QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
95/2022/NĐ-CP ngày 15/11/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị quyết số
157-NQ/BCSĐ ngày 03/02/2023 của Ban cán sự Đảng Bộ Y tế về Chuyển đổi số y tế đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
5316/QĐ-BYT ngày 22/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Chương trình chuyển
đổi số y tế đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Phòng, chống HIV/AIDS.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này: “Chương trình chuyển đổi
số trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2025 - 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Cục trưởng Cục Phòng, chống
HIV/AIDS; Cục trưởng Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo; Vụ trưởng Vụ Kế hoạch -
Tài chính; Giám đốc Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia; Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám
đốc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Giám đốc Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Hưng Yên; Giám đốc Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Hải
Dương và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế (để đăng tải);
- Lưu: VT, AIDS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên
|
CHƯƠNG
TRÌNH
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG
PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 3868/QĐ-BYT ngày 23/12/2024 của Bộ Y tế)
Phần I
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG
THÔNG TIN Y TẾ VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
I. TỔNG QUAN CHUNG
Ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giúp
tối ưu hóa quá trình quản lý chuyên môn, đồng thời giảm thiểu chi phí và tăng
hiệu quả trong việc triển khai các chương trình phòng chống HIV/AIDS, cụ thể
như sau:
1. Dữ liệu số hóa: Các cơ sở dữ liệu số
hóa giúp triển khai các hoạt động theo dõi, đánh giá, giám sát một cách hiệu quả,
lưu trữ và quản lý thông tin về bệnh nhân, tiến trình điều trị, hỗ trợ thực hiện
phân tích dữ liệu lớn, giúp nhận biết xu hướng và đặc điểm của dịch;
2. Ứng dụng di động: Các ứng dụng di động
được phát triển để hỗ trợ người dùng trong việc tiếp cận thông tin, kiểm tra, tự
chăm sóc sức khỏe và tham gia tư vấn, khám chữa bệnh từ xa;
3. Truyền thông, giáo dục và đào tạo trực
tuyến: Nền tảng số cung cấp các khóa học, chương trình tư vấn và giáo dục cho cộng
đồng, các chương trình đào tạo cho nhân viên y tế, giúp nâng cao nhận thức và
kiến thức về HIV/AIDS;
4. Hệ thống giám sát và cảnh báo trực
tuyến: sử dụng các công nghệ hiện đại như trí tuệ nhân tạo (AI)/học máy
(machine learning) để dự đoán và cảnh báo về ổ dịch, xu hướng dịch, giúp các cơ
quan giám sát dịch đề xuất các biện pháp ứng phó phù hợp;
5. Tương tác và hỗ trợ cộng đồng trực
tuyến: Ứng dụng các kỹ thuật số trong việc tiếp cận nhóm cộng đồng nguy cơ
thông qua các nền tảng trực tuyến và mạng xã hội, tạo ra môi trường thuận lợi
cho cộng đồng người nhiễm HIV, các tổ chức liên quan tương tác và hỗ trợ lẫn
nhau;
6. Hợp tác quốc tế: Chuyển đổi số giúp
tăng cường hợp tác và chia sẻ thông tin giữa các quốc gia. nâng cao khả năng phản
ứng và hợp nhất nỗ lực chống lại dịch bệnh.
II. HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Hạ tầng và thiết bị công nghệ thông
tin phục vụ cho việc lưu trữ, quản lý, vận hành khai thác dữ liệu các hệ thống
thông tin quản lý HIV/AIDS quốc gia được từng bước hoàn thiện. Cho tới nay hạ tầng
kỹ thuật phục vụ cho các hệ thống HIV-INFO, HMED/ARV Logbook (hay ARV Logbook)
được duy trì ở mức cơ bản ổn định. Việc nâng cấp hạ tầng kỹ thuật sẽ được đánh
giá hằng năm tùy thuộc vào sự tăng trưởng của dữ liệu và việc mở rộng triển
khai hệ thống.
2. Tại các địa phương, đơn vị, cơ sở y
tế đã từng bước triển khai, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu
quản lý, lưu trữ dữ liệu HIV/AIDS của đơn vị.
3. Việc đảm bảo an toàn thông tin từng
bước được chú trọng và triển khai đáp ứng các quy định của Chính phủ. Tối thiểu
các hệ thống được bảo vệ bằng tường lửa. Các hệ thống quản lý thông tin
HIV/AIDS cũng được xây dựng hồ sơ cấp độ về an toàn thông tin theo quy định.
III. HỆ THỐNG
THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
Trong nhiều năm qua, các hệ thống quản
lý thông tin HIV/AIDS đã được đẩy mạnh phát triển, từng bước hoàn thiện và tiếp
cận các công nghệ số như tích hợp dữ liệu, phân tích dữ liệu lớn, di động. Một
số kết quả nổi bật như sau:
1. Quản lý và điều hành trong lĩnh vực
HIV/AIDS
- Phối hợp với Văn phòng Bộ Y tế triển
khai đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh triển khai các dịch vụ hành
chính công trực tuyến trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS. Hiện đã có 20 thủ tục
hành chính trong đó 05 dịch vụ hành chính công được thực hiện song song ở cả cấp
Bộ và tỉnh và 15 dịch vụ hành chính công được thực hiện tại cấp tỉnh;
- Duy trì trang web của Cục phòng, chống
HIV/AIDS, bảo đảm cung cấp đầy đủ thông tin trong lĩnh vực phòng, chống
HIV/AIDS;
- Duy trì sử dụng hệ thống quản lý văn
bản điều hành và thư điện tử do Bộ Y tế cấp tài khoản.
Đánh giá chung:
Cục Phòng, chống HIV/AIDS đã triển khai đầy đủ
các hoạt động cơ bản về chuyển đổi số trong quản lý, điều hành trong những năm
vừa qua. Nhu cầu sắp tới là tập trung vào việc quản lý lập kế hoạch và quản lý
dự án trên nền tảng số.
2. Chuyển đổi số trong hoạt động chuyên
môn tại Cục Phòng, chống HIV/AIDS
2.1. Hệ thống Quản lý thông tin
HIV/AIDS (HIV-INFO) được triển khai tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và quản lý hơn 230.000 trường hợp nhiễm HIV trên cả nước, tạo ra một nền tảng số
hóa cho việc quản lý dữ liệu tập trung, giúp kết nối, tiếp cận và sử dụng dữ liệu
một cách chuẩn xác và hiệu quả. Điều này hỗ trợ rất nhiều cho công tác báo cáo,
quản lý, giám sát dịch và đáp ứng y tế công cộng nhanh chóng. Hệ thống HIV-INFO
cũng đã được liên thông với các hệ thống quản lý thông tin điều trị như
eClinica (Thành phố Hồ Chí Minh), OPCAssisst (Hải Phòng, Thái Nguyên, Bình
Dương, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu), hệ thống quản lý thông tin tư vấn xét nghiệm
PDMA (Hải Phòng, Thái Nguyên, Bình Dương, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hà Nội).
Đặc biệt, HIV-INFO đã liên thông dữ liệu với hệ thống quản lý thông tin điều trị
ARV quốc gia ARV Logbook để hỗ trợ giám sát dịch dựa trên thông tin theo thời
gian của ca bệnh.
Đánh giá chung:
Hệ thống HIV-INFO đã đáp ứng yêu cầu bước đầu
trong quản lý thông tin các trường hợp nhiễm HIV/AIDS trên toàn quốc, sử dụng dữ
liệu trong báo cáo giám sát dịch và đáp ứng y tế công cộng. Trong thời gian tới,
hệ thống tiếp tục hoàn thiện các chức năng, tăng cường liên thông, kết nối với
các hệ thống thông tin khác và thực hiện triển khai tới các cơ quan về giám sát
dịch ở các tuyến.
