UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2006/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
03 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG
DỊCH VỤ INTERNET CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25/5/2002
và Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002;
Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001
của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về Bưu chính, Viễn thông và
công nghệ thông tin;
Căn cứ Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT ngày 16/12/2004
cùa Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm
hành chính và khiếu nại, tố cáo về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14/7/2005 của Bộ Bưu chính, Viễn thông; Bộ
Văn hóa -Thông tin; Bộ Công an và Bộ Kế hoạch – Đầu tư về quản lý đại lý
Internet;
Căn cứ Quyết định số 71/2004/QĐ-BCA (A11) ngày
29/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy định về đảm bảo an ninh trong
quản lý, sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Sở Bưu chính, Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai".
Điều 2. Giao Sở Bưu
chính, Viễn thông phổ biến, hướng dẫn các cá nhân, tổ chức liên quan thực hiện
qui định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Bưu chính Viễn thông, Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin,
Giám đốc Công an tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; các đại lý
Internet, người sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quy định này thay thế Quyết định số 623/2005/QĐ-UBND
ngày 25/10/2005 của UBND tỉnh Quy định tạm thời về quản lý, cung cấp và sử dụng
dịch vụ Intemet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai và có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ban hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Kim
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET CÔNG CỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm
2006 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng,
phạm vi điều chỉnh
Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động kinh doanh, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh
Lào Cai phải thực hiện theo Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành của Nhà nước có liên quan đến việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet.
Điều 2. UBND tỉnh Lào
Cai thống nhất quản lý nhà nước về Internet công cộng trên địa bàn tỉnh, phù
hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Các từ ngữ
được dùng trong Quy định này được hiểu theo Thông tư liên tịch số
02/2005/TTLT-BCA-BCVT- VHTT- KHĐT ngày 14/7/2005, cụ thể như sau:
- Internet là hệ thống thông tin được kết nối với
nhau bởi giao thức truyền thông Internet (IP) và sử dụng một hệ thống địa chỉ
thống nhất trên phạm vi toàn cầu để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác cho
người sử dụng.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet: là các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP), dịch vụ ứng dụng Internet
trong bưu chính, viễn thông (OSP bưu chính, OSP viễn thông).
- Đại lý Internet: Là tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân
danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet để cung
cấp các dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng cho người sử dụng thông qua hợp
đồng đại lý và hưởng thù lao.
- Người sử dụng dịch vụ truy nhập Intemet, ứng đụng
Internet và sử dụng khác trên Internet được gọi chung là người sử dụng dịch vụ.
Điều 4. Nghiêm cấm các
hành vi sau đây:
1. Lưu giữ trên máy tính kết nối Internet tin, tài
liệu, số liệu thuộc bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại
và những bí mật khác do pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy
định.
2. Sử dụng hoặc hướng dẫn người khác sử dụng công
cụ hỗ trợ để truy cập vào các trang thông tin trên Internet (trang Web) do cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấm truy nhập; gửi, lan truyền, phát tán vi
rút tin học, chương trình phần mềm có tính năng lấy trộm thông tin, phá hủy dữ
liệu máy tính trên mạng Internet; làm rối loạn, cản trở hoạt động cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet; Lợi dụng Internet để chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, gây rối loạn an ninh trật tự, xâm hại đến lợi ích của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục; xây dựng các trang
web, tổ chức các diễn đàn trên Intemet có nội dung hướng dẫn, lôi kéo, kích
động người khác thực hiện các hành vi trên.
3. Cung cấp dịch vụ cho người sử dụng khi chưa có
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet và hợp đồng đại lý ký kết với
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internct.
4. Sử dụng thẻ Internet trả trước để làm đại lý cung
cấp dịch vụ Internet cho công cộng.
5. Truy nhập đến các nhà cung cấp dịch vụ Internet
nước ngoài bằng việc quay số điện thoại trực tiếp.
