THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2014/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG KHO SỐ VIỄN THÔNG, TÊN
MIỀN INTERNET
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá
tài sản;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng
4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về đấu giá, chuyển nhượng
quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về đấu giá quyền sử dụng
kho số viễn thông, tên miền Internet; chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn
thông được phân bổ thông qua đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền
Internet.
2. Quyết định này áp
dụng đối với doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng
dụng viễn thông được phép sử dụng kho số viễn thông, tổ chức, cá nhân trong nước
hoặc nước ngoài tham gia hoạt động trong lĩnh vực Internet và các tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động đấu
giá, chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Yêu cầu tối
thiểu là các yêu cầu quy định tại Hồ sơ mời
đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông đối với doanh nghiệp khi tham gia đấu
giá, bao gồm yêu cầu về năng lực pháp lý, năng lực tài chính và đầu tư, năng lực
kỹ thuật, nghiệp vụ, nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
2. Đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông là việc
xác định các doanh nghiệp được quyền sử dụng mã, số viễn thông thông qua việc
đánh giá các yêu cầu tối thiểu và mức trả giá cao nhất của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp trúng đấu giá quyền sử dụng kho số
viễn thông là doanh nghiệp đáp ứng, các yêu cầu tối thiểu và có mức trả giá cao
nhất.
4. Đấu giá quyền sử dụng tên miền Internet là việc
xác định tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng tên miền Internet dưới đuôi tên miền
Internet quốc gia ".vn" và các
tên miền Internet khác thuộc quyền quản lý của Việt Nam thông qua việc đánh giá
điều kiện đăng ký và mức trả giá cao nhất
của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.
5. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng tên
miền Internet là tổ chức, cá nhân đủ điều kiện
đăng ký sử dụng tên miền Internet theo
quy định và có mức trả giá cao nhất.
6. Hồ sơ mời đấu giá là tập hợp các tài liệu phục vụ
cho một cuộc đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông được Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông phê duyệt để làm cơ sở cho các doanh nghiệp lập Hồ sơ đấu
giá và tham gia đấu giá.
7. Hồ sơ đấu giá là các tài liệu do doanh nghiệp
tham gia đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông lập và nộp cho Hội đồng đấu
giá theo yêu cầu quy định tại Hồ sơ mời đấu giá.
8. Bản cam kết là tài liệu trong Hồ sơ đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông được đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên, đóng dấu để cam kết thực hiện các yêu cầu
tối thiểu; cam kết chấp hành hình thức và
mức phạt khi không thực hiện các yêu cầu tối thiểu sau khi được phân bổ mã, số
viễn thông.
9. Tiền trúng đấu giá là số tiền mà doanh nghiệp
trúng đấu giá phải nộp để được quyền sử dụng mã, số viễn thông hoặc số tiền mà
tổ chức, cá nhân trúng đấu giá phải nộp để được quyền sử dụng tên miền
Internet. Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí phân bổ, phí sử dụng mã số viễn
thông, phí duy trì tên miền Internet.
10. Chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông
là việc doanh nghiệp chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng mã, số viễn thông do
trúng đấu giá cho doanh nghiệp khác.
11. Chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet là
việc tổ chức, cá nhân chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng tên miền Internet dưới
đuôi tên miền Internet quốc gia ".vn" và các tên miền Internet khác
thuộc quyền quản lý của Việt Nam cho tổ chức, cá nhân khác.
Điều 3. Nguyên tắc đấu giá
1. Việc đấu giá được thực hiện theo nguyên tắc công
khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên tham gia. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
phải trả giá cao hơn hoặc tối thiểu bằng mức giá khởi điểm của mã, số, khối số,
tên miền Internet do Hội đồng đấu giá xác định.
2. Mỗi doanh nghiệp trúng đấu giá quyền sử dụng kho
số viễn thông được phân bổ một hoặc một số mã, số, khối số theo quy định tại Hồ
sơ mời đấu giá.
3. Mỗi tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng
tên miền Internet được phân bổ một hoặc nhiều tên miền Internet theo quy định tại
thông báo mời đấu giá.