2.2. Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ
thống thông tin quản lý điều trị khách hàng PrEP, quản lý bệnh nhân điều trị
ARV và cung ứng thuốc bằng hệ thống phần mềm HMED. Hệ thống phân thành nhiều hệ
thống con với chức năng riêng biệt như quản lý điều trị ARV (ARV Logbook), quản
lý điều trị cho bệnh nhân HIV đồng nhiễm viêm gan C, quản lý và theo dõi điều
trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP), theo dõi và quản lý HIV kháng thuốc,
quản lý cung ứng và phân phối thuốc. Hệ thống hiện đang quản lý thông tin gần
200.000 bệnh nhân điều trị HIV/AIDS trên cả nước và đã triển khai ở hơn 500 cơ
sở điều trị tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, riêng hệ thống quản
lý điều trị cho bệnh nhân HIV đồng nhiễm viêm gan C đã được triển khai ở 250 cơ
sở trên toàn quốc.
Đánh giá chung:
Hệ thống HMED đã có đầy đủ các chức năng cơ bản
trong quản lý cấp phát thuốc và quản lý bệnh nhân HIV/AIDS. Trong thời gian tới,
hệ thống tập trung nâng cấp các chức năng về bảo đảm chất lượng dữ liệu, liên
thông với các cơ sở điều trị HIV/AIDS để thu thập đầy đủ thông tin điều trị của
bệnh nhân HIV/AIDS thông qua công cụ thu thập dữ liệu theo Quyết định
4750/QĐ-BYT ngày 29/12/2023 của Bộ Y tế về Sửa đổi, bổ sung quyết định số
130/QĐ-BYT ngày 18/01/2023 của Bộ Y tế quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu
ra phục vụ việc quản lý, giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh và
giải quyết các chế độ liên quan.
2.3. Hệ thống Quản lý bệnh nhân điều trị
nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone đã được triển khai thí điểm tại
hơn 40 tỉnh/thành phố trên cả nước, giúp quản lý trên môi trường điện tử cho
hơn 40.000 bệnh nhân. Hệ thống bao gồm 13 module, tổng cộng 120 tính năng. Các
tính năng này giúp cơ sở điều trị trong việc quản lý bệnh nhân, đánh giá các chỉ
số quan trọng, lập báo cáo theo quy định, quản lý thuốc methadone cũng như cung
cấp các bảng, biểu đồ và kết quả điều trị.
Đánh giá chung:
Hệ thống quản lý bệnh nhân điều trị nghiện chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone mặc dù được đánh giá là triển khai thí điểm
thành công. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống thí điểm đã tạm dừng hoạt động do đó
trong thời gian tới, hệ thống cần được xây dựng, hoàn thiện và đưa vào triển
khai chính thức.
2.4. Các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cũng tích cực triển khai các hệ thống thông tin quản lý điều trị bệnh
nhân HIV/AIDS hướng tới bệnh án điện tử như eClinica (thành phố Hồ Chí Minh),
OPCAssist (Hải Phòng, Thái Nguyên, Bình Dương, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu) và ứng
dụng di động trong quản lý, chăm sóc người nhiễm HIV (iCare - thành phố Hồ Chí
Minh). Một số bệnh viện ở Cần Thơ đã tích hợp Module quản lý điều trị bệnh nhân
HIV vào trong phần mềm quản lý bệnh viện. Đặc biệt, các đơn vị này cũng đã đồng
thời kết nối liên thông dữ liệu vào hệ thống quản lý thông tin điều trị ARV quốc
gia (ARV Logbook).
Đánh giá chung:
Chuyển đổi số trong lĩnh vực HIV/AIDS đã từng
bước được Sở Y tế, Trung tâm kiểm soát bệnh tật (TTKSBT) các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chú trọng và bước đầu đã thu được nhiều kết quả tích cực. Cần
tiếp tục đẩy mạnh việc nghiên cứu áp dụng triển khai bệnh án điện tử phù hợp và
cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh từ xa trong lĩnh vực HIV/AIDS trong thời gian tới,
đáp ứng các chiến lược về chuyển đổi số y tế cũng như nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của người bệnh.
Phần II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn đang áp dụng để quản lý thông tin/bệnh nhân HIV/AIDS thông qua
phần mềm.
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh số
15/2023/QH15 ngày 09/01/2023;
- Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày
15/11/2022 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
- Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày
14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược quốc gia chấm dứt
dịch bệnh AIDS vào năm 2030;
- Thông tư số 28/2018/TT-BYT ngày
26/10/2023 của Bộ Y tế Quy định về quản lý điều trị người nhiễm HIV, người phơi
nhiễm với HIV tại các cơ sở y tế;
- Thông tư số 07/2023/TT-BYT ngày
04/4/2023 của Bộ Y tế Hướng dẫn quy trình, phương pháp giám sát dịch tễ học
HIV/AIDS và giám sát các bệnh lây truyền qua đường tình dục;
- Thông tư số 05/2023/TT-BYT ngày
10/03/2023 của Bộ Y tế Quy định chế độ báo cáo định kỳ hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS;
- Thông tư số 04/2023/TT-BYT ngày
28/02/2023 của Bộ Y tế Quy định hình thức, quy trình thông báo kết quả xét nghiệm
HIV dương tính và tiếp cận thông tin người nhiễm HIV;
- Quyết định số 2485/2023/QĐ-BYT ngày
13/6/2023 của Bộ Y tế quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Cục Phòng, chống HIV/AIDS thuộc Bộ Y tế;
- Quyết định số 4757/QĐ-BYT ngày
23/10/2017 của Bộ Y tế về việc ban hành khung xây dựng kế hoạch phòng, chống
HIV/AIDS hàng năm;
- Quyết định số 3176/QĐ-BYT ngày
29/10/2024 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định số 4750/QĐ-BYT ngày
29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Sửa đổi, bổ sung Quyết định số
130/2023/QĐ-BYT ngày 18/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế Quy định chuẩn và định dạng
dữ liệu đầu ra phục vụ việc quản lý, giám định, thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh và giải quyết các chế độ liên quan;
- Quyết định số 5968/2021/QĐ-BYT ngày
31/12/2021 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.
2. Các văn bản về ứng
dụng chuyển đổi số của Bộ Y tế/Chính phủ ban hành áp dụng cho lĩnh vực phòng,
chống HIV/AIDS.
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/07/2016 của Chính phủ về Bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Quyết định số 06/2022/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu
về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06);
- Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022
của Bộ Thông tin và truyền thông Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ;
- Quyết định số 5316/2020/QĐ-BYT ngày
22/12/2020 của Bộ Y tế về Phê duyệt chương trình chuyển đổi số y tế đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 5969/2021/QĐ-BYT ngày
31/12/2021 của Bộ Y tế Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Y
tế giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 1928/2023/QĐ-BYT ngày
21/4/2023 của Bộ Y tế về Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Y tế phiên bản 2.1;
- Quyết định số 2491/2023/QĐ-BYT ngày
13/6/2023 của Bộ Y tế Phê duyệt Đề án thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về chuyển đổi
số của Bộ Y tế giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 157-NQ/BCSĐ ngày
03/02/2023 của Ban Cán sự Đảng Bộ Y tế về Chuyển đổi số y tế đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2568/QĐ-BTTTT ngày
29/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam, phiên bản 3.0, hướng tới Chính phủ số.
II. QUAN ĐIỂM,
NGUYÊN TẮC
1. Đảm bảo phù hợp với Chiến lược quốc
gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030; Chương trình là cơ sở triển khai các
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực HIV/AIDS, hướng tới chuyển
đổi số toàn diện trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS.
