ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2024/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
01 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG CỔNG
THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn
thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Nghị định số
09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Thông tư số
22/2023/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật cho Cổng Thông tin điện tử và
trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tại Tờ trình số 26/TTr-VP ngày 21 tháng 10
năm 2024 và Báo cáo thẩm định số 244/BC-STP ngày 15 tháng 10 năm 2024 của Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy
chế quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống Cổng Thông tin điện tử thành phố Hải
Phòng”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20
tháng 11 năm 2024 và thay thế Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm
2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành
và khai thác Hệ thống Cổng Thông tin điện tử thành phố Hải Phòng.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, Giám đốc các Sở, ngành thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế: Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND UBND TP;
- VPTU, các Ban TU;
- Đoàn Đại biểu QH TP;
- Sở Tư pháp, Công an TP;
- Đài PTTH HP, Báo HP;
- CVP, các PCVP UBND;
- Các Phòng CV;
- Công báo thành phố;
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT, KSTTHC.KSTTHC6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN
TỬ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 40/2024/QĐ-UBND ngày 01/11/2024 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về
quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống Cổng Thông tin điện tử thành phố Hải
Phòng (gọi tắt là Hệ thống Cổng).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân thành phố
Hải Phòng; các sở, ban, ngành thành phố; Ủy ban nhân dân các quận, huyện (gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp xã) trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống Cổng Thông tin
điện tử thành phố.
Điều
3. Vị trí, vai trò, chức năng của Hệ thống Cổng
1. Vị trí
Hệ thống Cổng là điểm truy
cập chính thức duy nhất của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng trên môi trường
mạng, hoạt động tại địa chỉ www.haiphong.gov.vn.
2. Vai trò
Vai trò của Hệ thống Cổng
được quy định chi tiết tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày
24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
3. Chức năng
Hệ thống Cổng có chức
năng cung cấp thông tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng - an ninh của thành phố từ hoạt động của các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân thành phố, của các quận, huyện, sở, ngành; cung cấp các dịch
vụ hành chính công thuộc thẩm quyền của các cơ quan chuyên môn, các cơ quan
hành chính các cấp thuộc thành phố hoặc cơ quan cấp trên giao; tổ chức đối thoại
trực tuyến, diễn đàn, trao đổi thông tin, lấy ý kiến góp ý của các tổ chức, cá
nhân về những vấn đề thành phố, các quận, huyện, sở, ngành hoặc các cơ quan,
đơn vị thuộc thành phố yêu cầu trên môi trường Internet.
Điều 4.
Cấu trúc của Hệ thống Cổng
1. Hệ thống Cổng gồm Cổng
Thông tin điện tử thành phố (gọi là Cổng cấp I), các Cổng Thông tin điện tử
thành phần (gọi tắt là Cổng thành phần) của các quận, huyện, sở, ngành, các cơ
quan, đơn vị khác được Ủy ban nhân dân thành phố cho phép (gọi là Cổng cấp II)
và Cổng thành phần của các phường, xã, thị trấn, đơn vị trực thuộc các cơ quan,
đơn vị có Cổng cấp II (gọi là Cổng cấp III). Ngoài tiếng Việt là ngôn ngữ chính
thức, Hệ thống Cổng còn có các phiên bản tiếng nước ngoài.
2. Yêu cầu và cấu trúc nội
dung thông tin trên Hệ thống Cổng tuân thủ theo các quy định tại Điều 28 của Luật
Công nghệ thông tin; khoản 1 Điều 19 của Luật Tiếp cận thông tin; Điều 20 của
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Điều 11 Nghị định số
13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật tiếp cận thông tin và theo quy định tại Thông tư số 22/2023/TT-BTTTT
ngày 31/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cấu trúc, bố cục, yêu
cầu kỹ thuật cho Cổng Thông tin điện tử và trang thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước
3. Về hạ tầng kỹ thuật, Hệ
thống Cổng bao gồm trang thiết bị kỹ thuật và hệ thống phần mềm ứng dụng phục vụ
cho việc thu thập, xử lý, lưu trữ, xuất bản, truyền tải và trao đổi thông tin.
a) Trang thiết bị kỹ thuật
gồm các máy chủ, đường truyền dữ liệu, thiết bị mạng, thiết bị bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin, các thiết bị phụ trợ khác có liên quan.
b) Hệ thống phần mềm gồm
các phần mềm nền, phần mềm hệ thống, phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu và các phần
mềm khác.