Điều 4. Hội đồng đấu giá
1. Thành phần của Hội đồng đấu giá bao gồm đại diện
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính và đại diện các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
2. Hội đồng đấu giá có nhiệm vụ xác định giá khởi điểm,
xây dựng hồ sơ mời đấu giá, quy chế đấu giá trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông phê duyệt và tổ chức đấu giá.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định
thành lập Hội đồng đấu giá và ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng đấu giá.
Điều 5. Phí đấu giá, chi phí đấu
giá
1. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đấu giá
phải nộp phí đấu giá theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Chi phí đấu giá bao gồm:
a) Chi phí liên quan đến việc xây dựng Hồ sơ mời đấu
giá, trang thông tin điện tử để đấu giá tên miền Internet;
b) Chi phí cho hoạt động của Hội đồng đấu giá kể cả
chi phí cho việc thuê chuyên gia hoặc mời tư vấn (nếu có);
c) Các chi phí khác liên quan đến việc tổ chức đấu
giá.
3. Chi phí đấu giá được lấy từ phí đấu giá thu của
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đấu giá. Trường hợp thu không đủ chi
thì được lấy từ kinh phí hoạt động thường xuyên của Cục Viễn thông, Trung tâm
Internet Việt Nam (Bộ Thông tin và Truyền thông) và được thanh toán theo quy định
hiện hành.
Chương II
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG
KHO SỐ VIỄN THÔNG VÀ TÊN MIỀN INTERNET
Mục 1: ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG KHO SỐ VIỄN THÔNG
Điều 6. Mã, số viễn thông được
đấu giá
1. Mã, số viễn thông được đấu giá quyền sử dụng là
mã, số có trong Quy hoạch kho số viễn
thông đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt kế hoạch đấu giá.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định danh mục
mã, số viễn thông cụ thể được đấu giá theo từng thời kỳ căn cứ vào Quy hoạch
kho số viễn thông và tình hình thực tế của thị trường viễn thông.
Điều 7. Giá khởi điểm
1. Giá khởi điểm của mã, số, khối số viễn thông được
đấu giá xác định theo nguyên tắc sau:
a) Căn cứ vào giá trị sử dụng của mã, số, khối số
viễn thông ở thời điểm đấu giá, phí sử dụng kho số viễn thông phải nộp theo quy
định của pháp luật về phí, lệ phí;
b) Tham khảo giá đấu giá thực tế của mã, số, khối số
viễn thông cùng loại hoặc tương đương đã được đấu giá tại Việt Nam và tại các
nước có nền kinh tế phát triển tương đồng như Việt Nam;
c) Tham khảo kinh nghiệm quốc tế về xác định giá khởi
điểm của mã, số, khối số viễn thông.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định
giá khởi điểm của mã, số, khối số viễn thông được đấu giá trước khi tổ chức đấu
giá.
Điều 8. Thông báo mời tham gia
đấu giá
1. Trước thời điểm phát hành Hồ sơ mời đấu giá ít
nhất 30 ngày làm việc, Hội đồng đấu giá thực hiện việc thông báo mời tham gia đấu
giá trên trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông, trên một số
phương tiện thông tin đại chúng và gửi văn bản mời tham gia đấu giá đến các
doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông được
phép sử dụng kho số viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông.
2. Thông báo mời tham gia đấu giá có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Mã, số, khối số viễn thông được đấu giá;
b) Thời gian, địa điểm phát hành hồ sơ mời đấu giá;
c) Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá;
d) Các thông tin cần thiết khác.
Điều 9. Hồ sơ mời đấu giá
Hồ sơ mời đấu giá gồm:
1. Tài liệu giới thiệu về mã, số, khối số viễn
thông được đấu giá; thời hạn và điều kiện sử dụng mã, số, khối số viễn thông;
giá khởi điểm của các mã, số, khối số viễn thông được đấu giá; tiền đặt trước;
số tài khoản để nộp tiền đặt trước; thời gian, địa điểm tổ chức mở Hồ sơ đấu
giá.
2. Yêu cầu tối thiểu.
3. Mẫu văn bản đăng ký tham gia đấu giá.
4. Mẫu bản cam kết.
5. Quy chế đấu giá.
6. Các tài liệu cần thiết khác phục vụ cho cuộc đấu
giá.
Điều 10. Đăng ký tham gia đấu
giá
1. Doanh nghiệp tham gia đấu giá nộp Hồ sơ đấu giá
gồm một bản chính và ba bản sao có chứng thực cho Hội đồng đấu giá.