2. Các hệ thống thông tin HIV/AIDS được
xây dựng cần tương thích với kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Y tế và của Quốc
gia; các hệ thống thông tin HIV/AIDS phải được thiết kế để sẵn sàng chia sẻ dữ
liệu với các hệ thống khác của Bộ Y tế và các hệ thống Quốc gia khác khi có yêu
cầu và phù hợp với định hướng chuyển đổi số của ngành y tế.
3. Lấy con người làm trung tâm, tăng cường
khả năng thu thập, số hóa thông tin HIV/AIDS bằng các công nghệ tích hợp, chia
sẻ dữ liệu; khả năng lưu trữ, tính toán và phân tích dữ liệu thu thập được; đẩy
mạnh phát triển các công cụ hỗ trợ ra quyết định trên nền tảng dữ liệu số.
4. Bảo đảm bảo mật và an toàn, an ninh
thông tin phải được triển khai tại tất cả các thành phần, nhiệm vụ của chương
trình, đồng bộ với quy trình, chính sách, giải pháp và đào tạo; tuân thủ các
quy chuẩn, tiêu chuẩn, qui định kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin và an
toàn thông tin của quốc gia.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy việc phát triển hoàn thiện hệ
thống quản lý thông tin HIV/AIDS và tăng cường hoạt động chuyển đổi số trong
lĩnh vực HIV/AIDS góp phần xây dựng hệ thống phòng, chống HIV/AIDS hiện đại, chất
lượng, công bằng, hiệu quả và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ về
chuyển đổi số của Bộ Y tế phân công cho Cục phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2025 - 2030 và Chương trình mục tiêu Quốc gia về phòng, chống ma túy đến năm
2030. Tăng cường hoạt động chuyển đổi số trong quản lý, điều hành hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS, triển khai công việc trên hệ thống văn bản điện tử, hoàn
thiện các dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4 trong lĩnh vực phòng, chống
HIV/AIDS, xây dựng nền quản trị y tế thông minh;
2.2. Đảm bảo 95% số lượng người nhiễm
HIV được quản lý, 100% bệnh nhân đang điều trị HIV được quản lý tập trung trên
nền tảng số, 100% bản ghi thông tin về những người nhiễm đang quản lý và được
điều trị này được tích hợp thông tin điều trị, xét nghiệm theo thời gian. Sử dụng
hồ sơ bệnh án điện tử trong điều trị bệnh nhân HIV/AIDS. Bảo đảm thu thập đầy đủ,
chính xác dữ liệu để hỗ trợ tính toán đúng, đủ và kịp thời các chỉ số báo cáo của
quốc gia, địa phương và các chương trình;
2.3. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ về phòng
chống HIV/AIDS trên các nền tảng số 70% các cơ sở điều trị HIV/AIDS triển khai
hệ thống khám, chữa bệnh từ xa.
IV. NHIỆM VỤ
1. Thực hiện các nhiệm vụ về chuyển đổi
số của Bộ Y tế phân công thực hiện trong đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân
cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Thực hiện các nhiệm vụ của Bộ Y tế
phân công về thực hiện nghị quyết số 175/NQ-CP của Chính phủ phê duyệt Đề án
Trung tâm dữ liệu Quốc gia của Bộ Y tế.
3. Tăng cường chuyển đổi số trong quản
lý, điều hành hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, đáp ứng các yêu cầu trong kế hoạch
ứng dụng CNTT và chương trình chuyển đổi số y tế của Bộ Y Tế. Hoàn thiện các dịch
vụ công trực tuyến mức 3, mức 4 trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS, triển
khai trên nền tảng ứng dụng di động, kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia và
cơ sở dữ liệu của Bộ Y tế và của lĩnh vực HIV/AIDS.
4. Chuyển đổi số trong hoạt động chuyên
môn phòng, chống HIV/AIDS góp phần thực hiện thành công chiến lược quốc gia chấm
dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030.
- Chuyển đổi số trong lĩnh vực giám sát
dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Hoàn
thiện hệ thống quản lý thông tin người nhiễm HIV (hệ thống HIV-INFO);
- Chuyển đổi số trong hoạt động điều trị
HIV/AIDS. Thúc đẩy việc sử dụng bệnh án điện tử trong quản lý điều trị
HIV/AIDS. Hoàn thiện hệ thống quản lý điều trị và dự phòng HIV/AIDS (hệ thống
HMED);
- Chuyển đổi số trong hoạt động quản lý
dự phòng và lây nhiễm HIV, tăng cường việc quản lý bệnh nhân điều trị nghiện chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, quản lý các nhóm đối tượng có nguy cơ lây
nhiễm HIV trên nền tảng số;
- Chuyển đổi số trong hoạt động đáp ứng
y tế trong lĩnh vực phòng chống ma túy.
5. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ về phòng,
chống HIV/AIDS và chăm sóc sức khỏe người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV
và người nhiễm HIV trên nền tảng số.
V. GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện thể
chế về chuyển đổi số trong lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS, đáp ứng các nhiệm vụ
được giao trong Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 và
Chương trình mục tiêu Quốc gia về Phòng, chống ma túy đến năm 2030
1.1. Rà soát, sửa đổi và bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực phòng, chống
HIV/AIDS, đáp ứng các nhiệm vụ được giao trong Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch
bệnh AIDS vào năm 2030 và Chương trình mục tiêu Quốc gia về Phòng, chống ma túy
đến năm 2030:
Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật về
lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS và đáp ứng y tế trong phòng, chống ma túy gắn với
chuyển đổi số.
1.2. Hoàn thiện bệnh án ngoại trú, bệnh
án điện tử điều trị người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV, hướng dẫn chuẩn
định dạng dữ liệu đầu ra đối với khám chữa bệnh HIV/AIDS phù hợp với yêu cầu
chuyển đổi số trong công tác khám chữa bệnh và quản lý giám sát ca bệnh HIV hướng
đến mục tiêu kết thúc bệnh dịch AIDS vào năm 2030.
1.3. Rà soát, hoàn thiện các hướng dẫn
chuyên môn về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS và đáp ứng các nhiệm vụ được giao
trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về Phòng, chống ma túy đến năm 2030:
- Xây dựng văn bản hướng dẫn liên thông
thông tin HIV/AIDS giữa các hệ thống thông tin quản lý HIV/AIDS với nhau và với
các hệ thống thông tin có liên quan khác;
- Xây dựng hướng dẫn về đảm bảo an toàn
thông tin và tính riêng tư của thông tin HIV/AIDS;
- Xây dựng văn bản hướng dẫn áp dụng
danh mục dùng chung trong các hệ thống thông tin HIV/AIDS;
- Hướng dẫn ứng dụng chữ ký số trong
các biểu mẫu, trong đó có phiếu trả kết quả xét nghiệm khẳng định HIV trên nền
tảng hệ thống HIV-INFO;
- Nghiên cứu, ban hành các hướng dẫn
chuyên môn về chuyển đổi số trong các lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS;
- Hoàn thiện hướng dẫn quốc gia về việc
triển khai ứng dụng HMED trong công tác quản lý dữ liệu bệnh nhân điều trị ARV,
báo cáo theo yêu cầu của chương trình phòng, chống HIV/AIDS quốc gia;
- Nghiên cứu, áp dụng các tiêu chuẩn quốc
tế như HL7 FHIR trong liên thông dữ liệu
HIV/AIDS.
