang
phát sóng số.
5. Quy hoạch cột
treo cáp, công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
a) Quy hoạch khu vực,
tuyến, hướng được treo cáp trên cột viễn thông
- Ngoài những khu vực
quy hoạch ngầm hóa mạng ngoại vi thuộc các phường trong TP. Ninh Bình, TX. Tam
Điệp và các thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Các tuyến đường
nhánh TP. Ninh Bình, TX. Tam Điệp.
- Khu vực hệ thống cột
điện lực không đủ điều kiện để các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung hạ
tầng hoặc khu vực không có hệ thống cột điện lực.
- Khu vực, tuyến,
hướng có địa hình khó khăn, không thể triển khai ngầm hóa.
b) Quy hoạch khu vực,
tuyến, hướng được treo cáp trên cột điện
- Khu vực không còn
khả năng đi ngầm cáp trong các công trình ngầm tại khu vực đô thị.
- Khu vực không thể
xây dựng tuyến cột treo cáp viễn thông riêng biệt tại khu vực đô thị.
- Khu vực chưa thể
xây dựng hạ tầng cống bể để hạ ngầm cáp viễn thông.
- Khu vực có nhu
cầu sử dụng dịch vụ thấp: khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa…
c) Quy
hoạch khu vực, tuyến, hướng xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
- Khu vực xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm:
+ Khu vực các trung
tâm hành chính của tỉnh và TP. Ninh Bình
+ Khu vực yêu cầu cao
về mỹ quan: khu vực Nhà hát, khu vực Quảng trường, Bảo tàng, Công viên.
+ Khu vực các tuyến
đường, phố chính tại khu vực TP. Ninh Bình: Đinh Tiên Hoàng, Vạn Hạnh, Tràng
An, Trần Hưng Đạo, Nguyễn Công Trứ, Đường 30 tháng 6, Lê Đại Hành, Nguyễn Huệ…;
TX.Tam Điệp: Quang Trung, Đồng Giao, Trần Phú, Ngô Thị Nhậm, Trần Hưng Đạo,
Thiên Quang, Lý Thường Kiệt…; khu vực thị trấn các huyện.
+ Khu vực các tuyến
đường trục qua trung tâm huyện: quốc lộ 1A, quốc lộ 10, quốc lộ 38B, quốc lộ
12B…; Đường tỉnh 477, 480, 481 (Quốc lộ 12B kéo dài), 480C…
+ Khu vực các khu du
lịch, khu di tích: Khu du lịch Tràng An, Bái Đính, Tam Cốc - Bích Động…
+ Khu vực các khu công
nghiệp: Khu công nghiệp Khánh Phú, khu công nghiệp Phúc Sơn, khu công nghiệp
Tam Điệp, khu công nghiệp Gián Khẩu, khu công nghiệp Xích Thổ, khu công nghiệp
Sơn Hà, khu công nghiệp Khánh Cư…
+ Khu vực các khu đô
thị, khu dân cư mới: Khu đô thị mới phường Nam Thành (TP. Ninh Bình), khu đô
thị mới Tây Đồng Giao (TX. Tam Điệp)…
+ Khu vực các tuyến
đường xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng: Trần Nhân Tông, Nguyễn
Minh Không (TP. Ninh Bình); Quang Trung, Đồng Giao (TX. Tam Điệp)…
- Quy hoạch các khu
vực, tuyến đường phố xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm phân theo đơn vị
hành chính: 76 khu vực, tuyến đường, phố với gần 200km: Thành phố Ninh Bình 37
khu vực, đường, phố; thị xã Tam Điệp 11 khu vực, đường, phố; huyện Gia Viễn 5
khu vực, đường, phố; huyện Hoa Lư 4 khu vực, đường, phố; huyện Kim Sơn 5 khu
vực, đường, phố; huyện Nho Quan 6 khu vực, đường, phố; huyện Yên Khánh 4 khu
vực, đường, phố; huyện Yên Mô 4 khu vực, đường, phố.
- Lộ trình ngầm hóa:
+ Giai đoạn 2015 - 2017:
Ngầm hóa một số khu vực, tuyến đường, phố chính trên địa bàn TP. Ninh Bình: Lê
Đại Hành, Nguyễn Huệ, Đinh Tiên Hoàng, Vạn Hạnh, Tràng An, Trần Hưng Đạo,
Nguyễn Công Trứ, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10, Trần Nhân Tông, Nguyễn Minh Không,
Đường 30 tháng 6.