Chương II
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH ĐẠI LÝ INTERNET CÔNG CỘNG
Điều 5. Điều kiện hoạt
động kinh doanh đại lý Internet công cộng
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh đại lý Internet
công cộng phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau:
1. Có địa điểm và mặt bằng dành riêng làm đại lý
Internet, có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm và mặt bằng này. Địa điểm, mặt bằng
phải phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của đại lý và bảo đảm các tiêu
chuẩn:
a) Diện tích sử dụng cho mỗi một máy tối thiểu là
1m2. Tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe nhìn làm dịch vụ phải bố trí
lắp đặt đảm bảo cho người quản lý có khả năng quan sát dễ dàng.
b) Có trang bị các phương tiện về phòng cháy, chữa
cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
c) Có biện pháp bảo vệ môi trường, vệ sinh, âm thanh,
ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử dụng
dịch vụ.
2. Chủ đại lý phải có trình độ tin học đại chứng
chỉ A trở lên. Trong trường hợp chủ đại lý không có chứng chỉ thì phải thuê nhân
viên có trình độ tín học đạt chứng chỉ từ trình độ A trở lên để thực hiện việc
hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các quy định về sử dụng dịch vụ
đại lý Internet.
Đối với các địa điểm kinh doanh đại lý Internet được
bố trí thành nhiều phòng riêng biệt độc lập với nhau, chủ đại lý phải bố trí
nhân viên hướng dẫn và kiểm tra riêng cho từng phòng (01 nhân viên phụ trách 01
phòng).
3. Làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng
ký kinh doanh địa phương theo quv định của pháp luật.
4. Ký Hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet.
5. Đầu tư hệ thống trang thiết bị máy chủ quản lý
tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn thiết
bị, an ninh thông tin tương xứng với quy mô kinh doanh của đại lý. Trang bị
phần mềm quản lý đại lý Internet do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Intemet ký hợp
đồng đại lý cung cấp.
6. Có sơ đồ hệ thống máy tính sử dụng tại đại lý
Internet trong đó các máy tính được đánh số thứ tự theo vị trí của từng máy.
7. Có sổ tập hợp các quy định của Nhà nước về quản
lý, sử dụng dịch vụ Internet cho nqười sử dụng tham khảo và hướng dẫn người sử
dụng dịch vụ tuân thủ các quy định này khi người sử dụng yêu cầu.
8. Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại
địa điểm kinh doanh đại lý Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất đối với người
sử dụng dịch vụ Intemet của đại lý. Nội quy này phải ghi đầy đủ và rõ ràng các
điều cấm đã được quy định tại điều 11, Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001
của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet; giờ mở cửa,
đóng cửa của đại lý; giá cước sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, ứng dụng
Intemet; các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet tại Điều 8
Quy định này.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
ĐẠI LÝ INTERNET, DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET, NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ
INTERNET CÔNG CỘNG
Điều 6. Quyền và nghĩa
vụ của Đại lý Internet công cộng khi kinh doanh đại lý
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định chung cho các
đại lý Viễn thông tại Điều 44 Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông, trong quá trình
kinh doanh đại lý Internet có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Được phép kinh doanh tại địa điểm kinh doanh của
đại lý Internet công cộng từ 6 giờ đến 24 giờ hàng ngày.
2. Hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các
quy định về sử dụng dịch vụ Intemet; có biện pháp đề phòng, phát hiện và ngán
chặn kịp thời khách hàng có hành vi vi phạm nội quy của đại lý và quy định của
pháp luật về Internet.
3. Lập sổ đăng ký sử dụng dịch vụ trong đó thống
kê đầy đủ, chi tiết thông tin về nsười sử dụng dịch vụ và người bảo lãnh cho người
dưới 14 tuổi bao gồm: họ tên, địa chi thường trú, số chứng minh thư nhân dân,
hộ chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc các giấy tờ khác như thẻ nghiệp vụ,
thẻ học sinh, sinh viên, bằng lái xe .... vị trí máy tính và thời gian đã sử
dụng. Đại lý Internet phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin
trong sổ đổng thời có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản sổ đăng ký sử dụng dịch vụ
để cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
4. Cài đặt chương trình phần mềm quản lý đại lý Internet,
đồng thời thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo ngăn chặn người sử dụng truy
cập đến các trang thông tin trên Internet có nội dung xấu. Đại lý Internet chỉ
được cung cấp nội dung thông tin về người sử dụng cho các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
5. Sử dụng chương trình phần mềm quản lý đại lý đã
được cài đặt để lưu giữ thông tin về người sử dụng dịch vụ bao gồm địa chỉ dã
truy cập, thời gian truy cập, loại hình dịch vụ (email, chat, fip, telnet...)
trong thời gian 30 ngày. Thời gian lưu trữ tính từ khi thông tin đi, đến máy
chủ, để phục vụ cơ quan chức năng trong công tác đảm bảo an ninh thông tin.