2. Giải pháp thực
hiện chuyển đổi số trong quản lý, điều hành hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
2.1. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ về
chuyển đổi số của Bộ Y tế phân công cho Cục phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn
2025 - 2030:
- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đã được
Bộ Y tế phân công thực hiện trong đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư,
định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của Bộ Y tế;
- Quy hoạch hạ tầng công nghệ thông tin
phục vụ triển khai các hệ thống thông tin HIV/AIDS; Quy hoạch dữ liệu trong
lĩnh vực HIV/AIDS (đặc biệt là dữ liệu về con người), bảo đảm phù hợp với tổng
thể chung về quản lý dữ liệu của Bộ Y tế, đáp ứng kế hoạch triển khai thực hiện
Nghị quyết số 175/NQ-CP ngày 30/10/2023 của Chính phủ Phê duyệt đề án trung tâm
dữ liệu quốc gia của Bộ Y tế;
- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ phân
công tại các kế hoạch ứng dụng CNTT và chương trình chuyển đổi số của Bộ Y tế.
2.2. Tăng cường hoạt động chuyển đổi số
trong quản lý, điều hành hoạt động phòng, chống HIV/AIDS:
- Duy trì hoạt động ổn định của Trang
thông tin điện tử của Cục phòng chống HIV/AIDS, cập nhật đầy đủ, định kỳ thông
tin về hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; mở rộng phát triển chuyên mục chuyển đổi
số trong lĩnh vực HIV/AIDS trên trang web của Cục;
- Đảm bảo việc vận hành, sử dụng, quản
lý an toàn hệ thống quản lý văn bản điều hành, hệ thống thư điện tử của Bộ Y tế;
- Đảm bảo việc thực hiện các dịch vụ
công trực tuyến trong lĩnh vực HIV/AIDS liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Y tế, cổng dịch vụ công trực tuyến
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ sở dữ liệu của Bộ Y tế;
- Nghiên cứu, áp dụng tài khoản định
danh điện tử để quản lý tổ chức, cá nhân trong các hệ thống dịch vụ công trực
tuyến trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS;
- Hướng dẫn và tổ chức triển khai chuyển
đổi số trong công tác thống kê, báo cáo hoạt động phòng chống HIV/AIDS.
2.3. Xây dựng ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động lập kế hoạch, quản lý tài chính và đào tạo.
2.4. Xây dựng ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động quản lý chuỗi cung ứng, quản lý mạng lưới cung ứng cho các
sản phẩm trong hệ thống phòng chống HIV/AIDS và ma túy.
3. Phát triển các
hệ thống thông tin trong hoạt động Giám sát và xét nghiệm HIV/AIDS
Dữ liệu người nhiễm được thu thập tại cộng
đồng, các cơ sở xét nghiệm, cơ sở điều trị, tuyến huyện, tuyến tỉnh và cấp
trung ương cần phải trao đổi, liên thông với nhau để đảm bảo có đầy đủ dữ liệu
giám sát ca bệnh cũng như hình thành được hồ sơ điện tử quản lý vòng đời chăm
sóc sức khỏe người nhiễm. Các thống kê y tế quốc gia về ca bệnh, số bỏ trị và số
tử vong cần phải tổng hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau.
3.1. Phát triển và hoàn thiện hệ thống
quản lý thông tin HIV/AIDS (sau đây gọi là hệ thống HIV-INFO) đáp ứng các yêu cầu
báo cáo theo giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các bệnh lây truyền qua
đường tình dục:
- Nâng cấp, hoàn thiện các tính năng
nghiệp vụ của hệ thống HIV-INFO, bảo đảm theo dõi định kỳ thông tin của mỗi người
nhiễm HIV từ khi chẩn đoán nhiễm HIV, tiến trình điều trị đến khi tử vong; theo
dõi tình hình dịch thông qua xu hướng nhiễm mới HIV, Lao và tỷ lệ tử vong; đặc
điểm nhân khẩu học (tuổi, giới tính, địa bàn và các yếu tố nguy cơ) của người
nhiễm HIV. Sử dụng được số liệu giám sát ca bệnh để theo dõi, cải thiện được chất
lượng, tác động của các chương trình HIV;
- Hoàn thiện và sử dụng các công cụ
giám sát, kiểm soát số liệu để nâng cao tính chính xác, tức thời của số liệu
trên hệ thống HIV-INFO;
- Nghiên cứu, áp dụng tài khoản định
danh điện tử để quản lý tổ chức, cá nhân trong hệ thống HIV-INFO;
- Sử dụng mã số định danh duy nhất có
thể thay thế cho tên và thông tin cá nhân để quản lý người nhiễm bảo đảm việc
liên thông dữ liệu HIV/AIDS đầy đủ và sử dụng, khai thác dữ liệu để tính toán
các chỉ số báo cáo chính xác, an toàn, hướng tới sử dụng mã thẻ căn cước là mã
số định danh duy nhất;
- Xây dựng và ban hành quy trình và giải
pháp để đồng bộ mã người nhiễm trên hệ thống HIV-INFO với hệ thống HMED và các
hệ thống thông tin HIV/AIDS triển khai tại các tỉnh, thành phố trên cả nước;
- Rà soát, cập nhật đầy đủ danh mục
dùng chung của hệ thống. Liên thông hệ thống danh mục dùng chung trên hệ thống
HIV-INFO với các hệ thống thông tin HIV khác;
- Xây dựng các chức năng cho phép triển
khai ứng dụng chữ ký số trong quy trình xét nghiệm, điều trị cho bệnh nhân
HIV/AIDS;
- Xây dựng chức năng theo dõi, giám sát
các bệnh lây truyền qua đường tình dục và liên thông với hồ sơ người nhiễm
HIV/AIDS. Từ đó, hệ thống tổng hợp, phân tích và theo dõi tình hình lây nhiễm
các bệnh lây qua đường tình dục và nhiễm HIV, cũng như phân tích các mối liên
quan.
3.2. Liên thông dữ liệu giữa hệ thống
HIV-INFO và các hệ thống khác:
- Nâng cấp nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu hiện tại trên hệ thống HIV-INFO làm nền tảng tích hợp dữ liệu HIV/AIDS
chung trên toàn quốc;
- Duy trì ổn định việc kết nối dữ liệu
xét nghiệm, dữ liệu điều trị đã được thiết lập và triển khai, bao gồm kết nối với
hệ thống HMED;
- Thực hiện kết nối với cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư trong việc xác định ca nhiễm HIV để lọc trùng, và cập nhật
tình trạng cư trú của người nhiễm;
- Thực hiện liên thông dữ liệu giữa hệ
thống HIV-INFO với các nền tảng số y tế: nền tảng hồ sơ sức khỏe điện tử, nền tảng
trạm y tế xã, các hệ thống bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm khi có yêu
cầu từ Bộ Y tế;
- Xây dựng, hướng dẫn các tiêu chuẩn
liên thông thông tin HIV/AIDS; các nguyên tắc trong việc sử dụng, quản trị dữ
liệu HIV/AIDS cho phép trao đổi và sử dụng dữ liệu HIV/AIDS một cách an toàn, bảo
mật theo quy định của pháp luật.
3.3. Đẩy mạnh việc triển khai hệ thống
HIV-INFO tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Thúc đẩy, hỗ trợ và tập huấn các tỉnh,
thành phố và các đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan cập nhật đầy đủ, đúng, kịp
thời thông tin ca bệnh và thực hiện việc quản lý thông tin người nhiễm trên hệ
thống HIV-INFO an toàn, bảo mật. Hướng dẫn, hỗ trợ lọc trùng và rà soát thông
tin ca nhiễm trên hệ thống HIV-INFO cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Hướng dẫn, tập huấn các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có thể sử dụng, khai thác dữ liệu thuận tiện đối với
thông tin người nhiễm trên hệ thống HIV-INFO trên địa bàn của mình, xử lý được
các vấn đề lọc trùng nội tỉnh, ngoại tỉnh trên hệ thống;
- Bảo đảm tất các các cơ sở xét nghiệm sàng
lọc và cơ sở xét nghiệm khẳng định trên cả nước sử dụng và khai thác thông tin
trên hệ thống HIV-INFO.
