ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2024/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
13 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI
DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số
05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
20/2017/TT-BTTTT ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;
Căn cứ Thông tư số
27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông
tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước; Thông
tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng 11 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày
20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số
liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
31/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin;
Căn cứ Thông tư số
24/2020/TT-BTTTT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về công tác triển khai, giám sát công tác triển khai và nghiệm
thu dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Thông tư
12/2022/TT-BTTTT ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải
Dương”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2024 và thay thế Quyết
định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương về việc ban hành Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Ban chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Hải Dương, Đài PTTH tỉnh;
- Phòng HC-QT - VP UBND tỉnh;
- Trung tâm CNTT - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, Nam(01b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Hùng
|
QUY CHẾ
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRONG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2024/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về bảo đảm
an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này được áp dụng đối
với các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương và các tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương.
2. Các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp có tham gia quản lý, cung cấp, vận hành, khai thác, ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động đang công tác trong các cơ quan, đơn vị nêu tại khoản 1 Điều
này.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Mạng được quy định tại
Khoản 2 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng. Cụ thể: Mạng là môi trường trong đó
thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông
qua mạng viễn thông và mạng máy tính.
2. An toàn thông tin mạng được
quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng. Cụ thể: An toàn thông
tin mạng là sự bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin trên mạng tránh bị truy nhập,
sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm bảo đảm tính
nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.
3. Hệ thống thông tin được
quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng. Cụ thể: Hệ thống thông
tin là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ
mục đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi
thông tin trên mạng.
4. Xâm phạm an toàn thông
tin mạng được quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng. Cụ
thể: Xâm phạm an toàn thông tin mạng là hành vi truy nhập, sử dụng, tiết lộ,
làm gián đoạn, sửa đổi, phá hoại trái phép thông tin, hệ thống thông tin.
5. Sự cố an toàn thông tin mạng
được quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng. Cụ thể: Sự cố
an toàn thông tin mạng là việc thông tin, hệ thống thông tin bị gây nguy hại, ảnh
hưởng tới tính nguyên vẹn, tính bảo mật hoặc tính khả dụng.
6. Rủi ro an toàn thông tin
mạng được quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng. Cụ thể:
Rủi ro an toàn thông tin mạng là những nhân tố chủ quan hoặc khách quan có khả
năng ảnh hưởng tới trạng thái an toàn thông tin mạng.
7. Phần mềm độc hại được
quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng. Cụ thể: Phần mềm độc
hại là phần mềm có khả năng gây ra hoạt động không bình thường cho một phần hay
toàn bộ hệ thống thông tin hoặc thực hiện sao chép, sửa đổi, xóa bỏ trái phép
thông tin lưu trữ trong hệ thống thông tin.
8. Nguy cơ mất an toàn thông
tin mạng là những nhân tố bên trong hoặc bên ngoài có khả năng ảnh hưởng tới
trạng thái an toàn thông tin mạng.
9. Tường lửa: Là rào chắn
được lập ra nhằm ngăn chặn người dùng mạng Internet truy cập thông tin không
mong muốn hoặc (và) ngăn chặn người dùng từ bên ngoài truy cập các thông tin bảo
mật nằm trong nội bộ, là một thiết bị phần cứng và (hoặc) phần mềm hoạt động
trong môi trường mạng để ngăn chặn một số liên lạc bị cấm bởi chính sách an
ninh của cá nhân hay tổ chức.
10. Mạng truyền số liệu
chuyên dùng được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về mạng truyền số liệu chuyên
dùng phục vụ các cơ quan Đảng, nhà nước. Cụ thể: Mạng truyền số liệu chuyên
dùng là mạng kết nối các cơ quan Đảng, Nhà nước, được tổ chức, quản lý thống nhất,
bảo đảm chất lượng, an toàn, bảo mật thông tin để trao đổi, chia sẻ dữ liệu giữa
các cơ quan Đảng, Nhà nước.
Điều 4. Nguyên
tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng
Bảo đảm an toàn thông tin mạng
tuân thủ các nguyên tắc chung quy định tại Điều 4 Luật An toàn thông tin mạng
và Điều 4 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 85/2016/NĐ-CP).
Chương II
AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
TRONG THIẾT KẾ, XÂY DỰNG, VẬN HÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN
Điều 5. Yêu
cầu thiết kế, xây dựng hệ thống thông tin
1. Dự án đầu tư xây dựng mới hoặc
mở rộng, nâng cấp hệ thống thông tin, chủ đầu tư xây dựng thuyết minh đề xuất cấp
độ an toàn hệ thống thông tin theo Điều 13 Nghị định 85/2016/NĐ-CP .
