ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2010/QĐ-UBND
|
Nha Trang,
ngày 15 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày
28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31
tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc
cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông
tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 570/TTr-STTTT ngày 14 tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý và vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ TT&TT (b/c);
- Website Chính phủ;
- Các ban Đảng;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh (02b);
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Đài PT-TH, báo Khánh Hòa;
- Lưu: VT, NN, Q1.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Thân
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức, quản lý và
vận hành của Cổng thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa bao gồm: các quy định về tổ
chức và hoạt động; quy định về quản lý thu thập, biên tập, cập nhật, cung cấp,
trao đổi thông tin và các dịch vụ công trực tuyến; các quy định về công tác vận
hành và duy trì hoạt động Cổng thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa.
2. Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa; các cơ quan
báo chí, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp, cá nhân
tham gia khai thác và sử dụng thông tin, dịch vụ công trực tuyến của Cổng thông
tin điện tử tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin tỉnh).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang
thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và
trao đổi thông tin số, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và
cơ sở dữ liệu.
2. Môi trường mạng là môi trường trong đó thông
tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua
cơ sở hạ tầng thông tin.
3. Trang thông tin điện tử là trang thông tin
hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung
cấp, trao đổi thông tin.
4. Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên
quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ
quan Nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho
tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các
lĩnh vực mà cơ quan Nhà nước đó quản lý.
5. Dịch vụ công trực tuyến là các dịch vụ hành
chính công và các dịch vụ khác của cơ quan Nhà nước được cung cấp cho các tổ
chức, cá nhân trên môi trường mạng.
6. Cổng thông tin điện tử là trang thông tin
điện tử tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng theo một phương
thức thống nhất, thông qua một điểm truy cập duy nhất đối với người sử dụng.
7. Cổng con (sub-portal) được hiểu là cổng của
các đơn vị trực thuộc.
Điều 3. Vị trí, chức năng
của Cổng thông tin tỉnh
1. Cổng thông tin tỉnh có chức năng cung cấp,
trao đổi thông tin chính thức, công khai, một đầu mối trên mạng Internet của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa. Cổng thông tin tỉnh có địa chỉ www.khanhhoa.gov.vn
được thể hiện bằng 02 ngôn ngữ: tiếng Việt và tiếng Anh.
2. Cổng thông tin tỉnh tích hợp các cổng thông
tin điện tử, các dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan quản lý Nhà nước trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa nhằm cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục
vụ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước được thuận tiện,
nhanh chóng.
3. Cổng thông tin tỉnh là phương tiện cung cấp
đầy đủ, chính xác và kịp thời những thông tin tổng hợp về mọi mặt chính trị -
kinh tế - văn hóa xã hội của tỉnh Khánh Hòa; về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; về hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỔNG THÔNG TIN TỈNH
Điều 4. Tổ chức quản lý Cổng
thông tin tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan quản lý toàn
diện về Cổng thông tin tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Thông tin và Truyền
thông chịu trách nhiệm thực hiện:
a) Quản lý, bảo đảm hoạt động thường xuyên, mở
rộng và phát triển Cổng thông tin tỉnh;
b) Quản lý những vấn đề liên quan đến kỹ thuật
và nội dung của Cổng thông tin tỉnh.
