ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2019/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 01 tháng 11 năm
2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP
ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018
của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục
vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 45/TTr-STNMT ngày 24 tháng 10 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh ;
- Như Điều 3;
- Trung tâm thông tin tỉnh Sơn La;
- Báo Sơn La;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT - Hiệu 25 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
QUY CHẾ
KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số
38/2019/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Sơn La; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường;
2. Các nội dung không quy định tại quy
chế này thì thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện
việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường vào mục đích hợp pháp trên địa bàn tỉnh Sơn La;
2. Trường hợp Điều ước quốc tế có quy
định khác với Quy chế này thi thực hiện theo các quy định hiện hành của Điều ước
Quốc tế.
Điều 3. Cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường trên địa bàn tỉnh Sơn La là cơ sở dữ liệu tích hợp, tập hợp từ thông
tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh
Sơn La do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, cập nhật, vận hành, lưu trữ, quản
lý, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước;
c) Cơ sở dữ liệu môi trường;
d) Cơ sở dữ liệu địa chất và khoáng sản;
đ) Cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ;
e) Cơ sở dữ liệu viễn thám;
g) Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn
và biến đổi khí hậu;
h) Cơ sở dữ liệu về kết quả thanh
tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, giải quyết bồi thường thiệt hại về tài nguyên và môi trường đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết;
i) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm
pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, định mức
kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường;
k) Cơ sở dữ liệu về hồ sơ, kết quả của
các chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, đề án, đề
tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường;
l) Cơ sở dữ liệu về thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường khác theo quy định của pháp luật;
2. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Sơn La được xây dựng và kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản lý, khai thác, cung cấp, sử dụng
thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu quả;
3. Cơ sở dữ liệu đáp ứng khung cơ sở
dữ liệu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin và chuyên
ngành.
Điều 4. Kinh phí
xây dựng, cập nhật và vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
1. Kinh phí xây dựng, cập nhật và vận
hành cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường do Nhà nước quản lý được ngân
sách tỉnh bố trí trong kinh phí chi cho sự nghiệp tài nguyên và môi trường hàng
năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí khai thác thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trích suất từ cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 5 Quyết định 32/2019/QĐ-UBND ngày 21
tháng 8 năm 2019 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành quy chế thu thập, quản
lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường trên
địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương II
QUẢN LÝ VẬN HÀNH
CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Thiết lập
và hướng dẫn vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh,
hướng dẫn cho các đơn vị có liên quan vận hành, cập nhật thông tin cho hệ thống
làm cơ sở phục vụ các tổ chức, cá nhân khai thác cơ sở dữ liệu, gồm:
1. Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu
theo đúng mô hình triển khai đã được phê duyệt, hướng dẫn các đơn vị có liên
quan đưa hệ thống vào vận hành khai thác:
a) Thiết lập hạ tầng bao gồm hệ thống
máy chủ, đường truyền, hệ thống cơ sở dữ liệu theo đúng mô hình triển khai đã
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện
tử Việt Nam và kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh;
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan,
tổ chức đào tạo, triển khai hướng dẫn sử dụng hệ thống cho các đơn vị có liên
quan đến vận hành khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu.
c) Hệ thống công nghệ thông tin (máy
chủ, hệ thống mạng, phần mềm ứng dụng…) phục vụ vận hành cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường đặt tại Trung tâm công nghệ thông tin tài nguyên và
môi trường được đảm bảo hoạt động, vận hành liên tục, thông suốt 24/24 giờ mỗi ngày.
2. Thiết lập cơ sở dữ liệu ban đầu
cho hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh:
Tổ chức kiểm tra các cơ sở dữ liệu do
các đơn vị tư vấn thi công xây dựng. Yêu cầu các đơn vị làm nhiệm vụ xây dựng,
tích hợp cơ sở dữ liệu phải có trách nhiệm kiểm tra, rà
soát lại toàn bộ thông tin đã được phát hiện, chỉnh sửa và cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
3. Ngay sau khi hoàn thành xây dựng
cơ sở dữ liệu, phải tổ chức đưa hệ thống vào vận hành, đảm bảo các biến động tiếp
theo được thực hiện trực tiếp trên hệ thống cơ sở dữ liệu
thông qua hệ thống phần mềm ứng dụng.
4. Việc vận hành cơ sở dữ liệu về tài
nguyên và môi trường phải được sử dụng thống nhất theo
đúng mô hình triển khai đã được phê duyệt.