2. Thiết kế, xây dựng các giải
pháp bảo đảm an toàn thông tin phải tuân thủ nguyên tắc đồng bộ, có thể dùng
chung, chia sẻ để tối ưu hiệu năng thiết bị và hiệu quả đầu tư.
3. Trước khi đưa vào vận hành,
khai thác hệ thống thông tin: Chủ đầu tư phải thực hiện kiểm thử hoặc vận hành
thử trước khi đưa vào sử dụng. Kết quả kiểm thử, vận hành thử phải được lập
thành văn bản và tuân thủ theo quy định tại Điều 10 Thông tư số
24/2020/TT-BTTTT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về công tác triển khai, giám sát công tác triển khai và nghiệm
thu dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước. Đồng thời, hệ thống thông tin phải được phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống
thông tin và triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo hồ sơ đề
xuất cấp độ được phê duyệt.
Điều 6. An
toàn thông tin mạng đối với thuê dịch vụ công nghệ thông tin
1. Khi ký kết hợp đồng thuê dịch
vụ công nghệ thông tin, cơ quan chủ trì thuê dịch vụ phải xác định rõ phạm vi,
trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên về bảo đảm an toàn thông tin mạng,
điều kiện xử lý vi phạm quy định bảo đảm an toàn thông tin mạng và trách nhiệm
bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm của bên cung cấp dịch vụ gây ra.
2. Trong quá trình sử dụng dịch
vụ công nghệ thông tin, cơ quan chủ trì thuê dịch vụ có trách nhiệm:
a) Yêu cầu bên cung cấp dịch vụ
phải bảo mật thông tin, dữ liệu, mã nguồn, tài liệu thiết kế hệ thống thông
tin; triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng tuân thủ phương án
bảo đảm an toàn thông tin được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các quy định tại
Quy chế này, Luật An toàn thông tin mạng và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
b) Quản lý thông tin, dữ liệu
phát sinh từ dịch vụ đã thuê; bảo đảm bên cung cấp dịch vụ không được truy cập
để quản trị dữ liệu thuộc phạm vi nhà nước quản lý lưu trữ trên hệ thống thuê.
c) Giám sát, giới hạn quyền của
bên cung cấp dịch vụ khi cho phép truy cập vào hệ thống thông tin để xử lý sự cố
hoặc hỗ trợ nâng cấp, quản trị, vận hành.
3. Khi phát hiện bên cung cấp dịch
vụ có dấu hiệu vi phạm quy định bảo đảm an toàn thông tin mạng, cơ quan chủ trì
thuê dịch vụ có trách nhiệm:
a) Tạm dừng hoặc đình chỉ hoạt
động của hệ thống thông tin tùy theo mức độ vi phạm và thông báo cho bên cung cấp
dịch vụ.
b) Thu hồi quyền truy cập hệ thống
thông tin đã cấp cho bên cung cấp dịch vụ (nếu có).
c) Kiểm tra, xác định, lập báo
cáo mức độ vi phạm và thiệt hại xảy ra; thông báo cho bên cung cấp dịch vụ; tiến
hành các thủ tục xử lý vi phạm và bồi thường thiệt hại hoặc xử lý theo các quy
định của pháp luật.
4. Kết thúc thời gian thuê dịch
vụ, cơ quan chủ trì thuê dịch vụ có trách nhiệm:
a) Yêu cầu bên cung cấp dịch vụ
chuyển giao đầy đủ thông tin, dữ liệu, mã nguồn, tài liệu thiết kế và các công
cụ cần thiết để bảo đảm có thể khai thác sử dụng được thông tin, dữ liệu kể cả
trong trường hợp thay đổi bên cung cấp dịch vụ.
b) Thu hồi và thay đổi mật khẩu
hoặc hủy bỏ tài khoản truy cập hệ thống thông tin đã cấp cho bên cung cấp dịch
vụ.
Điều 7. Quản
lý an toàn hạ tầng mạng
1. An toàn cho mạng nội bộ
a) Phải sử dụng thiết bị tường
lửa chuyên dụng hoặc phần mềm tường lửa để ngăn chặn và phát hiện xâm nhập trái
phép vào mạng nội bộ của cơ quan khi kết nối với hệ thống bên ngoài.
b) Khi kết nối từ xa vào mạng nội
bộ, phải sử dụng giao thức mạng có mã hóa thông tin và thiết lập mật khẩu mạnh.