3.4. Đẩy mạnh triển khai hệ thống thông
tin báo cáo định kỳ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và đảm bảo thống nhất, hoàn
thiện các hệ thống phần mềm về báo cáo thống kê ngành y tế:
- Thúc đẩy, hỗ trợ và tập huấn các tỉnh,
thành phố và các đơn vị cung cấp thông tin đầy đủ trên hệ thống báo cáo Thông
tư số 05;
- Thực hiện liên thông thông tin giữa các
hệ thống thông tin HIV/AIDS và báo cáo Thông tư số 05/2023/TT-BYT đầy đủ, kịp
thời.
3.5. Xây dựng hệ thống thông tin quản
lý xét nghiệm HIV/AIDS:
- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý
xét nghiệm HIV/AIDS cho phép quản lý các thông tin xét nghiệm HIV/AIDS của toàn
bộ các xét nghiệm cho bệnh nhân HIV/AIDS, liên thông dữ liệu xét nghiệm giữa cơ
sở xét nghiệm (sàng lọc, khẳng định) và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS
trên cả nước. Bảo đảm thông tin thu thập được đầy đủ, chia sẻ kịp thời cho các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS.
3.6. Hoàn thiện kho dữ liệu HIV/AIDS quốc
gia:
- Kho dữ liệu HIV/AIDS quốc gia được
hoàn thiện dựa trên cơ sở dữ liệu quản lý người nhiễm HIV (HIV-INFO) cho phép
quản lý toàn bộ vòng đời của toàn bộ người nhiễm HIV/AIDS từ lúc phát hiện, xét
nghiệm và điều trị cho đến khi tử vong; hình thành hồ sơ sức khỏe số cho người
nhiễm HIV/AIDS. Hoàn thiện chuẩn hóa cấu trúc dữ liệu của kho dữ liệu HIV/AIDS
quốc gia;
- Tổ chức triển khai tích hợp, kết nối
và chia sẻ dữ liệu công dân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để rà soát,
làm sạch dữ liệu kho dữ liệu HIV/AIDS quốc gia và sử dụng số định danh cá nhân
của công dân là mã số định danh duy nhất trong kho dữ liệu HIV/AIDS quốc gia;
- Kho dữ liệu được cập nhật đầy đủ, định
kỳ, tổng hợp dữ liệu từ các hệ thống thông tin HIV/AIDS, dữ liệu từ cơ sở điều
trị, cơ sở xét nghiệm, cộng đồng, các dịch vụ y tế và các hệ thống thông tin
liên quan khác;
- Tích hợp kho dữ liệu HIV/AIDS quốc
gia với các công cụ dự báo, phân tích dữ liệu lớn để phân tích, hình thành các
báo cáo, dự báo phục vụ cho hoạt động chỉ đạo, điều hành cũng như chăm sóc sức
khỏe của người nhiễm HIV/AIDS;
- Xây dựng, hoàn thiện các phương án,
giải pháp kỹ thuật cho phép liên thông, chia sẻ dữ liệu HIV/AIDS từ kho dữ liệu
này với các hệ thống thông tin HIV/AIDS và với các hệ thống thông tin quốc gia
khác; Đảm bảo bảo mật, an toàn thông tin kho dữ liệu;
- Bước đầu thu thập, hình thành cơ sở dữ
liệu hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và sử dụng dữ liệu trong ước tính quần thể,
cảnh báo, dự báo;
- Áp dụng trí tuệ nhân tạo và học máy
trong các hoạt động cảnh báo, dự báo trong lĩnh vực HIV/AIDS;
- Xây dựng hồ sơ sức khỏe của người nhiễm
HIV: thông qua các hệ thống dữ liệu liên thông, hệ thống quản lý thông tin người
nhiễm HIV được tích hợp đầy đủ thông tin của người nhiễm, bao gồm các bệnh đồng
diễn (NCD), và các bệnh đồng nhiễm (Lao, Viêm gan, STDs,...).
4. Phát triển các
hệ thống thông tin trong hoạt động quản lý Điều trị HIV/AIDS
4.1. Phát triển, hoàn thiện hệ thống
thông tin quản lý dự phòng và điều trị HIV/AIDS (HMED):
- Nâng cấp, hoàn thiện các tính năng của
hệ thống HMED theo yêu cầu nghiệp vụ trong quản lý dự phòng, điều trị và giám
sát ca bệnh HIV;
- Phát triển, hoàn thiện và mở rộng kết
nối liên thông dữ liệu HMED với hệ thống thông tin khám chữa bệnh tại các cơ sở
y tế điều trị HIV/AIDS;
- Nâng cấp, hoàn thiện quy trình và giải
pháp công nghệ, nghiên cứu sử dụng một nền tảng tích hợp dữ liệu duy nhất hiện
đang được sử dụng cho hệ thống HIV-INFO làm nền tảng tích hợp dữ liệu dùng
chung cho cả hai hệ thống HIV-INFO và HMED:
- Liên thông dữ liệu với các hệ thống
thông tin xét nghiệm, cận lâm sàng, các hệ thống thông tin của các chương trình
Lao, viêm gan B, viêm gan C, các bệnh không lây nhiễm liên quan tới HIV;
- Phát triển các công cụ giám sát chất
lượng thu thập dữ liệu về theo dõi điều trị ARV; Triển khai các hoạt động thường
quy về đảm bảo chất lượng dữ liệu điều trị được thu thập, quản lý về điều trị
ARV trên hệ thống HMED;
- Xây dựng các báo cáo, tổng kết hoạt động
quản lý, theo dõi điều trị ARV và các bệnh liên quan; phát triển công cụ phân
tích dữ liệu điều trị và hiển thị trực quan trên hệ thống;
- Tích hợp các tính năng theo dõi một số
bệnh mạn tính, bệnh đồng nhiễm, bệnh không lây nhiễm ở người bệnh HIV trên hệ
thống;
- Triển khai vận hành hoạt động cung ứng
điều tiết thuốc trên hệ thống HMED.
4.2. Thực hiện kết nối, thu thập dữ liệu
điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS với hệ thống HMED theo Quyết
định số 3176/QĐ-BYT ngày 29/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4.3. Phát triển bệnh án điện tử trong
quản lý điều trị tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS.
Nghiên cứu, chuẩn hóa và mở rộng sử dụng
bệnh án điện tử HIV/AIDS đáp ứng yêu cầu quản lý, theo dõi điều trị ARV cho người
bệnh HIV trên cả nước; Thúc đẩy việc áp dụng các nền tảng số bệnh án điện tử
khám chữa bệnh HIV/AIDS theo các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Thúc đẩy ứng dụng
các công nghệ Blockchain, chữ ký số, chữ ký điện tử và bảo đảm an toàn thông
tin trong việc triển khai bệnh án điện tử HIV.
4.4. Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong khám bệnh, chữa bệnh từ xa đối với điều trị và điều trị dự
phòng nhiễm HIV.