2. Hồ sơ đấu giá gồm:
a) Văn bản đăng ký tham gia đấu giá;
b) Tài liệu chứng minh đáp ứng yêu cầu tối thiểu;
c) Bản cam kết;
d) Tài liệu khác theo yêu cầu của Hồ sơ mời đấu
giá.
Điều 11. Đánh giá Hồ sơ đấu
giá
1. Hội đồng đấu giá mở công khai Hồ sơ đấu giá theo thời
gian và địa điểm quy định tại Hồ sơ mời đấu giá và tổ chức đánh giá Hồ
sơ đấu giá.
2. Doanh nghiệp có Hồ sơ đấu giá đầy đủ, hợp lệ,
đáp ứng yêu cầu tối thiểu quy định tại Hồ sơ mời đấu giá được quyền tham gia trả
giá.
3. Hội đồng đấu giá thông báo bằng văn bản về thời
gian, địa điểm tổ chức đấu giá cho các doanh nghiệp được quyền tham gia trả giá
đồng thời thông báo lý do không được tham gia trả giá cho các doanh nghiệp
không đáp ứng quy định tại Khoản 2 Điều này.
Danh sách các doanh nghiệp được quyền tham gia trả
giá được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
4. Trong trường hợp chỉ có một doanh nghiệp hoặc
không có doanh nghiệp nào được quyền tham gia trả giá thì Hội đồng đấu giá
không tổ chức trả giá và tổ chức đấu giá lại theo quy định tại Điều 17 của Quyết
định này.
Điều 12. Tiền đặt trước
1. Tiền đặt trước đối với đấu giá quyền sử dụng kho
số viễn thông được quy định tại Hồ sơ mời đấu giá nhưng tối thiểu là 1% và tối
đa không quá 15% giá khởi điểm của mã, số, khối số.
Các doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Khoản 2 Điều
11 của Quyết định này muốn tiếp tục tham gia trả giá phải nộp tiền đặt trước
vào tài khoản do Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định theo quy định tại Hồ sơ
mời đấu giá.
2. Doanh nghiệp trúng đấu giá được trừ tiền đặt trước
vào tiền trúng đấu giá.
3. Tiền đặt trước được trả lại trong các trường hợp
sau:
a) Doanh nghiệp không trúng đấu giá được trả lại tiền
đặt trước trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả
đấu giá;
b) Doanh nghiệp rút khỏi cuộc đấu giá theo quy định
tại Điều 14 của Quyết định này được trả lại tiền đặt trước trong thời gian
không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng đấu giá nhận được văn bản thông
báo rút khỏi cuộc đấu giá của doanh nghiệp.
4. Tiền đặt trước không được hoàn trả trong các trường
hợp sau:
a) Doanh nghiệp rút khỏi cuộc đấu giá không đáp ứng
quy định tại Điều 14 của Quyết định này;
b) Doanh nghiệp trả giá cao nhất rút lại giá đã trả
trước khi cuộc đấu giá kết thúc;
c) Doanh nghiệp bị hủy kết quả đấu giá.
Điều 13. Tổ chức trả giá
1. Việc trả giá được thực hiện theo hình thức trả
giá nhiều vòng đồng thời tất cả các mã, số, khối số hoặc trả giá một lần hoặc
hình thức khác được quy định tại Hồ sơ mời đấu giá.
2. Việc tổ chức trả giá được quy định cụ thể trong
quy chế đấu giá.
Điều 14. Rút khỏi cuộc đấu giá
1. Doanh nghiệp được quyền tham gia trả giá sau khi
đã nộp tiền đặt trước muốn rút khỏi cuộc đấu giá phải gửi thông báo bằng văn bản về việc không tiếp tục tham gia trả giá
cho Hội đồng đấu giá.
2. Thông báo của doanh nghiệp chỉ có giá trị khi Hội
đồng đấu giá nhận được trước thời điểm tổ chức
trả giá ít nhất 24 giờ không kể ngày lễ, tết, ngày nghỉ theo quy định của nhà
nước.
Điều 15. Hủy kết quả đấu giá
Kết quả đấu
giá bị hủy trong các trường hợp sau:
1. Doanh nghiệp vi phạm quy chế đấu giá.
2. Có sự thông đồng giữa các bên tham gia đấu giá
hoặc giữa các doanh nghiệp tham gia.