2. Mạng không dây để kết nối với
mạng nội bộ phải thiết lập mật khẩu mạnh, mã hóa dữ liệu theo cơ chế bảo mật
WPA2 hoặc WPA3. Mật khẩu truy cập phải được thay đổi định kỳ 06 tháng/lần.
3. Hệ điều hành, phần mềm tích
hợp trên các thiết bị mạng phải thường xuyên được cập nhật các bản vá lỗi theo
khuyến nghị của các nhà sản xuất.
4. Phải lưu trữ nhật ký khi
thay đổi cấu hình kỹ thuật của các thiết bị mạng.
Điều 8. Quản
lý an toàn máy chủ và ứng dụng
1. Quản lý, vận hành hoạt động
bình thường của hệ thống máy chủ và dịch vụ
a) Máy chủ phải được cài đặt, sử
dụng phần mềm phòng chống mã độc. Phần mềm phòng chống mã độc được cập nhật thường
xuyên và phải có tính năng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
b) Bảo đảm cho hệ điều hành, phần
mềm cài đặt trên máy chủ hoạt động liên tục, ổn định và an toàn.
c) Thiết lập chế độ tự động cập
nhật bản vá hệ điều hành, phần mềm, ứng dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu được
cài đặt trên máy chủ, phải thiết lập mật khẩu truy nhập chế độ tự động bảo vệ
màn hình sau 10 phút không sử dụng đối với tất cả máy chủ.
d) Thay đổi các tài khoản, mật
khẩu mặc định ngay khi đưa hệ điều hành, phần mềm vào sử dụng.
đ) Thường xuyên kiểm tra cấu
hình, các tệp tin nhật ký hoạt động của hệ điều hành, phần mềm nhằm kịp thời
phát hiện và xử lý những sự cố nếu có.
e) Thường xuyên cập nhật các bản
vá lỗi hệ điều hành, phần mềm từ nhà cung cấp.
g) Loại bỏ các thành phần của hệ
điều hành, phần mềm không cần thiết hoặc không còn nhu cầu sử dụng.
h) Bảo đảm các kết nối mạng
trên máy chủ hoạt động liên tục, ổn định và an toàn. Cấu hình, kiểm soát các kết
nối, các cổng dịch vụ từ bên trong đi ra, bên ngoài đi vào hệ thống.
2. Cấu hình tối ưu, tăng cường
bảo mật cho thiết bị hệ thống trước khi đưa vào vận hành, khai thác
a) Xây dựng, áp dụng quy trình cấu
hình tối ưu, tăng cường bảo mật cho các máy chủ.
b) Máy chủ phải được rà soát, cấu
hình tối ưu, tăng cường bảo mật trước khi đưa hệ thống vào vận hành khai thác.
3. Cập nhật, sao lưu dự phòng
và khôi phục sau khi xảy ra sự cố
a) Triển khai hệ thống/phương
tiện lưu trữ độc lập với hệ thống lưu trữ trên các máy chủ dịch vụ để sao lưu dự
phòng; phân loại và quản lý thông tin, dữ liệu được lưu trữ theo từng loại/nhóm
thông tin được gán nhãn khác nhau; thực hiện sao lưu, dự phòng các thông tin, dữ
liệu cơ bản sau: tập tin cấu hình hệ thống, ảnh hệ điều hành máy chủ, cơ sở dữ
liệu; dữ liệu, thông tin nghiệp vụ.
b) Phải thực hiện lưu trữ thay
đổi cấu hình kỹ thuật của máy chủ, hệ điều hành, phần mềm.
4. Nghiêm cấm sử dụng các tài
nguyên tính toán, gồm: các máy chủ và các cổng dịch vụ môi trường mạng để xây dựng
các hệ thống thực hiện các hành vi đào tiền ảo, rà quét các lỗ hổng bảo mật, hoặc
tham gia các hoạt động bất hợp pháp khác trên môi trường mạng.
Điều 9. Bảo
đảm an toàn thiết bị đầu cuối
1. Máy tính cá nhân phải đặt mật
khẩu truy cập và chế độ tự động bảo vệ màn hình sau 10 phút không sử dụng; thường
xuyên cập nhật bản vá lỗ hổng bảo mật hệ điều hành và phần mềm ứng dụng; cài đặt
phần mềm phòng chống mã độc và thiết lập chế độ tự động cập nhật mẫu mã độc mới,
tự động rà quét khi sao chép, mở các tập tin. Phần mềm phòng chống mã độc phải
có tính năng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Khi sử dụng máy tính, thiết
bị đầu cuối trong mạng nội bộ cơ quan để xử lý công việc mang tính chất công vụ
phải tuân thủ các quy định sau:
a) Không cài đặt các phần mềm
không rõ nguồn gốc, không liên quan đến công việc chuyên môn trên máy tính của
cơ quan.
b) Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động phải tự đặt mật khẩu đăng nhập vào các hệ thống thông tin;
thường xuyên thay đổi để tăng cường công tác bảo mật.
c) Không tự ý gỡ bỏ phần mềm
phòng chống mã độc trên máy tính. Tất cả các tập tin, thư mục khi sao chép vào
máy tính từ thiết bị ngoại vi phải được quét mã độc trước khi thực hiện.
d) Chỉ sử dụng thư điện tử công
vụ để trao đổi, gửi, nhận tài liệu công vụ.
e) Khi phát hiện dấu hiệu máy
tính nhiễm mã độc phải kịp thời thông báo cho bộ phận có trách nhiệm của cơ
quan để xử lý.
3. Cá nhân khi mang máy tính,
thiết bị di động thuộc sở hữu riêng kết nối với mạng nội bộ để xử lý công việc
phải được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan và tuân thủ các quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
Điều 10.
Giám sát an toàn hệ thống thông tin
1. Hệ thống thông tin phải triển
khai hệ thống giám sát an toàn thông tin đáp ứng các yêu cầu tại Thông tư số
31/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định hoạt động giám sát an toàn hệ thống thông tin.
2. Đối với các hệ thống thông
tin đặt tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm tổ chức giám sát an toàn thông tin theo quy định.
3. Đối với các hệ thống thông
tin, phần mềm, ứng dụng, cơ sở dữ liệu không được đặt tại Trung tâm dữ liệu của
tỉnh, đơn vị quản lý, vận hành có trách nhiệm tự thực hiện hoặc yêu cầu doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm các yêu cầu giám sát an toàn hệ thống thông tin
theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Kiểm tra, đánh giá an toàn hệ thống thông tin
Định kỳ tổ chức đánh giá, kiểm
tra đối với hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP. Thực hiện
các biện pháp bảo trì cần thiết để bảo đảm khả năng xử lý và tính sẵn sàng của
hệ thống thông tin.
Điều 12.
Quản lý an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị đối với người sử dụng
1. Các cơ quan, đơn vị khi tiếp
nhận, tuyển dụng nhân sự mới phải có trách nhiệm phổ biến cho nhân sự mới các
quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng tại cơ quan, đơn vị.
2. Các cơ quan, đơn vị phải thường
xuyên tổ chức quán triệt các quy định về an toàn thông tin mạng, nhằm nâng cao
nhận thức về trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng của từng cá nhân trong
cơ quan, đơn vị.
3. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm quản lý và thu hồi tài khoản, quyền truy cập các hệ thống thông tin và tất
cả các tài sản liên quan tới hệ thống thông tin khi cán bộ chuyển công tác, nghỉ
việc, nghỉ theo chế độ.
Điều 13.
Quản lý truy cập
1. Đối với cơ quan, đơn vị, người
sử dụng
a) Bảo vệ bí mật thông tin tài
khoản cá nhân, hoặc tài khoản của cơ quan, đơn vị khi được phân công nắm giữ đồng
thời phải thay đổi ngay mật khẩu tài khoản khi mới được cấp và tự chịu trách
nhiệm trong việc quản lý, bảo vệ mật khẩu của tài khoản, không được cho người
khác sử dụng tài khoản cá nhân hoặc của cơ quan, đơn vị;
b) Không đặt chế độ tự động ghi
nhớ mật khẩu của các trình duyệt trong mọi trường hợp sử dụng.
c) Thiết lập mật mã truy cập và
chế độ tự động bảo vệ màn hình sau 10 phút không sử dụng cho tất cả hệ thống
máy chủ, máy trạm của người sử dụng.
d) Hệ thống mạng không dây
(wifi) của các cơ quan, đơn vị phải được đặt mật khẩu (password) khi truy cập.
Thiết lập phương pháp hạn chế người dùng truy cập mạng không dây, giám sát và
điều khiển truy cập mạng không dây.
đ) Đặt mật khẩu đăng nhập, truy
cập hệ thống thông tin có độ phức tạp cao (có độ dài tối thiểu 8 ký tự, có ký tự
thường, ký tự hoa, ký tự số hoặc ký tự đặc biệt như: !, @, #, $, %) và phải được
thay đổi ít nhất 03 tháng/lần cho tất cả các tài khoản truy cập vào hệ thống
máy chủ, thiết bị mạng, máy tính, các ứng dụng;
e) Các cơ quan, đơn vị cần rà
soát tối thiểu 03 tháng/lần các tài khoản đăng nhập, bảo đảm các tài khoản và
quyền truy cập hệ thống được cấp phát đúng, đủ.