Điều 6. Yêu cầu đối
với dữ liệu được cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
Tất cả các dữ liệu trước khi được cập
nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phải được kiểm tra, đánh giá, xử
lý theo quy định. Tùy theo loại dữ liệu, cấp độ dữ liệu, hình thức, đặc điểm,
tính chất của dữ liệu, mức độ xử lý và cấp độ phổ biến để cập nhật các dữ liệu
vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cho hợp lý, khoa học, bảo đảm chính
xác, thuận tiện và hiệu quả trong quản lý, khai thác và sử dụng, bảo đảm yêu cầu
bảo mật, an toàn dữ liệu.
Việc cập nhật cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường phải thông qua các phần mềm chuyên dụng.
Nghiêm cấm việc sử dụng các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu hoặc các phần mềm khác
có chức năng tương đương để cập nhật, thay đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
1. Đối với kết quả của các chương
trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường: Dữ liệu được cập nhật là toàn bộ hồ
sơ kết quả nộp lưu theo quy định về quản lý các chương
trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ.
2. Đối với các văn bản quy phạm pháp
luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên
và môi trường; các quy hoạch, kế hoạch; số liệu kết quả thống
kê, tổng hợp, báo cáo; số liệu, kết quả điều tra, khảo
sát, đánh giá: Dữ liệu được cập nhật là các văn bản, tài liệu, hồ sơ đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công bố, ban hành, phê duyệt (có đóng dấu xác nhận).
3. Đối với kết quả cấp, gia hạn, thu
hồi các loại giấy phép và các nội dung liên quan đến cấp phép: Dữ liệu được cập
nhật là toàn bộ hồ sơ và quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
4. Đối với dữ liệu về kết quả giải
quyết bồi thường thiệt hại, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo: Dữ liệu được cập nhật
là toàn bộ hồ sơ vụ việc và việc thực hiện quyết định giải quyết của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với các dữ liệu tài nguyên và
môi trường khác: Dữ liệu được cập nhật là toàn bộ hồ sơ liên quan trong quá
trình giải quyết đến khi hoàn thành.
Điều 7. Cập nhật,
vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu
cho UBND tỉnh xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường, có trách nhiệm:
1. Kiểm soát, vận hành cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy định.
2. Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính, cơ sở
dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai. Vận hành cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định
hiện hành.
3. Các phòng, đơn vị thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm cập nhật cơ sở dữ liệu theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
4. Trung tâm công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm thu thập, thu nhận cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường; quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ
khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu.
Điều 8. Trách nhiệm
kiểm duyệt dữ liệu khi được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm kiểm duyệt các thông tin được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu
và đảm bảo lưu vết (log) hệ thống của toàn bộ các quá
trình cập nhật dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định; tính chính
xác, độ tin cậy của các thông tin được lưu trữ, khai thác và sử dụng trong cơ sở
dữ liệu.
2. Đơn vị được giao trực tiếp cập nhật
dữ liệu vào cơ sở dữ liệu phải thực hiện cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên
và môi trường thường xuyên thông qua các phần mềm chuyên dụng; tổ chức quản lý,
lưu trữ, bảo quản cơ sở dữ liệu đã cập nhật. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật đối với các phần dữ liệu được phân
công cập nhật. Định kỳ ba tháng một lần sao lưu dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên đĩa cứng, ổ cứng di động, đĩa quang (CD, DVD) và lưu
trữ theo quy trình quy phạm kỹ thuật, bảo mật và an toàn
theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Bảo đảm
an toàn và bảo mật thông tin
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường đảm bảo an
toàn và bảo mật thông tin; có các biện pháp tổ chức, quản
lý vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu an
toàn máy tính và an ninh mạng; Tổ chức phân công nhiệm vụ bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông
tin, quản lý rủi ro và các biện pháp phù hợp để bảo đảm an
toàn thông tin. Tổ chức phân quyền truy cập dữ liệu, sử dụng
các chức năng của hệ thống phần mềm cho các cơ quan đơn vị
và các cá nhân, tổ chức có liên quan theo chức năng nhiệm vụ và quy định của pháp luật.
Trung tâm công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, đánh giá mức
độ an toàn thông tin, tổ chức thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn thông tin đối với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được
phép sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm vận hành hệ thống theo đúng quy định, đảm bảo an ninh an toàn dữ liệu và tính bảo mật của hệ thống:
a) Chỉ sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu,
truy xuất dữ liệu từ hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trong phạm
vi cho phép và phục vụ vào các mục đích theo đúng quy định.
b) Ban hành các quy tắc hành chính
trong nội bộ đơn vị về các bí mật, hoạt động liên quan đến
hệ thống cơ sở dữ liệu trong phạm vi được phân công của
đơn vị. Quy định rõ trách nhiệm cụ thể đến từng cá nhân trong các trường hợp xảy ra mất dữ liệu, hỏng hóc hệ thống hoặc lộ thông tin từ hệ thống
cơ sở dữ liệu.
3. Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường tỉnh Sơn La phải được phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin,
đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật
về an toàn thông tin mạng.
Chương III
KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 10. Nguyên
tắc quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu
Việc khai thác và sử dụng hệ thống cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Sơn La phải đảm bảo
các nguyên theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 11. Hình thức
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
Việc khai thác và sử dụng dữ liệu từ
hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Sơn La được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND
cấp huyện truy cập trực tiếp vào hệ thống cơ sở dữ liệu, thông qua hệ thống phần
mềm ứng dụng trên hạ tầng mạng LAN, WAN, hoặc hệ thống mạng truyền số liệu
chuyên dùng nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh. Trung tâm công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường quản
lý, lưu trữ vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu cấp tỉnh.
2. Khai thác và sử dụng thông tin
trên mạng Internet được thực hiện thông qua cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La
hoặc trang thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc trang thông tin
điện tử các sở, ban, ngành được phép kết nối, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
3. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu đối với cơ quan quản lý, cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
bằng hình thức hợp đồng giữa đơn vị quản lý thông tin, dữ liệu và bên khai thác
và sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
5. Đối với hồ sơ, dữ liệu đất đai:
Ngoài việc khai thác và sử dụng thông tin dữ liệu bằng phiếu, văn bản yêu cầu
hoặc hợp đồng, có thể thực hiện tra cứu trực tuyến thông tin đất đai qua mạng
internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS; trích lục bản đồ địa
chính, trích sao hồ sơ địa chính; sao thông tin chiết xuất từ cơ sở dữ liệu đất đai vào thiết bị nhớ.
6. Việc khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được trích xuất từ cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Trường hợp pháp luật
quy định việc cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu phải được phép
của cơ quan có thẩm quyền thì Sở Tài nguyên và Môi trường phải làm thủ tục xin
phép theo quy định và chỉ được thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho
phép.
Điều 12. Khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý, cập
nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Các cơ quan, đơn vị theo chức
năng, nhiệm vụ khi tham gia khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu được cấp quyền
truy cập vào hệ thống cơ sở dữ liệu, cụ thể:
a) Cấp tài khoản cho người sử dụng
Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
các phòng, đơn vị theo chức năng nhiệm vụ cấp tài khoản cho người sử dụng (theo
đề nghị bằng văn bản của đơn vị sử dụng hệ thống) gồm các phòng chuyên môn thuộc
sở, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, công chức địa chính các xã, phường,
thị trấn.
- Mọi tài khoản được cấp phải được định
danh đến từng người dùng cụ thể.
- Mỗi cá nhân được cấp không quá một
tài khoản để đăng nhập vào phần mềm hệ thống cơ sở dữ liệu và hệ thống file bản
đồ địa chính dùng chung.
- Trường hợp có
yêu cầu thay đổi về quyền của tài khoản thì trưởng các đơn vị được cấp tài khoản
phải có văn bản đề nghị gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định.
- Những đơn vị
khác được Sở Tài nguyên và Môi trường giao nhiệm vụ thực hiện
các dự án liên quan đến việc xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường, tài khoản chỉ được cấp khi kế hoạch thi công đã phê duyệt.
b) Tài khoản cấp cho người sử dụng được
phân thành 03 loại:
- Tài khoản sử dụng để đọc (xem);
- Tài khoản sử dụng để đọc, xem và cập
nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường;
-Tài khoản chỉnh sửa, thiết lập hệ thống.
Tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của
từng phòng, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan sẽ được cấp tài khoản thích hợp
như trên và được cấp quyền truy cập vào thành phần cơ sở dữ liệu đúng với chức
năng, nhiệm vụ được giao.
c) Sử dụng và bảo quản tài khoản
- Người dùng có trách nhiệm bảo quản
tài khoản theo các quy định về an toàn, an ninh thông tin.
- Trường hợp thất thoát tài khoản làm
xảy ra thiệt hại liên quan đến cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường, người sở
hữu tài khoản đó phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
các phòng, đơn vị theo chức năng nhiệm vụ theo dõi, quản
lý, báo cáo và đề xuất xử lý đối với các tài khoản đã cấp theo quy định.
d) Khóa tài khoản
- Các tài khoản bị khóa năm trong các
trường hợp sau đây:
+ Tài khoản không sử dụng quá một
tháng;
+ Tài khoản mới cấp nhưng trong vòng
một tuần không đổi mật khẩu;
+ Tài khoản sử dụng mật khẩu yếu (mật
khẩu có dạng 123456, abcd hoặc trùng tên với tài khoản
...);
+ Tài khoản bị phát hiện thất thoát;
+ Tài khoản sử dụng để cập nhật dữ liệu
công trình, khi công trình đã nghiệm thu.