3. Doanh nghiệp trúng đấu giá không nộp tiền trúng
đấu giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Quyết định này.
4. Hội đồng đấu giá, doanh nghiệp tham gia đấu giá
vi phạm các quy định hiện hành về đấu giá.
Điều 16. Công bố kết quả đấu
giá
Trên cơ sở kết quả trả giá, Hội đồng đấu giá báo
cáo kết quả cuộc đấu giá cho Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt và công bố
công khai kết quả đấu giá trên trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền
thông trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đấu giá.
Điều 17. Tổ chức đấu giá lại
1. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức đấu giá lại
toàn bộ mã, số, khối số trong các trường hợp sau:
a) Tại lần đấu giá đầu tiên chỉ có một hoặc không
có doanh nghiệp nào nộp Hồ sơ đấu giá hoặc số lượng doanh nghiệp được quyền
tham gia trả giá ít hơn hoặc bằng một;
b) Doanh nghiệp trúng đấu giá bị hủy kết quả đấu giá.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức đấu giá lại
đối với các mã, số, khối số viễn thông mà trong cuộc đấu giá trước đó chưa xác
định được doanh nghiệp trúng đấu giá.
3. Trình tự, thủ tục đấu giá lại được tiến hành như
đấu giá lần đầu.
Điều 18. Thu, nộp, quản lý và
sử dụng tiền trúng đấu giá
1. Doanh nghiệp trúng đấu giá phải nộp 50% số tiền
trúng đấu giá (bao gồm cả số tiền đặt trước) vào tài khoản do Bộ Thông tin và
Truyền thông chỉ định trong thời hạn 60
ngày làm việc kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông công bố kết quả đấu giá.
2. Số tiền còn lại doanh nghiệp phải nộp theo quy định
sau:
a) Nộp 25% số tiền trúng đấu giá vào tài khoản do Bộ
Thông tin và Truyền thông chỉ định trong
thời hạn 12 tháng kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông công bố kết quả đấu
giá;
b) Nộp nốt 25% số tiền trúng đấu giá vào tài khoản
do Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Bộ
Thông tin và Truyền thông công bố kết quả đấu giá.
3. Tiền thu được từ đấu giá nộp ngân sách nhà nước.
Việc sử dụng số tiền này được thực hiện theo quy định của pháp luật. Ưu tiên sử
dụng số tiền này để phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ viễn
thông, phát thanh, truyền hình theo các đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí phân bổ, phí sử dụng kho số viễn thông.
Điều 19. Phân bổ và thu hồi
mã, số viễn thông trúng đấu giá
1. Doanh nghiệp trúng đấu giá thực hiện các thủ tục
xin phân bổ mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông và các quy định tại Hồ sơ mời đấu giá để được phân bổ mã, số viễn
thông trúng đấu giá.
2. Doanh nghiệp trúng đấu giá bị thu hồi mã, số viễn
thông nếu không nộp tiền trúng đấu giá theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 của
Quyết định này.
3. Doanh nghiệp bị thu hồi mã, số viễn thông theo
quy định tại Khoản 2 Điều này không được hoàn trả tiền trúng đấu giá và phí sử
dụng kho số viễn thông đã nộp.
Điều 20. Trách nhiệm của doanh
nghiệp trúng đấu giá
Doanh nghiệp trúng đấu giá có trách nhiệm sau:
1. Thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá theo phương
thức, thời hạn, địa điểm theo quy định.
2. Thực hiện các nội dung trong Bản cam kết và nộp
phạt khi vi phạm cam kết.
3. Thực hiện các thủ tục xin phân bổ mã, số viễn
thông trúng đấu giá theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông trong vòng
30 ngày làm việc kể từ khi nộp số tiền trúng đấu giá theo quy định tại Khoản 1 Điều
18.
4. Nộp lệ phí phân bổ và phí sử dụng kho số viễn
thông theo quy định.
5. Tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn
thông.
Mục 2: ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG TÊN MIỀN INTERNET
Điều 21. Cách thức thực hiện
việc đấu giá
Việc đấu giá quyền sử dụng tên miền Internet được
thực hiện bởi Hội đồng đấu giá quy định tại Điều 4 của Quyết định này và được tổ
chức qua hình thức trực tiếp hoặc trên môi trường mạng thông qua trang thông
tin điện tử do Bộ Thông tin và Truyền thông thiết lập để đấu giá tên miền
Internet qua mạng.