2. Đối với các hệ thống thông
tin
a) Bảo đảm mỗi tài khoản của tổ
chức, cá nhân truy cập vào hệ thống thông tin là duy nhất.
b) Các hệ thống thông tin cần
giới hạn số lần đăng nhập sai liên tiếp vào hệ thống (từ 03 đến 05 lần). Hệ thống
tự động khóa tài khoản trong một khoảng thời gian nhất định nếu liên tục đăng
nhập sai vượt quá số lần quy định trước khi tiếp tục cho đăng nhập và có phương
thức hỗ trợ cấp lại mật khẩu tài khoản.
c) Đơn vị quản lý, vận hành các
hệ thống dùng chung sẽ không chịu trách nhiệm về những thiệt hại do phía người
dùng không tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật tài khoản dẫn đến thông tin
cá nhân bị đánh cắp hay bị sửa đổi, các ứng dụng bị sử dụng mạo danh hay các hậu
quả tiêu cực khác.
Điều 14.
Quản lý nhật ký trong quá trình vận hành các hệ thống thông tin
1. Các cơ quan, đơn vị phải thực
hiện việc ghi nhật ký trên các thiết bị mạng máy tính, phần mềm ứng dụng, hệ điều
hành, cơ sở dữ liệu nhằm bảo đảm các sự kiện quan trọng xảy ra trên hệ thống được
ghi nhận và lưu giữ. Các bản ghi nhật ký này phải được bảo vệ an toàn nhằm sử dụng
để phục vụ công tác kiểm tra, phân tích khi cần thiết.
2. Các sự kiện tối thiểu cần phải
được ghi nhật ký gồm: quá trình đăng nhập hệ thống; tạo, cập nhật hoặc xóa dữ
liệu; các hành vi xem, thiết lập cấu hình hệ thống; việc thiết lập các kết nối
bất thường vào và ra hệ thống; thay đổi quyền truy cập hệ thống.
3. Thường xuyên thực hiện việc
theo dõi bản ghi nhật ký của hệ thống và các sự kiện khác có liên quan để đánh
giá, báo cáo các rủi ro và mức độ nghiêm trọng các rủi ro đó.
Điều 15.
Phòng chống phần mềm độc hại
1. Tất cả các máy trạm, máy chủ
phải được trang bị phần mềm phòng chống phần mềm độc hại. Các phần mềm phòng chống
phần mềm độc hại phải được thiết lập chế độ tự động cập nhật; chế độ tự động
quét phần mềm độc hại khi sao chép, mở các tập tin, có kết nối, chia sẻ thông
tin với các hệ thống thông tin quản lý theo quy định hiện hành.
2. Hệ điều hành, phần mềm cài đặt
trên máy chủ, máy trạm phải được cập nhật vá lỗ hổng bảo mật thường xuyên, kịp
thời.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động không được tự ý gỡ bỏ các phần mềm phòng, chống phần mềm độc
hại trên máy tính khi chưa có sự đồng ý của người có thẩm quyền trong cơ quan.
4. Tất cả các máy tính của đơn
vị phải được cấu hình vô hiệu hóa tính năng tự động thực thi (autoplay) các tập
tin trên các thiết bị lưu trữ di động.
5. Các máy tính xách tay, thiết
bị di động (điện thoại thông minh, máy tính bảng...) trước khi kết nối
vào mạng LAN nội bộ của cơ quan, đơn vị phải bảo đảm đã được cài chương trình
phòng chống phần mềm độc hại và đã được kiểm duyệt về các phần mềm độc hại.
6. Tất cả các tập tin, thư mục
phải được quét phần mềm độc hại trước khi sao chép, sử dụng.
7. Máy chủ chỉ được dùng để cài
đặt các phần mềm, dịch vụ dùng chung của cơ quan, đơn vị; không cài đặt phần mềm
không rõ nguồn gốc, phần mềm phục vụ mục đích cá nhân và mục đích khác, không
phục vụ công việc.
8. Khi phát hiện ra bất kỳ dấu
hiệu nào liên quan đến việc bị nhiễm phần mềm độc hại trên máy trạm như: máy hoạt
động chậm bất thường, cảnh báo từ phần mềm phòng chống phần mềm độc hại, tình
trạng này lặp đi lặp lại nhiều lần, ở các vị trí khác nhau; quan trọng nhất là
có dấu hiệu mất dữ liệu, người sử dụng phải tắt máy, ngắt kết nối từ máy tính đến
mạng LAN nội bộ, mạng WAN nội tỉnh, mạng Internet và báo trực tiếp cho bộ phận
có trách nhiệm của đơn vị để xử lý.