2. Đơn vị quản lý, điều hành Cổng thông tin tỉnh
trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi tắt là Đơn vị quản lý
Cổng). Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm xây dựng Đề án thành lập
Đơn vị quản lý Cổng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của Đơn vị quản lý Cổng
1. Chức năng
Đơn vị quản lý Cổng có chức năng giúp Sở Thông
tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh giao liên quan
đến Cổng thông tin tỉnh; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức
của tỉnh trên Intemet; làm đầu mối kết nối, tích hợp thông tin và các dịch vụ
công trực tuyến của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cơ quan, đơn vị liên quan thuộc tỉnh ra môi trường
Intemet; tổ chức cơ sở hạ tầng thông tin đảm bảo hoạt động của Cổng thông tin
tỉnh luôn được ổn định, thông suốt, liên tục, an toàn, an ninh thông tin.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Giúp Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh định hướng, chỉ đạo và phê duyệt toàn bộ chiến lược, kế hoạch
và hoạt động của Cổng thông tin tỉnh; đề xuất các chủ trương, kế hoạch, biện
pháp phát triển Cổng thông tin tỉnh;
b) Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan cung cấp
thông tin, dữ liệu cho Cổng thông tin tỉnh; chủ trì, phối hợp thực hiện việc
tích hợp thông tin, các dịch vụ công trực tuyến trên Intemet; khai thác, tiếp
nhận, xử lý, cập nhật kịp thời, đầy đủ các loại thông tin theo nội dung quy
định tại Điều 8 Quy chế này và không thuộc danh mục thông tin cần bảo mật;
c) Ứng dụng sản phẩm truyền thông đa phương tiện
và nghiên cứu các tiến bộ khoa học, kỹ thuật để nâng cao năng lực thông tin và
hoạt động của Cổng thông tin tỉnh;
d) Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ có
liên quan đến hoạt động của Cổng thông tin tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các hoạt động dịch vụ gia tăng phù
hợp với lĩnh vực chuyên môn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài
chính nhằm sử dụng có hiệu quả và tái đầu tư cơ sở hạ tầng hiện có, bảo đảm
không ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị được giao;
g) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện
chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và cộng tác viên theo quy định
của pháp luật; quản lý, sử dụng tài sản được giao, kinh phí được cấp và các
nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
h) Chịu trách nhiệm lập dự toán hàng năm về kinh
phí hoạt động của Đơn vị quản lý Cổng bao gồm: chi phí đầu tư thiết bị phục vụ
biên tập, cập nhật thông tin, chi trả nhuận bút và thù lao; chi phí nâng cấp,
sửa chữa và vận hành cơ sở hạ tầng thông tin và các chi phí khác theo quy định;
i) Thực hiện việc theo dõi, tổng hợp báo cáo
tình hình hoạt động của Cổng thông tin tỉnh; tiếp nhận ý kiến đóng góp và kiến
nghị đề xuất hoàn thiện Cổng thông tin tỉnh;
l) Tiếp nhận ý kiến khiếu nại, tố cáo của tổ
chức và người dân trên Cổng thông tin tỉnh để chuyển cho các cơ quan có thẩm
quyền giải quyết theo quy định của pháp luật;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh và Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông giao.
Điều 6. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia Cổng thông tin tỉnh
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi chung là các cơ quan
hành chính tỉnh) xây dựng cổng thông tin điện tử, là cổng con của Cổng thông
tin điện tử tỉnh, phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trên cổng thông
tin điện tử của cơ quan mình.
2. Trước khi chính thức đưa cổng thông tin điện
tử của đơn vị đi vào hoạt động, các cơ quan hành chính tỉnh phải thành lập Ban
biên tập (hoặc Bộ phận biên tập) để thực hiện nhiệm vụ: Tổ chức thu thập, xử
lý, biên tập, cập nhật thông tin liên quan đến hoạt động thường xuyên, lĩnh vực
quản lý và chủ động đề xuất các dịch vụ công trực tuyến cần cung cấp trên
Internet.
3. Các cơ quan hành chính tỉnh có nhiệm vụ cung
cấp thông tin và tích hợp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan mình lên Cổng
thông tin tỉnh theo hướng dẫn của Đơn vị quản lý Cổng; phối hợp với Đơn vị quản
lý Cổng trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch hoạt động và định hướng phát
triển của Cổng thông tin tỉnh.
4. Các tổ chức đoàn thể, cơ quan báo chí, các
doanh nghiệp, cá nhân (sau đây gọi chung là các tổ chức, cá nhân) tham gia Cổng
thông tin tỉnh có trách nhiệm: Phối hợp với Đơn vị quản lý Cổng cung cấp thông
tin đầy đủ, chính xác và kịp thời lên Cổng thông tin tỉnh; tuân thủ các quy
định hiện hành của Nhà nước về quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin điện tử trên
Internet và các quy định pháp luật khác liên quan.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP
THÔNG TIN, DỊCH VỤ TRÊN CỔNG THÔNG TIN TỈNH
Điều 7. Nguyên tắc chung
trong việc tiếp nhận và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin tỉnh
1. Mọi thông tin, dịch vụ công trực tuyến được
tiếp nhận và cung cấp trên Cổng thông tin tỉnh đều nhằm mục tiêu công khai,
minh bạch các hoạt động của các cấp chính quyền tỉnh Khánh Hòa.
2. Thông tin cung cấp trên Cổng thông tin tỉnh
phải đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, báo chí, sở hữu
trí tuệ và quản lý thông tin điện tử trên Internet.