Điều
5. Nguyên tắc chung về quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống Cổng
1. Mọi hoạt động đầu tư
phát triển, nâng cấp kỹ thuật, công nghệ, mở rộng quy mô của Hệ thống Cổng phải
được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, cho phép.
2. Việc vận hành Hệ thống
Cổng, cung cấp, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin điện tử trên Hệ thống Cổng
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, sở hữu trí tuệ,
báo chí, xuất bản, phát ngôn và cung cấp thông tin, an toàn thông tin mạng, bảo
vệ bí mật Nhà nước, bản quyền, quảng cáo và các quy định quản lý thông tin điện
tử trên Internet.
3. Việc khai thác, sử dụng
phải bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Hệ thống Cổng; tuân thủ các
quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng thông tin điện tử trên môi trường
mạng.
Chương
II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Điều
6. Cung cấp thông tin trên Hệ thống Cổng
1. Cổng Thông tin điện tử
thành phố cung cấp các mục thông tin theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
2. Căn cứ vào tình hình
và điều kiện thực tế, các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này (gọi
tắt là cơ quan chủ quản) có quyền cung cấp các mục thông tin khác phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
3. Hệ thống Cổng thực hiện
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ theo quy định tại Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ và Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 của Bộ Thông tin
và Truyền thông về quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ.
Điều
7. Phương thức cung cấp thông tin
Thực hiện theo quy định tại
Điều 5 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường
mạng.
1. Đối với Cổng Thông tin
điện tử thành phố
a) Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân gửi thông tin cho Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử thành phố Hải
Phòng theo các hình thức sau: Gửi văn bản điện tử có ký số đến Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố qua trục liên thông văn bản; Gửi thư điện tử về địa chỉ:
[email protected]; Gửi tin nhắn qua Trang thông tin điện tử
trên mạng xã hội Facebook của Cổng Thông tin điện tử thành phố Hải Phòng: http://www.facebook.com/www.haiphong.gov.vn; Gửi văn bản giấy theo đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp tại
địa chỉ theo mục “Liên hệ” trên Cổng Thông tin điện tử thành phố Hải Phòng.
b) Việc tiếp nhận thông
tin gửi đến Cổng Thông tin điện tử thành phố Hải Phòng được thực hiện 24/24 giờ
tất cả các ngày. Riêng đối với văn bản giấy, thực hiện tiếp nhận trong giờ hành
chính các ngày làm việc trong tuần.
c) Đối với các văn bản
quy phạm pháp luật, văn bản hành chính nhà nước của thành phố Hải Phòng được
công khai theo quy định thì tại mục “Nơi nhận” có Cổng Thông tin điện tử thành
phố Hải Phòng.
2. Đối với Cổng thành phần
a) Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân gửi thông tin cho Ban Biên tập Cổng thành phần theo các hình thức
sau: Gửi văn bản điện tử có ký số đến cơ quan chủ quản Cổng thành phần qua trục
liên thông văn bản; Gửi văn bản giấy theo đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp tại
địa chỉ theo mục “Liên hệ” trên Cổng thành phần; Gửi thư điện tử về địa chỉ hòm
thư điện tử (Email) theo mục “Liên hệ” trên Cổng thành phần.
b) Việc tiếp nhận thông
tin gửi đến Cổng thành phần được thực hiện 24/24 giờ tất cả các ngày. Riêng đối
với văn bản giấy, thực hiện tiếp nhận trong giờ hành chính các ngày làm việc
trong tuần.
c) Đối với các văn bản của
cơ quan chủ quản được công khai theo quy định thì tại mục “Nơi nhận” có Cổng
thành phần.