Điều 16.
Sao lưu dữ liệu dự phòng
1. Đối với các Cơ quan, đơn vị
và người sử dụng
a) Khi lưu trữ, khai thác, trao
đổi thông tin, dữ liệu phải bảo đảm tính toàn vẹn, tính tin cậy, tính sẵn sàng.
Khi lưu trữ, trao đổi thông tin, dữ liệu quan trọng phải áp dụng kỹ thuật mã
hóa, thiết lập mật mã, ứng dụng chữ ký số và phải có cơ chế lưu trữ dự phòng.
b) Phải lập kế hoạch và thực hiện
sao lưu dữ liệu dự phòng định kỳ ít nhất một lần trong tháng các dữ liệu quan
trọng, bao gồm: cơ sở dữ liệu và các dữ liệu quan trọng được triển khai, lưu trữ
(bao gồm dữ liệu phát sinh trong quá trình vận hành các phần mềm ứng dụng như:
các tập tin văn bản, hình ảnh, các tập tin dữ liệu khác). Sau khi sao lưu, lưu
trữ bản sao lưu bằng thiết bị lưu trữ ngoài (như: đĩa quang, ổ cứng ngoài, các
thiết bị lưu trữ khác) theo quy định lưu trữ hiện hành, bảo đảm tính sẵn sàng,
bảo mật và toàn vẹn nhằm đáp ứng yêu cầu phục hồi dữ liệu, khắc phục hệ thống
thông tin cho hoạt động bình thường kịp thời khi có sự cố xảy ra.
2. Đối với cơ quan, đơn vị chủ
quản các hệ thống thông tin
a) Có trách nhiệm ban hành và
thực hiện quy trình sao lưu dự phòng và phục hồi cho các phần mềm, dữ liệu;
b) Xây dựng danh sách các dữ liệu,
phần mềm cần được sao lưu, có phân loại theo thời gian lưu trữ, thời gian sao
lưu, phương pháp sao lưu và thời gian kiểm tra phục hồi hệ thống từ dữ liệu sao
lưu;
c) Phải lưu trữ dữ liệu sao lưu
ở nơi an toàn, không cùng phân vùng lưu trữ các ứng dụng và được kiểm tra thường
xuyên, bảo đảm sẵn sàng cho việc sử dụng khi cần thiết.
Điều 17.
Quản lý và ứng cứu sự cố an toàn thông tin
1. Phân loại mức độ nghiêm trọng
của các sự cố, bao gồm:
a) Thấp: sự cố gây ảnh hưởng cá
nhân và không làm gián đoạn hay đình trệ hoạt động chính của cơ quan, đơn vị
như: máy tính trạm bị nhiễm phần mềm độc hại, phần mềm hệ điều hành, các phần mềm
ứng dụng cài đặt trên máy tính cá nhân phát sinh lỗi;
b) Trung bình: sự cố ảnh hưởng
đến một nhóm người dùng nhưng không gây gián đoạn hay đình trệ hoạt động chính
của đơn vị như: hệ thống mạng của 1 (một) phòng, ban thuộc đơn vị bị ngưng hoạt
động, phần mềm độc hại lây nhiễm tất cả các máy tính trạm trong 01 phòng, ban;
c) Cao: sự cố làm cho thiết bị,
phần mềm hay hệ thống không thể sử dụng được và gây ảnh hưởng đến một trong các
hoạt động chính của cơ quan như: hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hồ sơ cấp
phép, một cửa điện tử của đơn vị bị ngưng hoạt động, một số thiết bị công nghệ
thông tin quan trọng (bộ chuyển mạch trung tâm, thiết bị định tuyến, thiết bị
tường lửa, máy chủ quản lý tập tin chung,) bị hư hỏng;
d) Khẩn cấp: sự cố ảnh hưởng đến
sự liên tục của nhiều hoạt động chính của cơ quan, đơn vị, như: toàn bộ hệ thống
thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống cung cấp điện ngừng hoạt động, hệ thống
trang thông tin điện tử bị tin tặc (hacker) tấn công, xâm nhập, thay đổi nội
dung...