6. Cung cấp đầy đủ số liệu về cấu hình kỹ thuật,
sơ đồ kết cấu lưu lượng thông tin trong phạm vi quản lý của đại lý một cách trung
thực, chi tiết cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
7. Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày ký hợp đồng
đại lý với doanh nghiệp cung cấp địch vụ Internet, đại lý Internet phải tham
gia lớp lập huấn do doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình tổ chức dành cho
các đại lý Internet.
8. Phối hợp với cơ quan Công an và các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thực hiện yêu cầu đảm bảo an toàn và an ninh thông tin.
Điều 7. Quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định chung cho các
doanh nghiệp viễn thông tại Điều 38 Pháp lệnh Bưu chính Viền thông, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Ký hợp đồng đại lý Internet với các tổ chức, cá
nhân đã đáp ứng các điều kiện tại Điểm 1,2,3 Điều 5 của quy định này và cung cấp
dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet cho các đại lý đã ký hợp
đồng với mình.
2- Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đại
lý theo các điều khoản của hợp đồng hoặc khi phát hiện chủ đại lý tạo điều kiện
hoặc cố tình bao che cho các hành vi ăn cắp mật khẩu, tài khoản truy nhập, phát
tán vi rút, truy cập đến các trang tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán các
tài liệu có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục, vi phạm
an ninh quốc gia.
3. Xây dựng quy chế quản lý đại lý Internet và phổ
biến đến các đại lý Internet của doanh nghiệp.
4. Ban hành mẫu hợp đồng đại lý Internet. Hợp đồng
đại lý phải ghi rõ các điều khoản về trách nhiệm như sau:
a) Giám sát, ngăn chặn kịp thời không để người sử
dụng truy nhập vào các địa chỉ có nội dung không lành mạnh, vi phạm thuần phong,
mỹ tục của dân tộc hoặc chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Quy định cụ thể về nội dung hoạt động của đại
lý
5. Chủ động giám sát việc thực hiện hợp đồng của
các đại lý Internet công cộng; Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên
quan thanh tra, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của
đại lý Internet công cộng.
6. Phải có chương trình và các trang, thiết bị quản
lý tập trung đặt tại doanh nghiệp và kết nối trực tuyến tới đại lý đáp ứng yêu
cầu quản lý hoạt động đại lý Internet.
7. Cung cấp và phối hợp với các đại lý trong, việc
cài đặt phần mềm quản lý đại lý đặt tại các đại lý để giao tiếp trực tuyến với
chương trình phần mềm quản lý đại lý tập trung của doanh nghiệp đảm bảo:
a) Quản lý, lưu trữ địa chỉ truy cập, loại hình dịch
vụ và thời gian sử dụng dịch vụ của người sử dụng dịch vụ tại các đại lý.
b) Quản lý lưu trữ tên, số chứng minh thư nhân dân,
hộ chiếu đối với người nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị khác như thẻ nghiệp
vụ, thẻ học sinh, sinh viên, bằng lái xe.. . của người sử dụng dịch vụ.
c) Ngăn chặn việc truy cập đến các trang thông tin
trên Imernet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
gây rối an ninh, trật tự; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; hỗ
trợ hoạt động kinh doanh lậu dịch vụ Bưu chính Viễn thông theo yêu cầu của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
8. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ký kết hợp
đồng đại lý Internet doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet phải tổ chức tập huấn,
hướng dẫn cho các đại lý Internet về các quy định quản lý đối với dịch vụ Internet,
các quy định về an toàn an ninh thông tin, các giải pháp kỹ thuật phù hợp để
đại lý thực hiện tốt nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ vào những,
mục đích lành mạnh, phát hiện, ngăn chặn kịp thời những khách hàng có hành vi
vi phạm quy định của Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 về quản lý, cung
cấp và sử dụng dịch vụ Internet, Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT
ngày 14 tháng 7 năm 2005 về việc hướng dẫn về quản lý đại lý Internet và Quyết
định này.