+ Giai đoạn 2018 -
2019: Ngầm hóa tại các khu vực, tuyến đường, phố chính trên địa bàn TP. Ninh
Bình, TX. Tam Điệp và một số khu vực tuyến đường, phố chính tại trung tâm các
huyện.
+ Đến năm 2020: Hoàn
thiện xây dựng ngầm hóa tại khu vực thành phố, trung tâm các huyện; khu vực các
khu công nghiệp, đô thị, dân cư mới; khu du lịch, khu di tích.
d) Cải
tạo, chỉnh trang hệ thống cáp viễn thông
- Khu vực cải tạo: Khu
vực, tuyến đường, phố trên địa bàn thành phố, thị xã và trung tâm các huyện;
khu vực có yêu cầu cao về mỹ quan.
- Phương thức cải tạo
+ Buộc gọn hệ
thống dây cáp.
+ Loại bỏ các sợi
cáp, cáp không còn sử dụng.
+ Xóa bỏ tình
trạng cáp treo tại các ngã tư, tại các nút giao thông.
+ Xóa bỏ tình
trạng cáp treo cắt ngang qua các tuyến đường, tuyến phố.
- Quá trình cải
tạo, di chuyển, sắp xếp các đường dây, cáp nổi (cáp viễn thông, cáp
truyền hình) trên các khu vực, tuyến đường phố phải đáp ứng các yêu
cầu:
+ Phải đảm bảo sự
kết nối với hệ thống đường dây, đường cáp chung của đô thị; đảm bảo
yêu cầu về an toàn kỹ thuật, quản lý vận hành và mỹ quan đô thị.
+ Khi cải tạo, sắp
xếp các đường dây, đường cáp nổi phải gắn thẻ nhựa hoặc biển nhựa
ghi tên của đơn vị quản lý đường dây, đường cáp ở vị trí dễ nhận
biết để thuận tiện cho việc quản lý, vận hành.
- Lộ trình cải tạo:
+ Giai đoạn đến 2016:
Triển khai cải tạo, chỉnh trang thí điểm hạ tầng mạng cáp viễn thông trên
một số tuyến đường chính khu vực TP. Ninh Bình, TX. Tam Điệp.
+ Giai đoạn 2017 -
2018: Hoàn thiện cải tạo, chỉnh trang hạ tầng mạng cáp viễn thông tại khu vực
TP. Ninh Bình, TX. Tam Điệp.
+ Giai đoạn 2019 -
2020: Hoàn thiện cải tạo, chỉnh trang hạ tầng mạng cáp viễn thông tại trung
tâm các huyện trên địa bàn toàn tỉnh.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KỸ THUẬT VIỄN THÔNG THỤ
ĐỘNG TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2025
1. Điểm cung cấp
dịch vụ viễn thông công cộng
- Phát triển điểm
cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng có người phục vụ rộng khắp
trên địa bàn tỉnh; đa dạng hóa và nâng cao các loại hình dịch vụ,
phổ cập dịch vụ tới mọi người dân.
- Phát triển các
điểm giao dịch tự động (thanh toán cước viễn thông, cước Internet,
điện thoại, điện, nước tự động…), điểm tra cứu thông tin du lịch,
điểm truy nhập Internet không dây công cộng: phục vụ phát triển du
lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người sử dụng.
2. Cột ăng ten thu phát sóng thông tin di động
- Ứng dụng và phát triển các giải pháp kiến trúc mạng
truy nhập vô tuyến mới (lightRadio, cloud RAN…) giảm thiểu số lượng các nhà
trạm thông tin di động, giảm chi phí về năng lượng, chi phí thuê địa điểm, chi
phí bảo vệ.
- Phát triển hệ thống anten trạm thu phát sóng theo
công nghệ đa tần: một anten có thể thu phát trên nhiều dải tần khác nhau. Đây
là cơ sở để các doanh nghiệp đầu tư sử dụng chung hạ tầng, tiết kiệm chi phí
(nhiều doanh nghiệp cùng sử dụng chung hạ tầng một anten, mỗi doanh nghiệp thu
phát trên một băng tần khác nhau).
- Phát triển
mạnh hạ tầng cột ăng ten không cồng kềnh, cột ăng ten thu phát sóng ngụy
trang đến khu vực trung tâm các huyện: cột ăng ten có kích thước và quy mô
nhỏ gọn, thân thiện môi trường, ngụy trang ẩn vào các công trình kiến trúc và
cảnh quan xung quanh, đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Tỷ lệ sử
dụng chung hạ tầng cột ăng ten trạm thu phát sóng thông tin di động
phát triển mới đạt 40 - 55%.