Điều
8. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Hệ thống Cổng có mục “Dịch
vụ công trực tuyến” kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công trực tuyến của
thành phố, bảo đảm việc phục vụ cho người dân và doanh nghiệp truy cập, khai
thác tìm hiểu, tra cứu thông tin về thủ tục hành chính và nộp hồ sơ trực tuyến.
Điều
9. Tổ chức đối thoại trực tuyến
1. Cổng Thông tin điện tử
thành phố Hải Phòng có mục “Đối thoại trực tuyến” đảm bảo theo các quy định của
Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Khuyến khích cơ quan
chủ quản tổ chức đối thoại trực tuyến trên Cổng thành phần theo quy định.
Điều
10. Tổ chức mục Hỏi đáp
1. Cổng Thông tin điện tử
thành phố Hải Phòng có mục “Hỏi đáp” để tiếp nhận, xử lý, trả lời các yêu cầu,
thắc mắc hoặc phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
2. Ban Biên tập Cổng Thông
tin điện tử thành phố có trách nhiệm tiếp nhận và phân loại câu hỏi. Đối với
các câu hỏi không thuộc nội dung của chuyên mục Hỏi đáp trên Cổng Thông tin điện
tử thành phố, Ban biên tập có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân. Đối với
câu hỏi thuộc nội dung của chuyên mục Hỏi đáp, Ban biên tập xác định cơ quan có
trách nhiệm trả lời để chuyển câu hỏi; trường hợp chuyển chưa đúng cơ quan quản
lý thì cơ quan tiếp nhận câu hỏi thông báo lại cho Ban biên tập để thực hiện
chuyển câu hỏi đến đúng cơ quan quản lý. Đối với những vấn đề có liên quan
chung thì phải đăng câu trả lời lên Cổng Thông tin điện tử thành phố.
3. Cơ quan nhà nước liên
quan trên địa bàn thành phố Hải Phòng có trách nhiệm trả lời hoặc thông báo quá
trình xử lý trong đó nói rõ thời hạn trả lời tới tổ chức, cá nhân sau khi tiếp
nhận câu hỏi từ Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử thành phố. Tùy theo tính chất
thông tin hỏi, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trả lời trên Cổng Thông tin
điện tử thành phố hoặc trả lời trực tiếp các tổ chức, cá nhân. Trường hợp cơ
quan, đơn vị trả lời trực tiếp tổ chức, cá nhân thì đồng thời gửi văn bản trả lời
cho Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử thành phố. Trường hợp câu trả lời không
liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của cơ quan thì phải thông báo kịp thời
cho Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử thành phố.
4. Ban Biên tập Cổng
Thông tin điện tử thành phố chỉ tiếp nhận các câu hỏi có nội dung về cơ chế,
chính sách, thủ tục hành chính và các thông tin khác thuộc chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn; không tiếp nhận, giải quyết,
trả lời các đơn thư khiếu nại, tố cáo về các vụ việc cụ thể.
5. Câu hỏi gửi đến Cổng
Thông tin điện tử thành phố chỉ được coi là hợp lệ nếu có đầy đủ các thông tin
sau: Họ và tên, số căn cước công dân, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, hoặc
email (đối với cá nhân); tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại liên hệ hoặc email
(đối với tổ chức).
6. Tổ chức, cá nhân gửi
câu hỏi đến một trong những địa chỉ tiếp nhận sau của Ban Biên tập Cổng Thông
tin điện tử thành phố Hải Phòng qua các kênh: Cổng Thông tin điện tử thành phố
Hải Phòng, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, địa chỉ số 18 Hoàng Diệu, Minh
Khai, Hồng Bàng, Hải Phòng (cơ quan thường trực Ban Biên tập); hòm thư (Email):
[email protected]; Trang thông tin điện tử trên mạng xã hội
Facebook của Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng:
http://www.facebook.com/www.haiphong.gov.vn hoặc
Chuyên mục Hỏi đáp của Cổng Thông tin điện tử thành phố Hải Phòng.