9. Trong quá trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hợp đồng của đại lý Internet, nếu có đủ cơ sở để kết luận chủ đại lý vi phạm
các điều khoản hợp đồng thì doanh nghiệp lập biên bản, xử lý theo quy định của
pháp luật và các điều khoản của hợp đồng; đồng thời thông báo bằng văn bản cho
Sở Bưu chính Viễn thông việc vi phạm pháp luật của đại lý.
10. Định kỳ 6 tháng một lần cung cấp danh sách đại
lý Internet và báo cáo tình hình cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh
cho Sở Bưu chính Viễn thông, Sở Văn hóa thông tin, Công an tỉnh.
Điều 8. Quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng dịch vụ Internet
Ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy định chung cho
người sử dụng dịch vụ Viễn thông tại Điều 42 Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông,
người sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Người sử đụng dịch vụ Internet có quyền lựa chọn
đại lý Internet để sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và các dịch vụ ứng dụng
Internet trong viễn thông.
2. Người dưới 14 tuổi sử dụng dịch vụ Internet tại
đại lý phải có nsười thành niên bảo lãnh và giám sát trong suốt quá trình sử
dụng dịch vụ tại đại lý.
3. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình
đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet.
4. Không đưa vào Internet hoặc lợi dụng Internet
để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc để
chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh trật tự,
an toàn xã hội.
5. Không sử dụng Internet để đe dọa, quấy rối, xúc
phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác.
6. Không sử dụng các công cụ phần mềm để truy nhập,
sử dụng dịch vụ Internet trái phép.
7. Không tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các
chương trình vi rút trên Internet.
8. Không đánh cắp và sử dụng mật khẩu, khóa mật mã,
thông tin riêng của tổ chức, cá nhân hoặc phổ biến cho người khác sử dụng.
9. Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ trên
Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây
mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng báo cho người quản lý đại lý
Internet, Sở Văn hóa Thông tin hoặc các cơ quan chức năng gần nhất để kịp thời
xử lý.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9. Thanh tra, kiểm
tra
1. Sở Bưu chính Viễn thông chủ trì phối hợp với Sở
Văn hoá Thông tin, Công an tỉnh, các ngành liên quan và UBND các huyện, thành
phố tiến hành thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử lý các tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet quy
định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngay 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý,
cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và Quy định này.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của đại lý Internet tại địa
phương và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet,
các đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện
yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra
theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Xử lý vi phạm
1. Thanh tra chuyên ngành Bưu chính Viễn thông, thanh
tra chuyên ngành Văn hóa và UBND các cấp xử phạt đối với các hành vi vi phạm
hành chính trong hoạt động Internet theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm
quyền xử phạt theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
2. Việc xử lý các hành vi vi phạm của Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet, Đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet
trong hoạt động kinh doanh đại lý Internet được UBND các cấp, thanh tra chuyên
ngành Văn hóa thông tin, thanh tra chuyên ngành Bưu chính, viễn thông thực hiện
theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Nghị định số
55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch
vụ Internet, Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Nghị định
số 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính về Bưu chính, Viễn thông và tần số vô tuyến điện, Nghị định số
31/2001/NĐ-CP ngày 26/6/2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực Văn hóa thông tin và Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT ngày 16/12/2004 của
Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành
chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định 55/2001/NĐ-CP.
3. Đại lý Internet vi phạm các quy định về quản lý
Internet tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:
a) Bị xử phạt vi phạm hành chính.
b) Bị ngừng cung cấp dịch vụ Intemet, bị chấm dứt
hợp đồng đại lý.
c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
đại lý.
d) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC XƠ
QUAN CHỨC NĂNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ DỊCH VỤ INTERNET CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
Điều 11. Sở Bưu chính,
Viễn thông
1. Trực tiếp quản lý nhà nước đối với hoạt động Internet
trên địa bàn tỉnh Lào Cai, trong đó có các hoạt động của các đại lý Intcrnet
công cộng.