3. Cột treo cáp, công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm
- Xây dựng,
phát triển công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, ngầm hóa mạng cáp
ngoại vi trên diện rộng trên địa bàn tỉnh; đảm bảo mỹ quan đô thị.
- Phát triển
mạnh công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm liên ngành sử dụng chung: doanh
nghiệp viễn thông phối hợp với các ngành liên quan (giao thông, điện,
cấp thoát nước…) cùng đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngầm và sử
dụng chung.
- Ứng dụng
các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại trong xây dựng phát triển
hạ tầng mạng cáp ngoại vi: kỹ thuật khoan ngầm, khoan tịnh tiến, công
nghệ PON…
- Ngầm hóa
100% hạ tầng mạng cáp ngoại vi viễn thông tại khu vực các tuyến
đường, phố, khu đô thị, khu công nghiệp xây dựng mới.
- Tỷ lệ
ngầm hóa hạ tầng mạng cáp ngoại vi viễn thông tính theo tuyến đường,
phố đạt 20 - 25% (chỉ tính các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và
đường đô thị; không tính đến hệ thống đường xã, đường thôn, xóm).
- Tỷ lệ ngầm
hóa hạ tầng mạng cáp ngoại vi viễn thông tính theo tuyến đường, phố khu vực đô
thị đạt 60 - 65% (chỉ tính các tuyến đường, phố nằm trong khu vực đô thị).
Tỷ lệ sử
dụng chung hạ tầng cột treo cáp đạt trên 90%.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tổng
kinh phí: 268.700.000.000 đồng
(Hai trăm sáu mươi tám tỷ, bảy trăm triệu đồng).
2. Nguồn
kinh phí:
a) Doanh
nghiệp, xã hội hóa: 254.700.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi tư tỷ, bảy trăm
triệu đồng)
+ Giai đoạn
2015 - 2017: 102.850.000.000 (Một trăm linh hai tỷ, tám trăm năm mươi triệu đồng
+ Giai đoạn
2018 - 2020: 151.850.000.000 (Một trăm năm mươi mốt tỷ, tám trăm năm mươi triệu
đồng)
b) Ngân sách
tỉnh: 4.000.000.000 đồng (Bốn tỷ đồng)
- Ngân sách
chi cho mua sắm trang thiết bị (thiết bị đo kiểm, thiết bị quản lý,
giám sát…):
+ Giai đoạn
2015 - 2017: 750.000.000 (Bảy trăm năm mươi triệu đồng)
+ Giai đoạn
2018 - 2020: 750.000.000 (Bảy trăm năm mươi triệu đồng)
- Ngân sách
chi cho xây dựng Website quản lý hạ tầng mạng viễn thông thụ động ứng dụng công
nghệ GIS:
+ Giai đoạn
2015 - 2017: 800.000.000 (Tám trăm triệu đồng)
Ngân sách chi
cho số hóa hạ tầng viễn thông thụ động trên bản đồ số:
+ Giai đoạn
2015 - 2017: 300.000.000 (Ba trăm triệu đồng)
+ Giai đoạn
2018 - 2020: 300.000.000 (Ba trăm triệu đồng)
- Ngân sách
chi cho vận hành, bảo dưỡng thiết bị:
+ Giai đoạn
2015 - 2017: 300.000.000 (Ba trăm triệu đồng)
+ Giai đoạn
2018 - 2020: 500.000.000 (Năm trăm triệu đồng)
- Ngân sách
chi cho đào tạo nguồn nhân lực:
+ Giai đoạn
2015 - 2017: 200.000.000 (Hai trăm triệu đồng)
+ Giai đoạn
2018 - 2020: 100.000.000 (Một trăm triệu đồng)
c) Ngân sách
Trung ương: 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng)
+ Giai đoạn
2015 - 2017: 5.000.000.000 (Năm tỷ đồng)
+ Giai đoạn
2018 - 2020: 5.000.000.000 (Năm tỷ đồng)
(Chi tiết
danh mục, nguồn vốn, phân kỳ đầu phần phụ lục)
VI. GIẢI
PHÁP
1. Giải pháp về quản lý nhà nước
1.1. Tuyên
truyền
a) Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp
luật, các quy định, chính sách về phát triển viễn thông nói chung và phát
triển hạ tầng viễn thông thụ động nói riêng đến mọi người dân nhằm thực hiện
hiệu quả các chính sách, pháp luật về viễn thông thụ động. Đối với những tuyến
đường cần giải phóng mặt bằng, sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới hạ tầng viễn
thông cần phải tuyên truyền đến mọi người dân đầy đủ thông tin, giải đáp thắc mắc,
tránh khiếu kiện gây khó khăn và kéo dài thời gian thi công.
b) Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phát triển viễn thông nói chung và
phát triển hạ tầng viễn thông thụ động nói riêng đến các sở, ban, ngành liên
quan nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan trên cơ sở tuân thủ
pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt quy hoạch, đầu tư, phát triển hiệu quả, bền vững; xây
dựng đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý cho doanh
nghiệp trong việc phát triển hạ tầng theo hướng sử dụng chung, tiết kiệm cho xã
hội.
1.2. Cơ chế
chính sách
a) Ban hành
quy định về giá cho thuê hạ tầng viễn thông trên cơ sở cụ thể hóa Thông tư liên
tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30/12/2013 hướng dẫn cơ chế, nguyên
tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung và các quy định về luật giá.
b) Ban hành
quy định riêng về cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm viễn
thông, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
c) Ban hành
quy định ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng sử dụng chung.
1.3. Thanh
tra, kiểm tra
Tăng cường
thanh tra, kiểm tra các hoạt động xây dựng, phát triển hạ tầng viễn thông thụ
động tại địa phương. Xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp vi phạm quy
định của pháp luật trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng hạ tầng viễn thông.
1.4. Ứng
dụng công nghệ trong quản lý viễn thông
Nâng cao năng
lực quản lý nhà nước: tiếp tục đẩy mạng ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý phát triển hạ tầng viễn thông thụ động dựa trên bản
đồ số; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành viễn thông (đặc
biệt là cơ sở dữ liệu về các tuyến cáp ngầm nhằm tăng cường mức độ sử dụng
chung cơ sở hạ tầng đối với các doanh nghiệp viễn thông).
2. Giải
pháp kỹ thuật hạ tầng viễn thông thụ động
a) Sử dụng chung hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đối với những công trình mới xây dựng, các công
trình đã xây dựng và đang sử dụng sẽ do doanh nghiệp tự quyết định.
b) Triển khai
sử dụng chung hạ tầng từ thời điểm xây dựng hạ tầng viễn thông, các doanh
nghiệp tham gia sử dụng chung hạ tầng phải cùng đầu tư xây dựng hạ tầng và chia
sẻ sử dụng theo mức đầu tư.
c) Các doanh
nghiệp không tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng phải chấp nhận mức giá cho thuê
hạ tầng viễn thông (Sở Tài chính phối hợp Sở, ban ngành tham mưu với Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành khung giá, phương pháp tính giá cho thuê hạ tầng viễn
thông).
d) Đối với hạ
tầng cống, bể cáp trong các trường hợp cải tạo, nâng cấp, sửa chữa và xây mới
cần thiết phải có sự phù hợp với từng vị trí, từng tuyến đường, từng khu vực
đảm bảo việc phát triển hạ tầng phù hợp và có tính đến yếu tố duy tu, sửa chữa
và nâng cấp một cách dễ dàng, thời gian thi công nhanh, ít ảnh hưởng đến cộng
đồng. Hạ tầng cống, bể cáp có thể xây dựng dưới dạng hầm hào kỹ thuật hoặc chôn
cáp trưc tiếp.
3. Huy động
nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm
a) Nguồn lực đầu tư: đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư,
trọng tâm là các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp xây dựng hạ tầng, nguồn
đầu tư nước ngoài (gắn kết hạ tầng viễn thông với hạ tầng giao thông). Kết hợp
với việc ban hành các văn bản về giá và ưu đãi đầu tư công khai, minh bạch để
các nguồn lực yên tâm khi thực hiện đầu tư.
b) Hình thức
đầu tư: ngoài các hình thức đầu tư truyền thống từ vốn huy động trong nước (các
doanh nghiệp viễn thông, các doanh nghiệp xây dựng), vốn huy động nước ngoài
(vay quốc tế, phát hành trái phiếu, đầu tư trực tiếp nước ngoài) cần gắn kết hạ
tầng viễn thông với hạ tầng giao thông, xây dựng nhằm thu hút nguồn lực đầu tư
thông qua hình thức đối tác công tư (PPP) theo Quyết định 71/2010/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ban hành 9/11/2010 về quy chế thí điểm đầu tư theo hình
thức đối tác công - tư.