Điều 22. Xác định tên miền
Internet mang ra đấu giá
1. Việc xác định tên miền Internet mang ra đấu giá
được thực hiện thông qua quá trình khảo sát nhu cầu sử dụng tên miền Internet.
Các tên miền Internet có nhiều nhu cầu đăng ký sử dụng sẽ được xem xét mang ra
đấu giá.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt danh sách
các tên miền Internet mang ra đấu giá.
Điều 23. Giá khởi điểm
1. Giá khởi điểm tên miền Internet được đấu giá xác
định theo nguyên tắc sau:
a) Căn cứ vào số lượng chủ thể tham gia trả giá, lệ
phí đăng ký tên miền Internet theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Tham khảo giá đấu giá thực tế của tên miền
Internet cùng loại hoặc tương đương đã được đấu giá tại Việt Nam và tại các nước
có nền kinh tế phát triển tương đồng như Việt Nam;
c) Tham khảo kinh nghiệm quốc tế về xác định giá khởi
điểm của tên miền Internet.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định
giá khởi điểm của tên miền Internet được đấu giá trước khi tổ chức đấu giá.
Điều 24. Thông báo mời tham
gia đấu giá
1. Trước thời điểm tổ chức trả giá ít nhất 30 ngày
làm việc, Hội đồng đấu giá thực hiện việc thông báo mời tham gia đấu giá trên
trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông, trên một số phương tiện
thông tin đại chúng và trang thông tin điện tử của Trung tâm Internet Việt Nam.
2. Thông báo mời tham gia đấu giá có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Danh sách các tên miền Internet mang ra đấu giá;
b) Quy chế đấu giá;
c) Thời điểm tổ chức phiên đấu giá;
d) Địa chỉ trang thông tin điện tử để đấu giá tên
miền Internet;
đ) Giá khởi điểm cho mỗi tên miền Internet mang ra
đấu giá;
e) Tiền đặt trước và số tài khoản để nộp tiền đặt
trước;
g) Các thông tin cần thiết khác.
Điều 25. Đăng ký tham gia đấu
giá
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đấu giá quyền sử dụng
tên miền Internet phải đăng ký tham gia thông qua trang thông tin điện tử do Bộ
Thông tin và Truyền thông thiết lập để đấu giá tên miền Internet qua mạng. Đăng ký tham gia phải xác định rõ đấu giá quyền
sử dụng tên miền Internet trong danh sách các tên miền Internet được mang ra đấu
giá.
Điều 26. Tiền đặt trước
1. Tiền đặt trước đối với đấu giá quyền sử dụng tên
miền Internet do Hội đồng đấu giá quy định tối thiểu là 1% và tối đa không quá
15% giá khởi điểm của tên miền Internet mang ra đấu giá.
2. Các tổ chức, cá nhân đã nộp tiền đặt trước vào
tài khoản do Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định theo quy định tại thông báo
mời tham gia đấu giá trước thời điểm bắt đầu trả giá tối thiểu 15 ngày làm việc
mới được quyền tham gia trả giá.
3. Danh sách các tổ chức, cá nhân đã được quyền
tham gia trả giá cho mỗi tên miền Internet trong danh sách đấu giá sẽ được công
bố công khai trên trang thông tin điện tử để đấu giá tên miền trong suốt thời
gian tổ chức phiên đấu giá.
4. Tiền đặt trước được trả lại trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân không trúng đấu giá được trả lại
tiền đặt trước trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết
quả đấu giá;
b) Tổ chức, cá nhân rút khỏi cuộc đấu giá có văn bản
thông báo rút khỏi cuộc đấu giá trước thời điểm tổ chức trả giá ít nhất 24 giờ
không kể ngày lễ, tết, ngày nghỉ theo quy định của nhà nước được trả lại tiền đặt
trước trong thời gian không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng đấu giá nhận
được văn bản thông báo rút khỏi cuộc đấu giá của tổ chức, cá nhân.
5. Tiền đặt trước không được hoàn trả trong các trường
hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân rút khỏi cuộc đấu giá không đáp
ứng quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này;
b) Tổ chức, cá nhân trả giá cao nhất rút lại giá đã
trả trước khi cuộc đấu giá kết thúc;
c) Tổ chức, cá nhân bị hủy kết quả đấu giá.