5. Phát triển các
hệ thống thông tin trong hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS
5.1. Phát triển hệ thống quản lý điều trị
nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế:
- Xây dựng, phát triển hệ thống quản lý
điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế đảm bảo các chức năng
quản lý người bệnh, thăm khám, kê đơn, theo dõi quá trình điều trị; quản lý và
cấp phát thuốc...;
- Xây dựng, triển khai bệnh án điện tử
cho bệnh nhân điều trị methadone;
5.2. Chuyển đổi số đáp ứng các nhiệm vụ
được giao trong Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng, chống ma túy đến năm
2030:
- Quản lý các nhóm đối tượng nguy cơ
cao lây nhiễm HIV;
- Quản lý số dữ liệu về xác định tình
trạng nghiện ma túy;
- Quản lý số về người nghiện chất dạng
thuốc phiện tham gia điều trị bằng thuốc methadone (kết nối dữ liệu, tạo lập
trên ứng dụng VNeID để người điều trị methadone được điều trị tại các cơ sở điều
trị không cần xác thực tại nơi cư trú...).
6. Phát triển các ứng
dụng, dịch vụ khác
6.1. Nâng cấp, đẩy mạnh triển khai ứng
dụng quản lý cấp phát sinh phẩm tự xét nghiệm:
Nâng cấp, hoàn thiện cổng thông tin cấp
phát sinh phẩm tự xét nghiệm cho phép cá nhân có thể tự lấy mẫu bệnh phẩm, tự
thực hiện xét nghiệm và tự đọc kết quả.
6.2. Phát triển thông tin trong lĩnh vực
HIV/AIDS trên mạng xã hội:
Đẩy mạnh các hoạt động cung cấp thông
tin, tư vấn, sử dụng mạng xã hội như là một kênh tư vấn, cảnh báo thông tin
HIV/AIDS, trợ giúp cho cộng đồng người nhiễm HIV hoạt động trên mạng xã hội.
6.3. Ứng dụng tư vấn, đào tạo trực tuyến:
Dành cho những người muốn tìm hiểu về
HIV, cách phòng tránh, các vấn đề liên quan đến điều trị cho người nhiễm; hỗ trợ
công tác đào tạo liên tục cho cán bộ y tế trong lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS;
quản lý báo cáo các hoạt động, chương trình tập huấn nâng cao năng lực tại các
tuyến.
6.4. Ứng dụng định vị cơ sở cung cấp
các dịch vụ liên quan đến HIV:
Cho phép bệnh nhân tìm kiếm cơ sở y tế,
nhà thuốc gần nhất cung cấp dịch vụ và thuốc liên quan đến bệnh HIV/AIDS.
6.5. Ứng dụng giáo dục và truyền thông
về HIV:
Cung cấp tài nguyên học tập và video
giáo dục truyền thông để nâng cao nhận thức và kiến thức về HIV trong cộng đồng.
6.6. Ứng dụng hỗ trợ tâm lý cho bệnh
nhân HIV:
Các ứng dụng được phát triển và cung cấp
dành cho bệnh nhân và gia đình, giúp nâng cao khả năng đối mặt và vượt qua các
khó khăn tâm lý liên quan đến bệnh tật.
7. Giải pháp về hạ
tầng kỹ thuật cho hệ thống thông tin HIV/AIDS
7.1. Đảm bảo máy chủ, hạ tầng mạng, đường
truyền theo từng năm cho các hệ thống quốc gia: hệ thống HIV-INFO, HMED, hệ thống
quản lý điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, kho dữ liệu
và nền tảng liên thông thông tin HIV/AIDS;
7.2. Sở Y tế, Trung tâm kiểm soát bệnh
tật các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đầu mối về HIV/AIDS tại
các tỉnh, thành phố và các cơ sở cung cấp dịch vụ về HIV/AIDS chủ động đảm bảo
hạ tầng kỹ thuật từng năm cho các hệ thống thông tin do đơn vị quản lý;
7.3. Đề xuất bố trí không gian máy chủ
tại Trung tâm thông tin y tế quốc gia hoặc trung tâm dữ liệu quốc gia do Bộ
Công an quản lý để đặt hệ thống máy chủ của các hệ thống thông tin HIV/AIDS, bảo
đảm đáp ứng các quy định về phòng máy chủ cũng như an toàn thông tin theo cấp độ.
8. Giải pháp về Bảo
đảm an toàn thông tin và bảo vệ dữ liệu cho các hệ thống quản lý thông tin
HIV/AIDS
8.1. Xây dựng, ban hành, thường xuyên
rà soát, cập nhật các kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin
mạng của các hệ thống thông tin HIV/AIDS. Tổ chức đảm bảo, giám sát an toàn
thông tin định kỳ theo quy định;
8.2. Xây dựng hồ sơ cấp độ an toàn
thông tin và triển khai đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thông
tin của đơn vị theo cấp độ an toàn thông tin của hệ thống thông tin đã được phê
duyệt. Thường xuyên rà soát, cập nhật cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển
khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
8.3. Xây dựng và triển khai kế hoạch dự
phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của hệ thống; sẵn sàng khôi
phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin
mạng;
8.4. Thực hiện các giải pháp bảo đảm an
toàn dữ liệu trong quá trình chuyển dữ liệu giữa các hệ thống;
8.5. Phối hợp với các đơn vị liên quan
tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định của pháp
luật;
8.6. Xây dựng kế hoạch quản lý rủi ro
trong bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong sử dụng, khai thác dữ liệu
HIV/AIDS;
8.7. Tham gia các hoạt động đào tạo và
diễn tập an toàn thông tin.
9. Giải pháp phát
triển nguồn nhân lực
9.1. Các đơn vị vận hành các hệ thống
thông tin quản lý phòng chống HIV/AIDS bố trí ít nhất một cán bộ có chuyên môn
về công nghệ thông tin (mạng, phần cứng, phần mềm) để quản lý hệ thống;
9.2. Tăng cường công tác đào tạo, triển
khai tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực phòng, chống
HIV/AIDS, đặc biệt là các cán bộ phụ trách công nghệ thông tin về bảo mật, an
toàn, an ninh thông tin để nâng cao năng lực nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
chuyển đổi số;
9.3. Triển khai đào tạo, tập huấn về việc
sử dụng, khai thác dữ liệu trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS; phối hợp với
các đơn vị, tổ chức trong việc triển khai đào tạo, tập huấn về quản lý vận hành
các hệ thống thông tin HIV/AIDS;
9.4. Cục phòng chống HIV/AIDS, Sở Y tế
các tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương, các cơ sở cung cấp dịch vụ về
HIV/AIDS xây dựng các phương án nhân sự về bảo đảm hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh vực HIV/AIDS tại đơn vị, trình các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
10. Giải pháp
nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ số
10.1. Phối hợp với các đơn vị, tổ chức
nghiên cứu, xây dựng, triển khai các ứng dụng thông minh (dữ liệu lớn, trí tuệ
nhân tạo, di động) trong phòng chống HIV/AIDS;
10.2. Huy động nguồn lực khoa học công
nghệ cho các đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ số trong phòng/chống
HIV/AIDS.
11. Giải pháp về hợp
tác quốc tế
11.1. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, thăm
quan, học tập, giao lưu học hỏi kinh nghiệm, công nghệ, mô hình triển khai y tế
thông minh tại các quốc gia trên thế giới;
11.2. Tổ chức các hội thảo, các diễn
đàn quốc tế về trao đổi, chia sẻ về ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng chống
HIV/AIDS;
11.3. Huy động nguồn lực kỹ thuật từ
các tổ chức quốc tế trong phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng,
chống HIV/AIDS;
11.4. Tăng cường hợp tác quốc tế, huy động
nguồn lực trong nghiên cứu, phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS.