3. Thông tin trên Cổng thông tin tỉnh không được
gây hại đến độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; không được kích động nhân dân chống Nhà nước, phá hoại khối
đại đoàn kết toàn dân.
4. Thông tin do các cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp cho Cổng thông tin tỉnh phải đảm bảo nguyên tắc: đầy đủ, chính xác,
kịp thời. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của thông tin đã cung cấp.
5. Các thông tin được đưa chính thức lên Cổng
thông tin tỉnh được quy định tại Điều 8 của Quy chế này và không thuộc danh mục
thông tin cần bảo mật, phải chịu sự kiểm duyệt của Đơn vị quản lý Cổng hoặc các
bộ phận được ủy quyền kiểm duyệt trên các cổng con.
6. Thông tin của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp trên Cổng thông tin tỉnh phải sử dụng các phông chữ của Bộ mã ký tự
chữ Việt Unicode theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001.
Điều 8. Những loại thông tin
cung cấp trên Cổng thông tin tỉnh
1. Thông tin giới thiệu về tỉnh Khánh Hòa: vị
trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hoá; tiềm năng
và cơ hội đầu tư; các quy hoạch phát triển kinh tế; các khu công nghiệp; các
làng nghề truyền thống; tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan hành
chính tỉnh, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp,
v.v…
2. Thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng;
chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh Khánh Hòa; thông tin về hoạt
động của lãnh đạo tỉnh, các cơ quan hành chính tỉnh và các doanh nghiệp trong
tỉnh.
3. Thông tin giới thiệu về tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị trực thuộc.
4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành và văn bản quản lý hành chính có liên quan.
5. Thông tin về hướng dẫn thủ tục hành chính,
thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
6. Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch chuyên ngành.
7. Danh mục địa chỉ thư điện tử chính thức của
Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị trực thuộc.
8. Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu
thầu, mua sắm công.
9. Mục lấy ý kiến góp ý và giải đáp ý kiến.
10. Tập hợp cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
11. Liên kết, tích hợp các cổng con, các trang
thông tin của Trung ương và các địa phương.
12. Tin tức nổi bật về thời sự trong tỉnh, trong
nước và quốc tế; thông tin quảng cáo; các thông tin khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 9. Phương thức cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến
1. Các cơ quan sử dụng hạ tầng mạng tin học diện
rộng của tỉnh, mạng Internet hoặc các phương tiện điện tử, viễn thông khác hoặc
sử dụng hình thức gửi văn bản, thư điện tử về Đơn vị quản lý Cổng.
2. Các cơ quan đã xây dựng cổng con hoặc hệ
thống thông tin riêng bằng nguồn vốn ngân sách của tỉnh chủ động phối hợp với
Đơn vị quản lý Cổng để xây dựng phương án tích hợp thông tin, dịch vụ công trực
tuyến vào Cổng thông tin tỉnh nhằm trao đổi, khai thác và sử dụng thông tin,
dịch vụ công trực tuyến một cách có hiệu quả nhất.
Điều 10. Chế độ lưu trữ
thông tin
1. Đơn vị quản lý Cổng, Bộ phận biên tập cổng
con phải lưu trữ, bảo quản toàn bộ nội dung thông tin (bản chính, bản sao, bản
thảo) theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Các thông tin, dữ liệu điện tử (dữ liệu cấu
hình hệ thống, dữ liệu tài khoản người dùng, cấu hình thiết lập kênh, cơ sở dữ
liệu lưu trữ nội dung và các dữ liệu liên quan khác…) của Cổng thông tin tỉnh
phải được định kỳ sao chép lưu trữ trên ổ đĩa cứng, đĩa quang hoặc băng từ tối
thiểu 1 tuần/lần và lưu trữ theo quy định của Nhà nước.
Điều 11. Chế độ cập nhật
thông tin
1. Cổng thông tin tỉnh được cập nhật thông tin
ít nhất 1 lần trong mỗi ngày làm việc.
2. Các cơ quan, đơn vị liên quan của tỉnh căn cứ
vào nhu cầu và điều kiện thông tin của đơn vị để cập nhật thông tin trên cổng
con và gửi thông tin về Đơn vị quản lý Cổng không ít hơn 2 lần/tuần.
3. Đơn vị quản lý Cổng có trách nhiệm theo dõi,
xử lý, báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các
cơ quan, đơn vị không thực hiện đúng chế độ cập nhật thông tin.