2. Khi có sự cố hoặc nguy cơ mất
an toàn thông tin mạng xảy ra như: hệ thống hoạt động chậm bất thường, không
truy cập được hệ thống, nội dung thông tin bị thay đổi không chủ động hoặc các
dấu hiệu bất thường khác thì tiến hành quy trình ứng cứu sự cố theo các bước
sau:
Bước 1: Nếu hệ thống có nguy cơ
mất an toàn thông tin mạng thuộc thẩm quyền cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý
thì thực hiện tiếp Bước 2. Nếu hệ thống có nguy cơ mất an toàn thông tin mạng
thuộc Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông quản lý (các hệ thống được triển khai tập trung tại Trung tâm Dữ
liệu tỉnh) thì thực hiện tiếp Bước 3;
Bước 2: Tiến hành xử lý sự cố
theo quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị. Nếu sự cố được khắc phục thì lập biên
bản ghi nhận và kết thúc quy trình phối hợp xử lý sự cố. Khi sự cố vượt quá khả
năng xử lý của cơ quan, lập biên bản ghi nhận và thực hiện tiếp Bước 3;
Bước 3: Báo cáo sự cố đến Sở
Thông tin và Truyền thông theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số
20/2017/TT-BTTTT ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT) và thực hiện tiếp Bước
4;
Bước 4: Phối hợp với Trung tâm
Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông và
các cơ quan, tổ chức có liên quan để tiến hành khắc phục sự cố và thực hiện tiếp
Bước 5;
Bước 5: Lập biên bản ghi nhận
và kết thúc quy trình phối hợp xử lý sự cố theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo
Thông tư số 20/2017/TT-BTTTT , lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải chỉ đạo kịp thời để
khắc phục và hạn chế thiệt hại, báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp trên trực
tiếp quản lý và Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Trường hợp có sự cố nghiêm
trọng ở mức độ cao, khẩn cấp hoặc vượt quá khả năng khắc phục của cơ quan, đơn
vị, lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải báo cáo ngay cho cơ quan cấp trên quản lý trực
tiếp và Sở Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn, hỗ trợ.
4. Đường dây nóng hỗ trợ của Đội
ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng chi tiết đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử Sở Thông tin và Truyền thông tại địa chỉ https://sotttt.haiduong.gov.vn/,
chuyên mục Ứng cứu sự cố máy tính.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM BẢO ĐẢM AN
TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý về công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh
và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tham mưu bảo đảm an
toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
2. Chỉ đạo, tổ chức bảo đảm an
toàn thông tin mạng cho hạ tầng kỹ thuật của Trung tâm dữ liệu tỉnh.
3. Hằng năm, xây dựng kế hoạch,
tổng hợp nhu cầu của các cơ quan, đơn vị để triển khai công tác an toàn thông
tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Xây dựng và triển khai các
chương trình đào tạo, tuyên truyền về an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
5. Định kỳ tổ chức diễn tập ứng
cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh, tham gia diễn tập quốc gia
và quốc tế do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp
vụ về bảo đảm an toàn thông tin mạng; hỗ trợ giải quyết sự cố khi có yêu cầu.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất; kịp thời phát hiện và
xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm an toàn thông tin mạng trên địa
bàn tỉnh.
8. Hướng dẫn, giám sát các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh xây dựng quy định nội bộ và thực hiện việc bảo đảm
an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin theo quy định của Nhà nước.
9. Tổng hợp và báo cáo về tình
hình an toàn thông tin mạng theo định kỳ cho Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 19.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, phòng, chống tội phạm
mạng, lợi dụng mạng để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức, chỉ đạo, triển khai
công tác phòng, chống tội phạm, tổ chức điều tra tội phạm mạng và hành vi vi phạm
pháp luật khác trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các sở, ngành có liên quan kiểm tra, thanh tra về an toàn thông
tin mạng, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng theo thẩm quyền.
Điều 20.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổng hợp các Đề án, Dự án về bảo
đảm an toàn thông tin mạng của các sở, ban, ngành; Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân thông qua vốn phân bổ kế
hoạch vốn trung hạn và hằng năm của các sở, ban, ngành thực hiện các Đề án, Dự
án về bảo đảm an toàn thông tin mạng.
Điều 21.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách và chế độ, tiêu chuẩn, định mức do nhà nước ban hành, tham mưu UBND tỉnh
bố trí kinh phí triển khai thực hiện các dự án, nhiệm vụ về bảo đảm an toàn
thông tin mạng.
Điều 22.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại Quy chế này và chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng của cơ
quan, đơn vị mình.
2. Phân công bộ phận hoặc cán bộ
chuyên trách bảo đảm an toàn thông tin mạng của đơn vị; tạo điều kiện để các
cán bộ phụ trách an toàn thông tin mạng được học tập, nâng cao trình độ về an
toàn thông tin mạng; thường xuyên tổ chức quán triệt các quy định về an toàn
thông tin mạng trong cơ quan, đơn vị; xác định các yêu cầu, trách nhiệm bảo đảm
an toàn thông tin mạng đối với các vị trí cần tuyển dụng hoặc phân công.
