ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 36/2010/QĐ-UBND
|
Tân An, ngày 06
tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ QUẢN
LÝ HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số
622/TTr-STTTT ngày 27/8/2010,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này quy chế xây dựng, vận
hành, khai thác và quản lý hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông triển khai, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Điều 1 của quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư Pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Như Điều 3;
- P.NC (TH+KT, VX, NC-TCD);
- Lưu: VT, Nh.
QUI CHE QL HT CNTT MOT CUA
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nguyên
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN
TỬ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36 /2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2010 của
UBND tỉnh Long An)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải
thích từ ngữ
1. Phần mềm một cửa điện tử là những
phần mềm ứng dụng được triển khai, vận hành, khai thác để thực hiện Quyết định
số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương (gọi tắt là Quyết định 93/2007/QĐ-TTg) và Quyết định số
16/2008/QĐ-UBND ngày 11/4/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là Quyết định 16/2008/QĐ-UBND), tại Ủy ban nhân dân
(UBND) các huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) và các sở ban ngành
trên địa bàn tỉnh.
2. Hệ thống tra cứu trực tuyến
tình trạng hồ sơ hành chính là hệ thống thông tin phục vụ việc tra cứu thông
tin về tình trạng hồ sơ hành chính của người dân và doanh nghiệp, đồng thời phục
vụ công tác theo dõi, chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND),
UBND tỉnh và các sở ban ngành có liên quan thông qua: trang thông tin điện tử,
số điện thoại bàn, số điện thoại di động, hoặc các hình thức phù hợp khác.
3. Hệ thống một cửa điện tử là hệ
thống thông tin của tỉnh, bao gồm các phần mềm một cửa điện tử, hệ thống tra cứu
trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính và các trang thiết bị, hệ thống mạng nội
bộ, đường truyền được triển khai, sử dụng, vận hành tại UBND cấp huyện, các sở
ban ngành trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về mô hình,
tổ chức hệ thống một cửa điện tử, quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
có liên quan trong quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3. Mục
tiêu triển khai hệ thống một cửa điện tử
Việc xây dựng và triển khai hệ thống
một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác cải cách hành chính, thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông theo quy định tại Quyết định 93/2007/QĐ-TTg và Quyết định
16/2008/QĐ-UBND. Mục tiêu nhằm nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của
cán bộ công chức, chuyên viên của UBND cấp huyện trong thực hiện các nghiệp vụ
hành chính công. Nâng cao chất lượng điều hành quản lý, giúp lãnh đạo cơ quan,
lãnh đạo các đơn vị theo dõi quá trình giải quyết các công việc liên quan
đến lĩnh vực mình quản lý, từng bước xây dựng hệ thống thông tin trong công
tác quản lý hành chính nhà nước tại UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh. Xây dựng
cơ sở dữ liệu thông tin hồ sơ hành chính chung cho toàn tỉnh.
Chương II
MÔ HÌNH, TỔ CHỨC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 4. Mô hình,
tổ chức phần mềm một cửa điện tử tại UBND cấp huyện
1. Phần mềm một cửa điện tử tại
UBND cấp huyện được tổ chức theo mô hình ứng dụng khách và chủ (client-server);
song về qui trình, thủ tục hành chính vẫn phải vận hành đúng theo Quyết định
93/2007/QĐ-TTg (tại các Chương I, Chương III). Trong đó, mã nguồn của các phần
mềm một cửa điện tử được cài đặt tại máy chủ của UBND huyện, các phần mềm một cửa
điện tử được cài đặt để vận hành trực tiếp đến từng người sử dụng tại các phòng
ban, cụ thể:
a) Phần mềm tiếp nhận và hoàn trả
hồ sơ theo mô hình một cửa, được triển khai tại bộ phận một cửa Văn phòng UBND
cấp huyện.
b) Phần mềm quản lý cấp giấy phép
đăng ký kinh doanh, được triển khai tại phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
c) Phần mềm quản lý cấp phép xây
dựng, được triển khai tại phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Quản lý đô thị)
cấp huyện.
d) Phần mềm quản lý cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, được triển khai tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
và phòng Tài nguyên - Môi trường cấp huyện.