Điều 27. Tổ chức trả giá
1. Việc trả giá được thực hiện qua hình thức trực
tiếp hoặc trực tuyến trên trang thông tin điện tử để đấu giá tên miền Internet
theo các quy định cụ thể trong quy chế đấu giá.
2. Trong thời hạn tiến hành trả giá, tổ chức, cá
nhân được quyền tham gia trả giá có thể đăng ký lại mức trả giá của mình theo
nguyên tắc không được thấp hơn mức trả giá đã được tổ chức, cá nhân trả cao nhất
ngay trước thời điểm đó.
Điều 28. Hủy kết quả đấu giá
1. Kết quả đấu giá bị hủy trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá vi phạm quy chế đấu
giá;
b) Có sự thông đồng giữa tổ chức, cá nhân trúng đấu
giá với các bên tham gia đấu giá;
c) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá không nộp tiền
trúng đấu giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 hoặc đã nộp tiền trúng đấu giá
nhưng không đăng ký sử dụng tên miền theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 của Quyết
định này;
d) Hội đồng đấu giá, tổ
chức, cá nhân tham gia đấu giá vi phạm các quy định hiện hành về đấu
giá.
2. Kết quả đấu giá bị hủy sẽ được Bộ Thông tin và
Truyền thông thông báo trên trang thông tin điện tử để đấu giá tên miền
Internet và tên miền Internet mang ra đấu giá bị hủy sẽ được đưa vào quản lý
theo quy định. Tổ chức, cá nhân đã vi phạm quy chế đấu giá không được tham gia
trong phiên đấu giá tiếp theo.
Điều 29. Công bố kết quả đấu
giá
1. Trên cơ sở kết quả trả giá, Hội đồng đấu giá báo
cáo kết quả cuộc đấu giá cho Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt và công bố
công khai kết quả đấu giá trên trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền
thông và trên trang thông tin điện tử để đấu giá tên miền Internet trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đấu giá.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị hủy kết quả đấu
giá theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 28 thì tổ chức, cá nhân trả giá thấp
hơn tiếp theo sẽ được chọn trúng đấu giá và được quyền sử dụng tên miền
Internet. Nếu tổ chức, cá nhân trả giá thấp
hơn tiếp theo không tiếp nhận quyền sử dụng tên miền thì kết quả đấu giá tên miền
Internet đó bị hủy, tên miền Internet sẽ được đưa vào quản lý theo quy định.
Điều 30. Nộp tiền trúng đấu
giá
1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá phải nộp đủ số tiền
trúng đấu giá sau khi trừ đi tiền đặt trước vào tài khoản do Bộ Thông tin và
Truyền thông chỉ định trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Thông tin
và Truyền thông công bố kết quả đấu giá.
2. Tiền thu được từ đấu giá nộp ngân sách nhà nước.
Việc sử dụng số tiền này được thực hiện theo quy định của pháp luật. Ưu tiên sử
dụng số tiền này để phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ viễn
thông, phát thanh, truyền hình theo các đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 31. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân trúng đấu giá
Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá có trách nhiệm sau:
1. Thanh toán đầy đủ tiền trúng đấu giá theo phương
thức, thời hạn, địa điểm theo quy định.
2. Thực hiện các thủ tục đăng ký sử dụng tên miền
Internet trúng đấu giá theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông trong
vòng 20 ngày làm việc kể từ khi công bố kết quả đấu giá.
3. Nộp phí duy trì tên miền Internet theo quy định.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet.
Chương III
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG
KHO SỐ VIỄN THÔNG, TÊN MIỀN INTERNET
Điều 32. Điều kiện chuyển nhượng
quyền sử dụng kho số viễn thông
Ngoài các điều kiện quy định tại Khoản
2 Điều 49 của Luật Viễn thông, việc chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn
thông phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp được cấp, phân bổ mã, số, khối số
viễn thông thông qua đấu giá được phép chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số, khối
số này cho các doanh nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều này sau khi đã khai thác
và sử dụng mã, số, khối số viễn thông trong thời gian ít nhất ba (03) năm kể từ
ngày được cấp, phân bổ mã, số, khối số viễn thông. Trường hợp đặc biệt chưa đủ
thời gian 03 năm phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
2. Đối tượng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
kho số viễn thông là các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
ứng dụng viễn thông, đáp ứng yêu cầu tối thiểu quy định tại cuộc đấu giá mà
doanh nghiệp chuyển nhượng tham gia.