12. Giải pháp tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS
12.1. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận
thức của các cơ quan quản lý, các cơ sở y tế, các cá nhân và tổ chức về vai trò
và lợi ích của của các hệ thống thông tin y tế trong phòng, chống HIV/AIDS;
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về ý nghĩa, vai trò của
công nghệ thông tin trong phòng, chống HIV/AIDS. Tổ chức các sự kiện về chuyển
đổi số trong phòng, chống HIV/AIDS hằng năm;
12.2. Triển khai các kênh hỗ trợ trực
tiếp, trực tuyến để hỗ trợ cá nhân, tổ chức khi sử dụng các dịch vụ y tế trực
tuyến trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
12.3. Biểu dương, khen thưởng các cá
nhân, tổ chức có thành tích tiêu biểu trong phát triển công nghệ thông tin
trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
13. Giải pháp tài
chính
13.1. Cục phòng, chống HIV/AIDS xây dựng
kế hoạch ngân sách hằng năm về chuyển đổi số trong lĩnh vực HIV/AIDS trình Bộ Y
tế phê duyệt và triển khai thực hiện;
13.2. Sở Y tế, Trung tâm kiểm soát bệnh
tật các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch ngân sách hằng
năm trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và triển khai thực hiện;
13.3. Tăng cường phối hợp với các tổ chức
quốc tế trong việc tài trợ ngân sách cho các hoạt động chuyển đổi số trong lĩnh
vực HIV/AIDS;
13.4. Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế và
cách thức phối hợp với các doanh nghiệp trong nước trong việc cung cấp dịch vụ
phòng chống HIV/AIDS, chăm sóc bệnh nhân HIV/AIDS trên nền tảng số.
VI. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
Nội
dung
|
Hoạt
động
|
Thời
gian
|
Thực
hiện
|
Nguồn
ngân sách
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
1. Hoàn thiện thể chế về
chuyển đổi số trong lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS và đáp ứng các nhiệm vụ được
giao trong Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 và Chương
trình mục tiêu Quốc gia về Phòng, chống ma túy đến năm 2030
|
1.1. Rà soát, sửa đổi và
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực
phòng chống HIV/AIDS và đáp ứng các nhiệm vụ được giao trong Chiến lược Quốc
gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 và Chương trình mục tiêu Quốc gia về
Phòng, chống ma túy đến năm 2030
|
2025 - 2030
|
Cục phòng, chống
HIV/AIDS
|
Vụ Pháp Chế
|
Ngân sách nhà nước
|
1.2. Hoàn thiện bệnh án
ngoại trú, bệnh án điện tử điều trị người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV
hướng dẫn chuẩn định dạng dữ liệu đầu ra đối với khám chữa bệnh HIV/AIDS phù
hợp với yêu cầu chuyển đổi số trong công tác khám chữa bệnh và quản lý giám sát
ca bệnh HIV hướng đến mục tiêu kết thúc bệnh dịch AIDS vào năm 2030.
|
2025 - 2026
|
Cục phòng, chống
HIV/AIDS
|
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
Cục Khoa học công nghệ
và Đào tạo
|
Ngân sách nhà nước
|
1.3. Rà soát, hoàn thiện
các hướng dẫn chuyên môn về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS và đáp ứng các nhiệm
vụ được giao trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về Phòng, chống ma túy đến
năm 2030;
|
2025 - 2026
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
Cục Khoa học công nghệ
và đào tạo
|
Ngân sách nhà nước
|
2. Giải pháp thực hiện
chuyển đổi số trong quản lý, điều hành hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
|
2.1. Thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ về chuyển đổi số của Bộ Y tế phân công cho Cục phòng, chống
HIV/AIDS giai đoạn 2024 - 2030
|
2025 - 2030
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
|
Ngân sách nhà nước
|
2.2. Tăng cường hoạt động
chuyển đổi số trong quản lý, điều hành hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
|
2025 - 2030
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
|
Ngân sách nhà nước
|
2.3. Xây dựng ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động lập kế hoạch, quản lý tài chính và đào tạo:
|
2025
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
|
Ngân sách nhà nước
|
2.4. Xây dựng ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý chuỗi cung ứng, quản lý mạng lưới
cung ứng cho các sản phẩm trong hệ thống phòng chống HIV/AIDS và ma túy.
|
2025 - 2027
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
|
Ngân sách nhà nước
|
3. Phát triển các hệ thống
thông tin trong hoạt động Giám sát và xét nghiệm HIV/AIDS
|
3.1. Phát triển và hoàn
thiện hệ thống hệ thống quản lý thông tin HIV/AIDS
|
2025 - 2026
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
Viện vệ sinh dịch tễ các
khu vực, bệnh viện, cơ sở cung cấp dịch vụ PC HIV/AIDS
|
Ngân sách nhà nước
|
3.2. Liên thông dữ liệu
giữa hệ thống HIV-INFO và các hệ thống khác.
|
2025 - 2030
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
Cục Khoa học công nghệ
và đào tạo Trung tâm thông tin y tế quốc gia
|
Ngân sách nhà nước và
các nguồn tài trợ.
|
3.3. Đẩy mạnh việc triển
khai hệ thống HIV-INFO tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
2025 - 2026
|
Cục phòng, chống
HIV/AIDS
|
Viện vệ sinh dịch tễ các
khu vực, bệnh viện, cơ sở cung cấp dịch vụ PC HIV/AIDS
|
Ngân sách nhà nước và
các nguồn tài trợ
|
3.4. Đẩy mạnh triển khai
hệ thống thông tin báo cáo chương trình phòng, chống HIV/AIDS
|
2025 - 2026
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
Sở Y tế, TTKSBT các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương Các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ PC HIV/AIDS
|
Ngân sách nhà nước và
các nguồn tài trợ
|
3.5. Xây dựng hệ thống
thông tin quản lý xét nghiệm HIV/AIDS
|
2025 - 2027
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
Viện vệ sinh dịch tễ các
khu vực, bệnh viện, Các cơ sở triển khai xét nghiệm HIV Sở Y tế, TTKSBT các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
|
Ngân sách nhà nước và
các nguồn tài trợ
|
3.6. Hoàn thiện kho dữ
liệu HIV/AIDS quốc gia
|
2025 - 2030
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
Cục Khoa học công nghệ
và Đào tạo
Trung tâm thông tin Y tế
quốc gia
|
Ngân sách nhà nước và
các nguồn tài trợ
|
4. Phát triển các hệ thống
thông tin trong hoạt động quản lý Điều trị HIV/AIDS
|
4.1. Phát triển và hoàn
thiện hệ thống thông tin quản lý dự phòng và điều trị HIV/AIDS (HMED)
|
2025 - 2027
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
|
Ngân sách nhà nước và
các nguồn tài trợ
|
4.2. Thực hiện kết nối,
thu thập dữ liệu điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS với hệ thống
HMED theo Quyết định số 3176/QĐ-BYT ngày 29/10/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
|
2025 - 2026
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
Cục Khoa học công nghệ
và đào tạo
Cơ sở điều trị HIV/AIDS
|
Ngân sách nhà nước và
các nguồn tài trợ
|
4.3. Phát triển bệnh án
điện tử trong quản lý điều trị tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS
|
2025 - 2026
|
Cục phòng, chống
HIV/AIDS
|
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
Cục Khoa học công nghệ
và Đào tạo
Cơ sở điều trị HIV/AIDS
|
Ngân sách nhà nước
|
4.4. Triển khai khám, chữa
bệnh từ xa cho điều trị HIV/AIDS
|
2025 - 2030
|
Cục phòng, chống
HIV/AIDS
Sở Y tế, TTKSBT các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
|
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
Cục Khoa học công nghệ
và đào tạo
|
Ngân sách nhà nước và
các nguồn tài trợ
|
5. Phát triển các hệ thống
thông tin trong hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS
|
5.1. Phát triển hệ thống
quản lý điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
|
2025 - 2030
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
Cục cảnh sát Quản lý
hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an
|
Ngân sách nhà nước và
các nguồn tài trợ
|
5.2. Chuyển đổi số đáp ứng
các nhiệm vụ được giao trong Chương trình mục tiêu quốc gia Phòng, chống ma
túy đến năm 2030
|
2025 - 2030
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
Sở Y tế, TTKSBT các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương Các cơ sở y tế liên quan
|
Ngân sách nhà nước và
các nguồn tài trợ
|
6. Phát triển các ứng dụng,
dịch vụ khác
|
Phát triển các ứng dụng,
dịch vụ khác
|
2025 - 2030
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
Viện vệ sinh dịch tễ các
khu vực, bệnh viện, đơn vị có liên quan;
Sở Y tế, TTKSBT các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
|
Ngân sách nhà nước và
các nguồn tài trợ
|
7. Bảo đảm hạ tầng kỹ
thuật cho các hệ thống HIV/AIDS
|
7.1. Duy trì ổn định hạ
tầng kỹ thuật cho các hệ thống thông tin HIV/AIDS
|
2025 - 2030
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
Sở
Y tế, TTKSBT các tỉnh, thành phố
|
|
Ngân sách nhà nước và
các nguồn tài trợ
|
7.2. Đề xuất bố trí
không gian máy chủ tại Trung tâm thông tin y tế quốc gia hoặc trung tâm dữ liệu
quốc gia do Bộ Công an quản lý để đặt hệ thống máy chủ của các hệ thống thông
tin HIV/AIDS, bảo đảm đáp ứng các quy định về phòng máy chủ cũng như an toàn
thông tin theo cấp độ.