4. Thực hiện quy hoạch đồng bộ
a) Các ngành,
địa phương thông tin cho Sở Thông tin và Truyền thông kế hoạch và tiến độ xây
dựng hạ tầng của tỉnh. Sở Thông tin và Truyền thông thông báo các doanh nghiệp
viễn thông triển khai thực hiện đồng bộ quá trình xây dựng các công trình liên
quan (giao thông, đô thị, xây dựng các công trình ngầm, cột treo cáp…).
b) Các doanh
nghiệp viễn thông xây dựng hạ tầng cùng với quá trình xây dựng các công trình
khác.
5. Giải pháp về khoa học và công nghệ
a) Phát
triển công nghệ Viễn thông đi đôi với sử dụng hiệu quả hạ tầng: công nghệ
vô tuyến băng rộng, công nghệ truyền dẫn cáp quang (thay thế cáp đồng),
cáp ngầm… Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, phát triển hạ tầng trạm
thu phát sóng ứng dụng công nghệ xanh, thân thiện môi trường, trạm
ngụy trang, trạm sử dụng chung cơ sở hạ tầng, đảm bảo mỹ quan đô
thị.
b) Sử dụng các
trang, thiết bị kỹ thuật hiện đại, các công nghệ mới (như RFID...) để tăng
cường đo kiểm, giám sát, quản lý từ xa đối với hệ thống thiết bị và hạ
tầng mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh.
c) Ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý phát triển hạ tầng mạng viễn thông:
quản lý dựa trên bản đồ số; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu điện
tử; phần mềm quản lý hạ tầng mạng viễn thông.
6. Giải
pháp an toàn, an ninh thông tin, đảm bảo an ninh quốc phòng
a) Phối hợp
giữa các cấp, các ngành trong quy hoạch, xây dựng và bảo vệ hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động. Phân công trách nhiệm trong quản lý, khai thác,
đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
b) Phối hợp
với các đơn vị nghiệp vụ của Công an, Quân đội tiến hành ngăn chặn và ngừng
cung cấp dịch vụ đối với những trường hợp sử dụng dịch vụ viễn thông và
Internet xâm phạm an ninh quốc phòng.
c) Hỗ trợ
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật nghiên cứu giải pháp
kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trên mạng viễn
thông và Internet.
d) Doanh
nghiệp viễn thông xây dựng các phương án hoạt động dự phòng, đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin khi xảy ra thiên tai, sự cố.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Chịu
trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và theo dõi
thực hiện Quy hoạch.
b) Quản
lý và cập nhật quá trình thực hiện Quy hoạch.
c) Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan giải quyết khó khăn vướng mắc trong
quá trình đầu tư và sử dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh
nghiệp.
d) Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông và các
đơn vị có mạng cáp thông tin hạ ngầm hệ thống mạng cáp thông tin theo các khu
vực quy định. Đối với các khu vực chưa thể hạ ngầm, Sở Thông tin và Truyền
thông yêu cầu các doanh nghiệp phải báo cáo và tiến hành bó gọn, cải tạo đảm
bảo an toàn và nâng cao mỹ quan đô thị.
e) Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện: công bố quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, trong
đó có danh mục các tuyến hạ tầng kỹ thuật dùng chung; đề xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định, quy chế về sử dụng chung cơ
sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, các quy chế phối hợp xây dựng hạ
tầng với các ngành điện, cấp nước, thoát nước; chỉ đạo việc ngầm hóa mạng
cáp ngoại vi và sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động, điện lực, giao thông theo quy định...
f) Phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các Sở, ban, ngành có liên quan
trong việc cấp giấy phép xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động trên địa bàn.
g) Sở Thông
tin và Truyền thông theo chức năng nhiệm vụ chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc đề nghị của bên thuê và bên cho thuê; kiểm tra tình hình thực
hiện các quy định về quản lý giá tại Thông tư liên tịch số
210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động thuộc trách nhiệm đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh (nếu có).