7. Việc thu thập, cập nhật,
sửa đổi, hủy bỏ, xử lý, sử dụng, lưu trữ, cung cấp và đảm bảo an toàn thông tin
cá nhân trên môi trường mạng được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22
Luật Công nghệ thông tin năm 2006 và Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Luật An
toàn thông tin mạng năm 2015.
8. Cơ quan chủ quản tổ chức
mục Hỏi đáp trên Cổng thành phần theo quy định.
Điều
11. Tổ chức Trang thông tin điện tử trên mạng xã hội
1. Cổng Thông tin điện tử
thành phố và các Cổng thành phần được phép tổ chức vận hành, khai thác Trang
thông tin điện tử trên mạng xã hội.
2. Cơ quan chủ quản chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về hoạt động của Trang thông tin điện
tử trên mạng xã hội của Cổng Thông tin điện tử và thực hiện việc vận hành, khai
thác bảo đảm tuân thủ quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ mạng
xã hội tại Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ Sửa đổi một
số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày
15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin trên mạng; Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện công tác quản lý nhà nước và hướng dẫn các cơ quan chủ quản tổ
chức vận hành, khai thác Trang thông tin điện tử trên mạng xã hội của Cổng
Thông tin điện tử thành phố và các Cổng thành phần.
Chương
III
CÁC ĐIỀU KIỆN
BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Mục
1. BẢO ĐẢM NHÂN LỰC
Điều
12. Ban Biên tập
1. Quy định thành lập Ban
Biên tập
a) Ban Biên tập Cổng
Thông tin điện tử thành phố Hải Phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng quyết định thành lập; là bộ phận giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố trong việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin để đảm bảo
hoạt động của Cổng Thông tin điện tử thành phố. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố là cơ quan thường trực của Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử thành phố Hải
Phòng.
b) Ban Biên tập Cổng
thành phần do Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định thành lập, là bộ phận giúp
việc cho Thủ trưởng cơ quan trong việc tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật
thông tin để đảm bảo hoạt động của Cổng thành phần.
2. Quy mô và tổ chức của
Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định; quy mô và tổ chức của Ban Biên tập Cổng thành phần do Thủ trưởng
cơ quan chủ quản quyết định căn cứ trên tình hình thực tế.
3. Ban Biên tập gồm có
Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các thành viên. Lãnh đạo Ban Biên tập có thể làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm. Chế độ làm việc của các thành viên do Thủ trưởng
cơ quan chủ quản quyết định.
4. Ban Biên tập có trách
nhiệm xây dựng quy chế làm việc của Ban Biên tập và quy trình tiếp nhận, biên tập
nội dung thông tin trước khi đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của cơ quan.
5. Ban biên tập Cổng
Thông tin điện tử thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố thành phố và trước pháp luật về các nội dung đăng tải trên Cổng Thông
tin điện tử thành phố. Ban biên tập Cổng thành phần chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng
cơ quan chủ quản và trước pháp luật về các nội dung đăng tải trên Cổng thành phần.
Điều
13. Bộ phận giúp việc Ban Biên tập và cộng tác viên
1. Bộ phận giúp việc Ban
Biên tập Cổng Thông tin điện tử thành phố gồm các cán bộ, viên chức biên chế
chuyên trách thuộc Cổng Thông tin điện tử thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập,
có nhiệm vụ sau:
a) Trực tiếp quản trị, vận
hành, thu thập, tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu,
phần mềm ứng dụng trên Cổng Thông tin điện tử thành phố;
b) Thực hiện nhiệm vụ kỹ
thuật để Hệ thống Cổng hoạt động thông suốt, đảm bảo an ninh, an toàn; sao lưu
các thông tin, dữ liệu điện tử của Hệ thống Cổng; đề xuất phương án bảo đảm mỹ
thuật, hạ tầng kỹ thuật Cổng Thông tin điện tử thành phố;
c) Thành viên bộ phận
giúp việc được tham dự để đưa tin các sự kiện của thành phố, các hoạt động của
lãnh đạo thành phố, hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố theo
quy định.