|
2025 - 2026
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
Trung tâm thông tin y tế
quốc gia
Cục Khoa học công nghệ
và Đào tạo
Cục cảnh sát Quản lý
hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an
|
Ngân sách nhà nước và
các nguồn tài trợ
|
8. Bảo đảm an toàn thông
tin
|
8.1. Bảo đảm các hệ thống
thông tin HIV/AIDS được đánh giá cấp độ an toàn thông tin
|
2025 - 2026
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
Trung tâm thông tin y tế
quốc gia
Cục Khoa học công nghệ
và Đào tạo
|
Ngân sách nhà nước và
các nguồn tài trợ
|
8.2. Duy trì bảo đảm an
toàn thông tin, định kỳ đánh giá an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin
HIV/AIDS
|
2025 - 2030
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
Trung tâm thông tin y tế
quốc gia
Cục Khoa học công nghệ
và Đào tạo
|
Ngân sách nhà nước và
các nguồn tài trợ
|
9. Phát triển nguồn nhân
lực
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
về công nghệ thông tin và sử dụng các hệ thống thông tin HIV/AIDS hằng năm
|
2025 - 2030
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
Sở Y tế, TTKSBT các tỉnh,
thành phố
|
Cục Khoa học công nghệ
và Đào tạo
Trung tâm thông tin Y tế
Quốc gia
|
Ngân sách nhà nước và
các nguồn tài trợ
|
10. Nghiên cứu, phát triển,
ứng dụng công nghệ số
|
Phối hợp với các đơn vị,
tổ chức nghiên cứu, xây dựng, triển khai các ứng dụng thông minh (dữ liệu lớn,
trí tuệ nhân tạo, di động) trong phòng chống HIV/AIDS;
|
2025 - 2030
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
Sở Y tế, TTKSBT các tỉnh,
thành phố
|
Ngân sách nhà nước và
các nguồn tài trợ
|
11. Hợp tác quốc tế
|
Tăng cường hợp tác quốc
tế và huy động nguồn lực trong chuyển đổi số trong lĩnh vực HIV/AIDS
|
2025 - 2030
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
Sở Y tế, TTKSBT các tỉnh,
thành phố
|
Ngân sách nhà nước và
các nguồn tài trợ
|
12. Tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS
|
Tăng cường thực hiện hội
nghị, truyền thông về chuyển đổi số trong lĩnh vực HIV/AIDS
|
2025 - 2030
|
Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
|
Cục Khoa học công nghệ
và đào tạo
Trung tâm thông tin y tế
quốc gia
|
Ngân sách nhà nước và
các nguồn tài trợ
|
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Cục Phòng, chống
HIV/AIDS
- Chủ trì xây dựng, trình ban hành kế
hoạch triển khai chi tiết kế hoạch hàng năm; tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng, nâng cấp, duy trì, vận hành các hệ thống thông tin HIV/AIDS quốc
gia: hệ thống HIV-INFO, HMED, hệ thống quản lý điều trị nghiện chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế, kho dữ liệu HIV/AIDS quốc gia, nền tảng tích hợp dữ
liệu HIV/AIDS;
- Chủ động phối hợp, làm việc với Bộ
Công an (qua Cục cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - C06) trong quá
trình xây dựng thiết kế để thống nhất về nhu cầu, mục đích sử dụng và nguồn lực
triển khai thực hiện để đảm bảo đầu tư hiệu quả, tránh lãng phí, chồng chéo với
Trung tâm dữ liệu quốc gia do Bộ Công an đang chủ trì;
- Chủ trì xây dựng các văn bản hướng dẫn
về liên thông dữ liệu, đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu cũng như danh mục dùng
chung trong các hệ thống thông tin HIV/AIDS;
- Là đầu mối tổ chức các hoạt động
nghiên cứu, hợp tác quốc tế, tuyên truyền nâng cao nhận thức trong ứng dụng
công nghệ thông tin trong phòng chống HIV/AIDS;
- Xây dựng kế hoạch ngân sách hằng năm
trình Bộ y tế phê duyệt.
2. Cục Khoa học công nghệ
và Đào tạo
- Phối hợp với Cục Phòng, chống
HIV/AIDS trong việc bảo đảm các hệ thống thông tin HIV/AIDS được thực hiện theo
các quy định về công nghệ thông tin của Bộ Y tế và Chính phủ;
- Ưu tiên bố trí ngân sách cho các hoạt
động nghiên cứu khoa học trong ứng dụng công nghệ thông tin phòng, chống
HIV/AIDS.
3. Trung tâm thông tin y tế
quốc gia
Phối hợp với Cục phòng, chống HIV/AIDS
trong việc hỗ trợ kỹ thuật cho các hệ thống thông tin HIV/AIDS, xây dựng kho dữ
liệu và bảo mật an toàn an ninh thông tin.
4. Vụ Kế hoạch - Tài chính
Trên cơ sở kế hoạch, nội dung hoạt động
đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và dự toán chi tiết do các đơn vị đề xuất; Vụ
Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế gửi Bộ Tài chính để bố trí kinh
phí để thực hiện.
5. Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
Căn cứ chương trình chuyển đổi số trong
phòng chống HIV/AIDS, chủ động giao đầu mối xây dựng kế hoạch chuyển đổi số cho
hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại địa phương.
6. Các Viện vệ sinh dịch tễ
các khu vực
- Phối hợp với Cục Phòng, chống
HIV/AIDS xây dựng các bài toán về sử dụng số liệu HIV/AIDS và triển khai trên
các hệ thống thông tin HIV/AIDS;
- Giám sát việc triển khai thu thập số
liệu tại các đơn vị trong phạm vi hỗ trợ của các viện. Hỗ trợ các hoạt động
chuyển đổi số trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS tại các khu vực được phân
công cho các viện;
- Ưu tiên bố trí kinh phí cho phát triển
công nghệ thông tin trong lĩnh vực HIV/AIDS./.