3. Sở
Tài Chính
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối và bố
trí nguồn vốn, kịp thời thực hiện các dự án phát triển hạ tầng viễn thông
thụ động theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
b) Hướng
dẫn các đơn vị thanh quyết toán kinh phí thực hiện quy hoạch phát triển hạ
tầng viễn thông thụ động theo quy định của Nhà nước.
c) Chủ trì,
phối hợp với các sở ngành liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành khung giá, phương pháp tính giá cho thuê hạ tầng viễn thông, làm
cơ sở cho các doanh nghiệp trong quá trình đàm phán, thuê lại hạ tầng
viễn thông.
d) Quản lý
giá cho thuê hạ tầng kỹ thuật công cộng trên cơ sở thúc đẩy dùng chung hạ tầng
giữa các ngành, tiết kiệm, hiệu quả trong đầu tư và bảo đảm cảnh quan môi
trường.
e) Triển
khai thực hiện quy định tại Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT
về hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
4. Sở
Giao thông vận tải
a) Khi lập
dự án đầu tư hạ tầng giao thông, nghiên cứu cho phép kết hợp đầu tư
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động có liên quan theo quy hoạch được
duyệt trên cơ sở ý kiến đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Công bố
theo quy định các quy hoạch phát triển giao thông vận tải trên địa bàn
tỉnh trong từng giai đoạn, làm cơ sở cho các doanh nghiệp viễn thông
xây dựng kế hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
đồng bộ.
c) Khi
triển khai cải tạo, nâng cấp các tuyến đường cần công khai, thông báo cho các
doanh nghiệp viễn thông có liên quan trên địa bàn tỉnh để các doanh nghiệp
viễn thông thực hiện di dời, cải tạo hạ tầng đồng bộ.
d) Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đưa các nội dung quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động có liên quan vào quy
hoạch giao thông chi tiết tỷ lệ 1/2.000, 1/500 của địa phương.
e) Chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng quy định về thủ tục cấp phép
đối với công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông và công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Sở
Xây dựng
a) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức lập, thẩm định Quy
hoạch chỉnh trang đô thị; Quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu đô thị phải đưa nội dung quy hoạch công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm sử dụng chung (cống bể, hào, tuy nen kỹ thuật) vào đồ án quy hoạch trước
khi thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan cấp phép xây dựng công trình cống
bể, hào, tuy nen kỹ thuật từ cấp II trở lên và công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động khác theo phân cấp.
c) Chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng quy định về thủ tục cấp phép
đối với công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông và công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
d) Phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc quản lý hệ thống dây thuê bao treo
trên cột nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị.
e) Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đưa các nội dung quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động có liên quan vào quy hoạch
xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2.000, 1/500 của địa phương.
f) Sở Xây
dựng theo chức năng nhiệm vụ chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan
tổ chức hiệp thương giá theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đề
nghị của bên thuê và bên cho thuê; kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về
quản lý giá tại Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT và các văn
bản pháp luật có liên quan.
6. Sở
Tài Nguyên và Môi trường
Phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân
cấp huyện hướng dẫn, thực hiện và giải quyết các vấn đề về sử dụng đất xây
dựng hạ tầng viễn thông thụ động.
7. Các
Sở, ban, ngành khác
Các sở
ngành khác phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện Quy hoạch theo
chức năng nhiệm vụ được giao.
8. Ủy
ban nhân dân cấp huyện, thành phố, thị xã
a) Phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan, hỗ trợ các doanh
nghiệp Viễn thông triển khai thực hiện quy hoạch trên địa bàn quản lý. Tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp triển khai xây dựng phát triển
hạ tầng mạng viễn thông tại các khu vực điều kiện kinh tế xã hội
còn khó khăn…
b) Phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, quản lý việc xây dựng phát triển hạ tầng mạng
viễn thông trên địa bàn; đảm bảo mỹ quan đô thị, đảm bảo cảnh quan
kiến trúc.
c) Phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông cấp phép xây dựng hạ tầng mạng viễn thông
theo quy hoạch.
d) Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan quản
lý việc xây dựng ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại vi trên địa bàn theo
quy hoạch được duyệt.
9. Các
doanh nghiệp
a) Căn cứ
vào Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của tỉnh, các doanh nghiệp
xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp với định hướng phát triển của ngành và
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Các
doanh nghiệp trước khi xây dựng trạm phát sóng thông tin di động, có trách
nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về địa điểm, thời gian xây dựng và phải
chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương.
c) Có trách
nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông.
d) Căn cứ
vào Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động của tỉnh, các doanh nghiệp
xây dựng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương của
doanh nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
e) Phối hợp
Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị có liên quan và các doanh nghiệp khác,
đàm phán cùng đầu tư xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng; chủ động phản ánh
các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện; đồng thời kiến nghị, đề xuất
giải quyết hoặc hỗ trợ tháo gỡ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở:
Thông tin & Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao
thông vận tải; Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Giám đốc Kho
bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh.
ĐN05/QĐTT
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Bình
|