- Trường hợp đơn vị được cấp tài khoản
có nhân viên nghỉ hoặc điều chuyển công tác mà công việc
không cần thiết phải sử dụng tài khoản đã cấp, Thủ trưởng các đơn vị phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và
Môi trường để xem xét, quyết định.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền
truy cập có trách nhiệm truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được làm lộ địa
chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp.
3. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu
có trách nhiệm:
a) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy
cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm thông tin, dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả
đúng nội dung cần tìm kiếm.
b) Bảo đảm khuôn dạng thông tin, dữ
liệu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị
nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến.
4. Trường hợp tạm ngừng cung cấp
thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, cơ quan cung cấp
thông tin, dữ liệu có trách nhiệm:
a) Thông báo công khai chậm nhất là
07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch
vụ có liên quan trên mạng để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng
cơ sở hạ tầng thông tin; nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến
phục hồi các hoạt động cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên
môi trường mạng, trừ trường hợp bất khả kháng.
b) Tiến hành các biện pháp khắc phục
sự cố.
Điều 13. Khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
15 Quyết định 32/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2019 của
UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ
và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
khai thác và sử dụng đều phải trả phí, chi phí khai thác dữ liệu và sử dụng
thông tin cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
Trừ các cơ quan đang quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu hoặc cung cấp phục vụ
yêu cầu của tỉnh ủy, HĐND, UBND cấp tỉnh (do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp),
huyện/thành ủy, HĐND, UBND cấp huyện (do cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện cung cấp).
Điều 14. Cung cấp
thông tin cơ sở dữ liệu
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quyết định 32/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2019 của
UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ
và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 15. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
Tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Sơn La có trách nhiệm thực hiện
theo quy định tại Điều 18 Quyết định 32/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2019 của
UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ
và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức, quản lý thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử; xây dựng,
vận hành cơ sở dữ liệu, cổng thông tin tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường giữa các cơ sở dữ liệu trong tỉnh, các tỉnh, thành phố và các bộ,
ngành.
2. Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ
chức tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác hiệu quả,
gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
3. Lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại Trung tâm công
nghệ thông tin tài nguyên và môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Tổ chức cấp, theo dõi tài khoản
truy cập cho cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý, cập nhật
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; khóa và xử lý người được cấp tài khoản nếu vi phạm.
5. Tổ chức, hướng dẫn, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thu thập,
quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; tiến hành theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan lập dự toán kinh phí phục vụ cho công tác quản
lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông thiết lập hạ tầng công nghệ thông tin, hệ
thống cơ sở dữ liệu theo đúng mô hình triển khai đã được phê duyệt.
8. Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan để tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi
trường; xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu; cung cấp dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký hợp đồng
với các tổ chức, cá nhân về thu thập, quản lý, cập nhật,
khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thu phí
khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh theo quy định.
9. Định kỳ hàng năm gửi báo cáo về
công tác thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy
định.
10. Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị
liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy
chế này; định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, các sở, ban, ngành của tỉnh tổ chức, xây dựng, khai thác hiệu quả cơ sở
dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường công tác quản lý nhà nước
về công nghệ thông tin, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, hỗ trợ việc thực hiện
tích hợp cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường với hệ thống cơ sở dữ liệu dùng
chung của tỉnh phục vụ cho các ngành, các lĩnh vực khai thác, sử dụng.
Điều 18. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn xây dựng kinh phí khai thác và sử dụng cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường; trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thu, nộp,
quản lý, sử dụng kinh phí khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 19. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh,
UBND cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này; kết nối, chia sẻ thông
tin với cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; khai thác và sử dụng thông tin
trên mạng Internet thông qua cổng thông tin điện tử tỉnh hoặc trang thông tin
điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân có dữ liệu
tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu cho các cơ
quan đang lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo
quy định để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường nhằm thống nhất trong quản lý khai thác và công bố thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường.
3. Kịp thời gửi văn bản về Sở Tài nguyên
và Môi trường đề nghị cấp, thay đổi hoặc khóa tài khoản đối với người sử dụng
thuộc đơn vị mình theo quy định.
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc các sở, Ban, Ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu
có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, nghiên cứu, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.