Điều 33. Điều kiện chuyển nhượng
quyền sử dụng tên miền Internet.
Ngoài các điều kiện quy định tại Khoản
2 Điều 49 của Luật Viễn thông, việc chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền
Internet quốc gia Việt Nam ".vn" và các tên miền Internet khác thuộc
quyền quản lý của Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Không được phép chuyển nhượng tên miền Internet
đối với:
a) Tên miền được ưu tiên bảo vệ, bao gồm tên miền
là tên gọi của các tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội
và tên miền khác liên quan đến lợi ích, an ninh chủ quyền quốc gia do Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định;
b) Tên miền Internet đang xử lý vi phạm, đang trong
quá trình giải quyết tranh chấp hoặc tên miền Internet đang bị tạm ngừng sử dụng.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
tên miền Internet phải làm thủ tục đăng ký lại tên miền Internet theo quy định.
Thủ tục thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng tên
miền Internet được thực hiện tại nhà đăng ký đang quản lý tên miền Internet đó
theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Tên miền Internet đang trong quá trình chuyển
nhượng quyền sử dụng không được cấp cho các tổ
chức, cá nhân khác ngoài các bên đang thực hiện việc chuyển nhượng.
4. Các bên tham gia chuyển nhượng tự chịu trách nhiệm
nếu việc chuyển nhượng không thực hiện được do trong quá trình chuyển nhượng,
tên miền Internet bị tạm ngừng hoặc thu hồi theo các quy định về quản lý và sử
dụng tài nguyên Internet của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 34. Thủ tục chuyển nhượng
quyền sử dụng kho số viễn thông
1. Doanh nghiệp chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng mã, số viễn thông thông qua đấu giá nộp hồ sơ chuyển nhượng trực
tiếp hoặc qua đường bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Hồ sơ chuyển nhượng được lập thành một bộ, bao gồm
các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng có dấu và chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng;
b) Bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp chuyển nhượng
và doanh nghiệp nhận chuyển nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các
tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc
chuyển nhượng;
c) Tài liệu chứng minh của doanh nghiệp nhận chuyển
nhượng về việc đáp ứng các yêu cầu tối thiểu tại cuộc đấu giá mà doanh nghiệp
chuyển nhượng đã tham gia; bản cam kết của
doanh nghiệp nhận chuyển nhượng.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông kiểm tra tính đầy đủ
và chính xác của hồ sơ chuyển nhượng, xem xét quyết định cho phép chuyển nhượng
quyền sử dụng mã, số viễn thông trong thời hạn không quá 45 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định và thông báo bằng văn bản cho các doanh nghiệp
về việc cho phép chuyển nhượng.
Trường hợp không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng
mã, số viễn thông, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản cho
doanh nghiệp chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng biết và nêu rõ lý do từ chối.
4. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận cho phép
chuyển nhượng mã, số viễn thông, doanh nghiệp thực hiện, nộp thuế chuyển nhượng
và làm thủ tục xin phân bổ mã, số viễn thông theo quy định.
5. Trên cơ sở hồ sơ, chứng từ xác nhận việc doanh
nghiệp đã hoàn thành nộp thuế chuyển nhượng, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ
phân bổ mã, số viễn thông cho doanh nghiệp nhận chuyển nhượng theo quy định của
pháp luật về viễn thông.
Điều 35. Thủ tục chuyển nhượng
quyền sử dụng tên miền Internet
1. Hồ sơ chuyển nhượng:
Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet
được lập thành một bộ, bao gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề
nghị chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng tên miền Internet có dấu và chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc chữ ký của cá nhân là chủ thể
đang đứng tên đăng ký sử dụng tên miền
Internet được chuyển nhượng; dấu và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
tổ chức hoặc chữ ký của cá nhân nhận chuyển
nhượng;
b) Bản khai thông tin đăng ký sử dụng tên miền
Internet của bên nhận chuyển nhượng.
2. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền
Internet thông qua đấu giá:
a) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng tên miền Internet nộp hồ sơ chuyển nhượng theo quy định tại
Khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền
thông;
b) Bộ Thông tin và Truyền thông kiểm tra tính đầy đủ
và chính xác của hồ sơ chuyển nhượng, xem xét quyết định cho phép chuyển nhượng
quyền sử dụng tên miền Internet trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định và thông báo bằng văn bản cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng về việc đồng
ý cho phép chuyển nhượng; thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Bản khai
thông tin đăng ký sử dụng tên miền Internet của bên nhận chuyển nhượng cho nhà
đăng ký đang quản lý tên miền Internet;
Trường hợp không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng
tên miền Internet, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ xin chuyển nhượng và
nêu rõ lý do từ chối.
c) Sau khi nhận được văn bản chấp thuận của Bộ
Thông tin và Truyền thông cho phép chuyển nhượng tên miền Internet, tổ chức, cá
nhân thực hiện nộp thuế chuyển nhượng;
d) Sau khi các bên hoàn thành việc nộp thuế chuyển
nhượng theo quy định, bên nhận chuyển nhượng phải hoàn tất các thủ tục đăng ký
lại tên miền Internet tại nhà đăng ký đang quản lý tên miền Internet theo quy định;
đ) Nhà đăng ký đang quản lý tên miền Internet căn cứ
thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông để thực hiện các thủ tục đăng ký tên
miền Internet cho bên nhận chuyển nhượng, lưu giữ hồ sơ và thực hiện việc báo
cáo theo quy định.
3. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền
Internet không qua đấu giá:
a) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng tên miền Internet nộp
hồ sơ chuyển nhượng theo quy định tại Khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua đường
bưu chính về nhà đăng ký đang quản lý tên miền Internet đó;
b) Nhà đăng ký đang quản lý tên miền Internet kiểm
tra tính đầy đủ và chính xác của hồ sơ chuyển nhượng, xem xét tên miền có đủ điều
kiện chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet trong thời hạn không quá 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định và thông báo bằng văn bản
cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng về việc tên miền được chuyển
nhượng;
Trường hợp tên miền Internet không được phép chuyển
nhượng quyền sử dụng, nhà đăng ký đang quản lý tên miền Internet thông báo bằng
văn bản cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ
xin chuyển nhượng và nêu rõ lý do từ chối.
c) Sau khi nhận được văn bản chấp thuận của nhà
đăng ký đang quản lý tên miền Internet được chuyển nhượng tên miền Internet, tổ
chức, cá nhân thực hiện nộp thuế chuyển nhượng;
d) Sau khi các bên hoàn thành việc nộp thuế chuyển
nhượng theo quy định, bên nhận chuyển nhượng phải hoàn tất các thủ tục đăng ký
lại tên miền Internet tại nhà đăng ký
đang quản lý tên miền Internet theo quy định;
đ) Nhà đăng ký đang quản lý tên miền Internet thực
hiện các thủ tục đăng ký lại tên miền
Internet cho bên nhận chuyển nhượng, lưu giữ hồ sơ và thực hiện việc báo cáo
theo yêu cầu của cơ quan quản lý trong trường hợp
cần thiết.
4. Giao dịch chuyển nhượng bị coi là không hợp pháp
trong trường hợp các bên tham gia quá trình chuyển nhượng không thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật, hoặc không thông qua nhà
đăng ký đang quản lý tên miền Internet.
Điều 36. Trách nhiệm của bên
chuyển nhượng
Doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet có
trách nhiệm sau:
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng.
2. Thực hiện các nghĩa vụ về thuế liên quan đến
chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet theo quy định
của pháp luật.
3. Nộp lệ phí phân bổ và phí sử dụng kho số viễn
thông, tên miền Internet theo quy định.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn
thông.
Điều 37. Trách nhiệm của bên
nhận chuyển nhượng
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet có trách nhiệm sau:
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng.
2. Thực hiện các nghĩa vụ về thuế liên quan đến
chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền Internet theo quy định
của pháp luật.
3. Nộp lệ phí phân bổ và phí sử dụng kho số viễn
thông, tên miền Internet theo quy định.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn
thông.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38. Xử lý vi phạm về đấu
giá
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của
Quyết định này thì bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2014.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này; Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành quy định về thuế chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tên miền
Internet.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|