2. Bộ phận giúp việc Ban
Biên tập Cổng thành phần gồm cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm thuộc cơ quan, đơn vị có Cổng thành phần, do lãnh đạo cơ quan, đơn vị
có Cổng thành phần quyết định thành lập, có nhiệm vụ sau:
a) Trực tiếp quản trị, vận
hành, thu thập, tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu,
phần mềm ứng dụng trên Cổng thành phần;
b) Phối hợp với Cổng
Thông tin điện tử thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm
vụ kỹ thuật để Cổng thành phần hoạt động thông suốt, đảm bảo an ninh, an toàn;
sao lưu các thông tin, dữ liệu điện tử của Cổng thành phần; đề xuất phương án bảo
đảm mỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật Cổng thành phần;
c) Thành viên bộ phận
giúp việc được tham dự để đưa tin các sự kiện của cơ quan, đơn vị có Cổng thành
phần theo quy định.
3. Cổng Thông tin điện tử
thành phố và các Cổng thành phần thuộc Hệ thống Cổng được tổ chức hệ thống các
cộng tác viên. Cộng tác viên là cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các
cơ quan nhà nước thành phố; Phóng viên, Biên tập viên của các cơ quan báo chí;
các cá nhân có trình độ, kinh nghiệm phù hợp để cộng tác.
Điều
14. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật
Thực hiện theo quy định tại
Điều 23, 24, 25 và Điều 26 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính
phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan
nhà nước trên môi trường mạng.
Điều
15. Đào tạo nguồn nhân lực
Thực hiện theo quy định tại
Điều 17, 18 và Điều 19 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ
quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà
nước trên môi trường mạng.
Mục
2. BẢO ĐẢM KINH PHÍ
Điều
16. Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển Hệ thống Cổng
Thực hiện theo quy định tại
Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy
định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước
trên môi trường mạng.
1. Đối với Hệ thống Cổng
a) Kinh phí chi phục vụ
quản lý và vận hành Hệ thống Cổng gồm chi cho đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị; nâng cấp phần mềm, mở rộng quy mô, phát triển hệ thống; dịch vụ
thuê máy chủ, đường truyền, kết nối Internet; bồi dưỡng, đào tạo; lương phục vụ
quản lý, vận hành; phụ cấp Ban biên tập; thù lao, nhuận bút tác giả, tác phẩm,
tin bài; thù lao cung cấp thông tin, tư liệu; các khoản chi khác phục vụ hoạt động
Cổng Thông tin điện tử thành phố.
b) Kinh phí phục vụ quản
lý và vận hành Hệ thống Cổng được cấp từ ngân sách thành phố và từ các nguồn
thu, huy động khác (nếu có), Cổng Thông tin điện tử thành phố, Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt.
2. Đối với Cổng thành phần
a) Kinh phí chi phục vụ quản
lý và vận hành các Cổng thành phần các cấp gồm chi cho đầu tư nâng cấp cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị; mở rộng quy mô, phát triển các ứng dụng, phát triển các Cổng
thành phần cấp dưới; dịch vụ kết nối Internet; phụ cấp phục vụ quản lý, vận
hành; phụ cấp Ban biên tập; thù lao, nhuận bút tác giả, tác phẩm, tin bài; thù
lao cung cấp thông tin, tư liệu; các khoản chi khác phục vụ hoạt động Cổng
thành phần.
b) Kinh phí phục vụ quản
lý và vận hành Cổng thành phần được được bố trí trong dự toán chi thường xuyên
hàng năm của cơ quan, đơn vị và từ các nguồn thu, huy động khác (nếu có). Các
cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch kinh phí chi từ nguồn ngân sách, tổng hợp vào
dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị hàng năm, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định.
Điều
17. Kinh phí tạo lập thông tin và chi trả nhuận bút, thù lao cung cấp thông tin
Thực hiện theo quy định tại
Điều 22 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường
mạng.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
18. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
1. Chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân thành phố về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử thành phố.