3. Ban hành quy định, quy trình
nội bộ về bảo đảm an toàn thông tin mạng phù hợp với Quy chế này và các quy định
của pháp luật.
4. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm thực hiện xác định cấp độ an toàn thông tin mạng và bảo đảm an toàn cho hệ
thống thông tin của đơn vị quản lý theo quy định tại Luật An toàn thông tin mạng,
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư 12/2022/TT-BTTTT ngày 12
tháng 8 năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
5. Phối hợp, cung cấp thông tin
và tạo điều kiện cho các đơn vị có thẩm quyền triển khai công tác kiểm tra khắc
phục sự cố an toàn thông tin mạng kịp thời, nhanh chóng và đạt hiệu quả.
6. Phối hợp chặt chẽ với Công
an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan trong công tác
phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an toàn thông tin mạng.
Điều 23.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ
quan, đơn vị
1. Trách nhiệm của cán bộ, công
chức, viên chức phụ trách an toàn thông tin mạng:
a) Chịu trách nhiệm bảo đảm an
toàn thông tin mạng của đơn vị;
b) Tham mưu lãnh đạo cơ quan,
đơn vị ban hành các quy định, quy trình nội bộ, triển khai các giải pháp kỹ thuật
bảo đảm an toàn thông tin mạng;
c) Thực hiện việc giám sát,
đánh giá, báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị các rủi ro mất an toàn thông tin mạng
và mức độ nghiêm trọng của các rủi ro đó;
d) Phối hợp với các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc kiểm soát, phát hiện và khắc phục các sự cố an
toàn, an ninh thông tin.
2. Trách nhiệm của cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị:
a) Nghiêm túc chấp hành các quy
định, quy trình nội bộ, Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về an
toàn thông tin mạng. Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng trong phạm
vi trách nhiệm và quyền hạn được giao.
b) Khi tham gia vận hành mạng
máy tính của cơ quan, đơn vị phải nghiêm chỉnh chấp hành chế độ bảo mật, an
toàn, an ninh thông tin đồng thời chịu trách nhiệm đối với các thông tin mà
mình cung cấp. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải có trách
nhiệm tự quản lý, bảo quản thiết bị mà mình được giao sử dụng; không tự ý thay
đổi, tháo lắp các thiết bị trên máy tính; không được vào các trang thông tin điện
tử không rõ về nội dung; không tải và cài đặt các phần mềm không rõ nguồn gốc,
không liên quan đến công việc chuyên môn; không nhấp chuột vào các đường dẫn lạ
không rõ về nội dung; không cho phép bất cứ hành vi nào gây tổn hại đến dịch vụ,
gây hư hỏng thiết bị mạng; không cung cấp thông tin không trung thực để công bố
trên mạng; sử dụng mạng để thâm nhập vào các mạng máy tính khi chưa được phép;
không đưa các thông tin có nội dung mang bí mật nhà nước lên hệ thống máy tính
có kết nối mạng Internet.
c) Trong trao đổi thông tin, dữ
liệu phục vụ công việc, các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức phải
sử dụng hệ thống thông tin do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền triển khai như: hệ
thống thư điện tử tỉnh (@haiduong.gov.vn) hoặc hệ thống thư điện tử của
bộ, ngành, lĩnh vực; hệ thống quản lý văn bản và điều hành. Mỗi cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động không sử dụng các trang mạng xã hội, các dịch vụ
thư điện tử công cộng… để trao đổi thông tin quan trọng liên quan đến công việc
chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
d) Khi phát hiện nguy cơ hoặc sự
cố mất an toàn thông tin mạng phải báo cáo ngay với cấp trên và bộ phận chuyên
trách công nghệ thông tin của đơn vị để kịp thời ngăn chặn và xử lý.
đ) Tham gia các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng về an toàn thông tin mạng do các cơ quan, đơn vị chuyên
trách an toàn thông tin mạng hoặc Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
Điều 24.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khác
Các tổ chức, cá nhân khác có sử
dụng các hệ thống thông tin do ủy ban nhân dân tỉnh triển khai hoặc liên quan đến
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương
phải tuân thủ Quy chế này và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Tổ
chức thực hiện
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế tại cơ quan,
đơn vị, địa phương mình.
Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các cơ quan, đơn vị kịp
thời báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét,
giải quyết./.