2. Tiếp nhận và xử lý thông tin về hoạt động của
các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá thông tin, Công
an tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành thực
hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đại lý Internet.
Điều 12. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có
liên quan thực hiện công tác bảo đảm an toàn an ninh thông tin trong hoạt động
Internet công cộng trên địa bàn tỉnh; đề xuất, phối hợp thực hiện các biện pháp
kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông; tin trong
hoạt động Internet; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan đơn vị trực thuộc. Công an các
huyện, thành phố thực hiện phối hợp thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp và các
đại lý tham gia hoạt động kinh doanh, sử dụng dịch vụ Internet công cộng.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh các biện pháp bảo đảm an
ninh thông tin Internet trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
Internet thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động lợi dụng dịch
vụ Internet để xâm phạm an ninh quốc gia, làm mất trật tự, an toàn xã hội; hướng
dẫn các đại lý Internet thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy tại các điểm
cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định của pháp luật về phòng cháy,
chữa cháy.
4. Tham gia các đoàn liên ngành thanh tra, kiểm tra
hoạt động của các đại lý Internet trên địa bàn theo yêu cầu của UBND tỉnh; kịp
thời phát hiện các hành vi vi phạm của các đại lý Internet để xử lý theo đúng
thẩm quyền.
5. Hỗ trợ, phối hợp với các cơ quan chức năng tăng
cường công tác quản lý hoạt động của đại lý Internet.
Điều 13. Sở Văn hoá -
Thông tin
1. Thực hiện quản lý nhà nước về nội dung thông tin
trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia các đoàn liên ngành thanh tra, kiểm tra
hoạt động của các đại lý Internet.
3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn người sử dụng Internet theo đúng
quy định của pháp luật đồng thời ngăn chặn các hành vi vi phạm, qua đó nâng cao
ý thức của nhân dân trong sử dụng, khai thác thông tin lành mạnh, hữu ích trên
Internet.
Điều 14. Sở Giáo dục và
Đào tạo
1. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cho học sinh
và đội ngũ cán bộ, giáo viên nâng cao ý thức khai thác, sử dụng thông tin trên
mạng Internet một cách hiệu quả, lành mạnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp
ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về khai thác, sử dụng
thông tin trên Internet của học sinh và cán bộ, giáo viên.
Điều 15. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
1. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh Internet theo quy định của pháp luật.
2. Theo dõi tình hình kinh doanh của các đại lý
Internet.
3. Tham gia đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện thanh
tra, kiểm tra về hoạt động của các đại lý Internet.
4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những
quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động Internet.
Điều 16. Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố
1. Thực hiện công tác quản lý Nhà nước trong hoạt
động Internet công cộng tại địa phương; chỉ đạo việc triển khai Quy định này
đến các cơ sở và nhân dân trên địa bàn huyện và thành phố mình.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của huyện, thành
phố (Phòng văn hóa thông tin và thể thao, Hạ tầng kinh tế, Công an, Thuế, Quản
lý thị trường...) và các xã, phường, thị trấn thực hiện công tác quản lý hoạt
động Internet công cộng tại địa phương; thường xuyên kiểm tra và có biện pháp
xử lý kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Nhà nước về
Internet công cộng.
3. Xây dựng quy hoạch điểm dịch vụ văn hoá, trong
đó có các điểm dịch vụ Internet công cộng, đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực tế,
xu hướng phát triển kinh tế, xã hội và khả năng quản lý trên địa bàn.
4. Hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức
năng của tỉnh trong công tác kiểm tra, xử lý các đối tượng vi phạm trong hoạt
động Internet công cộng tại địa phương.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với Sở Bưu
chính, Viễn thông và UBND tỉnh về tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet
công cộng trên địa bàn.
Chương VI
ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trong quá
trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh, các tổ chức, cá nhân
cần kịp thời phản ánh về Sở Bưu chính, Viễn thông để tổng hợp đề xuất UBND tỉnh
xem xét, kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Quy định này thay thế "Quy định tạm thời về
Quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào
Cai" được ban hành kèm theo Quyết định số 623/2005/QĐ-UBND ngày 25/10/2005.
Mọi quy định trước đây trái với Quy định này đều bị bãi bỏ.