Giúp Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử thành phố triển khai thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
2. Thực hiện quản trị hạ
tầng kỹ thuật, đảm bảo các điều kiện cho việc đăng tải, lưu trữ thông tin trên
Hệ thống Cổng, đảm bảo an ninh, an toàn Hệ thống Cổng hoạt động thông suốt.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ các
cơ quan trong việc quản lý, cung cấp, lưu trữ thông tin trên Hệ thống Cổng nhằm
khai thác và phục vụ Nhân dân một cách có hiệu quả nhất.
4. Nghiên cứu, xây dựng kế
hoạch bảo đảm cơ sở hạ tầng, các giải pháp để mở rộng kênh thông tin và điều kiện
kỹ thuật, công nghệ phù hợp cho việc vận hành nhằm không ngừng nâng cao chất lượng
hoạt động của Hệ thống Cổng.
5. Hướng dẫn các cơ quan,
tổ chức lập kế hoạch xây dựng Cổng thành phần, tích hợp vào Hệ thống Cổng.
6. Chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí nhằm đảm bảo
duy trì hoạt động của Cổng Thông tin điện tử thành phố.
Điều
19. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Giúp Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông đối với Hệ thống
Cổng; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Quy chế này đối với
các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố.
b) Hướng dẫn việc thực hiện
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho Hệ thống Cổng.
c) Thực hiện việc quản lý
chung Cổng Dịch vụ công trực tuyến thành phố Hải Phòng, đảm bảo đường truyền
thông suốt phục vụ việc đặt liên kết từ địa chỉ truy cập Cổng Dịch vụ công trực
tuyến thành phố đến Hệ thống Cổng để tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức dễ
dàng tìm kiếm, khai thác, sử dụng.
2. Sở Tài chính
a) Tổng hợp kinh phí phục
vụ quản lý và vận hành Cổng Thông tin điện tử thành phố trình UBND thành phố bố
trí kinh phí nhằm duy trì hoạt động và phát triển Hệ thống Cổng theo khả năng
cân đối ngân sách.
b) Hướng dẫn các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn bố trí trong dự
toán kinh phí chi thường xuyên hàng năm của đơn vị theo khả năng cân đối ngân
sách để phục vụ cho việc vận hành và cung cấp thông tin của Cổng Thông tin điện
tử thành phố và các Cổng thành phần.
3. Các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thị trấn
a) Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm thành lập Ban Biên tập để quản lý tài khoản, mật khẩu,
thu thập, biên tập, xử lý, kiểm duyệt, cập nhật thông tin trên Cổng thành phần
của đơn vị mình quản lý.
b) Chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân thành phố về cấu trúc, giao diện, nội dung thông tin trên Cổng
thành phần của đơn vị mình quản lý.
c) Phối hợp trả lời các
câu hỏi, ý kiến phản ánh liên quan đến lĩnh vực quản lý và hoạt động chuyên
ngành của cơ quan mình trên Cổng Thông tin điện tử thành phố.
d) Cung cấp thông tin theo
yêu cầu của Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử thành phố.
đ) Xây dựng dự toán kinh
phí duy trì hoạt động; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho Cổng thành phần
do đơn vị mình quản lý trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, bảo đảm
theo quy định pháp luật hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước.
4. Các tổ chức, cá nhân
tham gia Hệ thống Cổng
a) Được khai thác các
thông tin cần thiết trên Hệ thống Cổng để phục vụ cho nhu cầu thông tin trong
hoạt động của các tổ chức, cá nhân. Khi sử dụng thông tin trên Hệ thống Cổng phải
ghi rõ nguồn “Cổng Thông tin điện tử thành phố Hải Phòng” hoặc
“haiphong.gov.vn”.
b) Cá nhân cung cấp tin,
bài, ảnh và các thông tin phù hợp với yêu cầu nội dung của Hệ thống Cổng, được
Ban Biên tập kiểm duyệt và đăng tải sẽ được hưởng chế độ nhuận bút theo quy định
hiện hành.
c) Phản ánh với Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử
thành phố và các Cổng thành phần về chất lượng hoạt động của Hệ thống Cổng./.