Điều 12. Đảm bảo kỹ thuật
cho Cổng thông tin tỉnh
1. Cơ sở hạ tầng thông tin cho Cổng thông tin
tỉnh được xây dựng, cài đặt và quản lý tại Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Việc nâng cấp, bảo dưỡng, sửa chữa, thay đổi
trên Cổng thông tin tỉnh phải thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông và
phải được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hệ thống máy chủ phải được đảm bảo hoạt động
liên tục, an toàn bằng các hệ thống dự phòng, tường lửa, các phần mềm chống xâm
nhập trái phép. Liên tục cập nhật phần mềm diệt virus mới nhất, phần mềm sửa
lỗi của nhà sản xuất.
4. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho Cổng
thông tin tỉnh bằng các cơ chế bảo mật, thường xuyên kiểm tra, phát hiện và
khắc phục lỗ hổng bảo mật…
5. Mọi thành viên tham gia vận hành Cổng thông
tin tỉnh phải có trách nhiệm bảo quản thông tin truy cập quản trị hệ thống
(gồm: tên đăng nhập và mật khẩu) và chịu trách nhiệm về sự cố liên quan đến
thông tin truy cập quản trị hệ thống đó.
Điều 13. Cung cấp dịch vụ
quảng cáo trên Cổng thông tin tỉnh
Đơn vị quản lý Cổng được thực hiện các dịch vụ
quảng cáo có thu theo quy định của Pháp lệnh Quảng cáo và các văn bản liên quan.
Điều 14. Chế độ thù lao và
nhuận bút
Việc chi trả thù lao và nhuận bút cho phóng
viên, biên tập viên, cộng tác viên cung cấp thông tin trên Cổng thông tin tỉnh
và các cổng con trong nguồn kinh phí được duyệt và thực hiện theo Nghị định số
61/2002/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTTL-BVHTT-BTC ngày
01 tháng 7 năm 2003 của liên Bộ Văn hóa - Thông tin và Bộ Tài chính hướng dẫn
việc chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với một
số loại hình tác phẩm quy định tại Nghị định 61/2002/NĐ-CP của Chính phủ và
theo các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Kinh phí thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng phương
án kỹ thuật, tài chính để quản lý, khai thác, vận hành Cổng thông tin tỉnh;
phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự toán kinh phí phục
vụ việc tiếp nhận, cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông
tin tỉnh.
2. Kinh phí hoạt động của Cổng thông tin tỉnh
bao gồm kinh phí hoạt động hàng năm của Đơn vị quản lý Cổng do Ủy ban nhân dân
tỉnh cấp theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và các
nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:
a) Chi cho đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ tầng
thông tin;
b) Chi cho việc lưu trữ, bảo mật và an toàn cho
Cổng thông tin tỉnh;
c) Chi cho việc mua thông tin, biên tập và biên
dịch thông tin cập nhật lên Cổng thông tin tỉnh;
d) Chi cho công tác tập huấn, hội thảo chuyên đề
nghiệp vụ, chuyên môn liên quan hoạt động của Cổng thông tin tỉnh;
e) Lắp đặt và duy trì đường truyền kết nối
Internet đảm bảo đủ băng thông cho việc cập nhật và truy xuất thông tin;
g) Mua các phần mềm máy tính có bản quyền đảm
bảo Cổng thông tin tỉnh hoạt động theo Luật Sở hữu trí tuệ;
h) Chi phí hành chính khác nhằm phục vụ công tác
quản lý và vận hành Cổng thông tin tỉnh.
3. Mức chi được thực hiện theo các quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 16. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc thực hiện Quy chế này, góp phần phát triển Cổng thông tin
tỉnh được xét khen thưởng theo quy định.
2. Nghiêm cấm hành vi phá hoại Cổng thông tin
tỉnh dưới mọi hình thức. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định trong Quy chế này đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Phân công tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức chính trị - xã hội, các
cơ quan báo chí của tỉnh, các doanh nghiệp và cá nhân tham gia cung cấp, trao
đổi thông tin trên Cổng thông tin tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện Quy chế này, đảm bảo hoạt động của Cổng thông
tin tỉnh được thông suốt, an toàn, an ninh trên Internet.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có
phát sinh vướng mắc hoặc cần điều chỉnh sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị
có liên quan kịp thời báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.