đ) Phần mềm quản lý xử phạt vi phạm
hành chính các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, xây dựng, nhà đất, được triển khai
tại các phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Quản
lý đô thị), phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
e) Trang thông tin điện tử tổng hợp
thông tin và điều hành, được triển khai tại Văn phòng UBND cấp huyện, phục vụ
cho lãnh đạo UBND cấp huyện.
g) Các phần mềm khác theo quy định
tại Khoản 1, Điều 1 quy chế này.
2. Phần mềm một cửa điện tử tại
UBND cấp huyện vận hành trên môi trường mạng nội bộ, dữ liệu được liên thông,
luân chuyển khép kín từ bộ phận một cửa đến các phòng ban trong hệ thống.
3. Mỗi cá nhân có nhu cầu sử dụng
sẽ được cấp một tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) để đăng nhập vào hệ thống.
Cá nhân được cấp tài khoản có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của
mình.
Điều 5. Mô hình,
tổ chức phần mềm một cửa điện tử tại sở ban ngành tỉnh
1. Phần mềm một cửa điện tử tại sở
ban ngành tỉnh được tổ chức theo mô hình ứng dụng khách và chủ (client-server);
song về qui trình, thủ tục hành chính vẫn phải vận hành đúng theo Quyết định
93/2007/QĐ-TTg (tại các Chương I, Chương III của Quyết định 93/2007/QĐ-TTg).
Trong đó, mã nguồn của các phần mềm một cửa điện tử được cài đặt tại máy chủ của
sở ban ngành tỉnh, các phần mềm một cửa điện tử được cài đặt để vận hành trực
tiếp đến từng người sử dụng tại các phòng ban, cụ thể:
a) Phần mềm tiếp nhận và hoàn trả
hồ sơ theo mô hình một cửa, được triển khai tại bộ phận một cửa sở ban ngành tỉnh.
b) Các phần mềm khác theo quy định
tại Khoản 1, Điều 1 quy chế này.
2. Phần mềm một cửa điện tử tại sở
ban ngành tỉnh vận hành trên môi trường mạng nội bộ, dữ liệu được liên thông,
luân chuyển khép kín từ bộ phận một cửa đến các phòng ban trong hệ thống.
3. Mỗi cá nhân có nhu cầu sử dụng
sẽ được cấp một tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) để đăng nhập vào hệ thống.
Cá nhân được cấp tài khoản có trách nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của
mình.
Điều 6. Mô hình,
tổ chức hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính
1. Hệ thống tra cứu trực tuyến
tình trạng hồ sơ hành chính bao gồm:
a) Trang thông tin điện tử về hồ
sơ hành chính của tỉnh.
b) Hệ thống trả lời tự động qua số
điện thoại bàn.
c) Hệ thống trả lời tự động qua
tin nhắn SMS.
d) Phần mềm tự động cập nhật dữ liệu
hồ sơ hành chính từ sở ban ngành tỉnh và các huyện, thành phố về hệ thống tra cứu
trực tuyến.
2. Tất cả thông tin về tình trạng
xử lý hồ sơ hành chính trên hệ thống tra cứu trực tuyến được đồng bộ, cập nhật
trực tuyến từ máy chủ tại sở ban ngành tỉnh và các huyện, thành phố về hệ thống
máy chủ đặt tại Sở Thông tin và Truyền thông thông qua phần mềm tự động cập nhật,
đồng bộ dữ liệu hồ sơ hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân có thể tra cứu
tình trạng xử lý hồ sơ hành chính bằng cách nhập mã số hồ sơ (in sẵn trên biên
nhận hồ sơ) vào Trang thông tin điện tử về hồ sơ hành chính của tỉnh, điện thoại
đến hệ thống trả lời tự động qua số điện thoại bàn, hoặc nhắn tin SMS đến số điện
thoại di dộng của hệ thống, thực hiện theo hướng dẫn của hệ thống.
4. Địa chỉ cụ thể của trang thông
tin điện tử về hồ sơ hành chính của tỉnh, số điện thoại bàn và điện thoại di động
của hệ thống trả lời tự động do Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm
công bố và hướng dẫn sử dụng, khai thác.
Điều 7. Nâng cấp,
mở rộng hệ thống một cửa điện tử
1. Các phần mềm vận hành theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại các phòng ban trực thuộc UBND cấp huyện và
UBND cấp xã chưa được quy định tại Điều 4 quy chế này, khi đầu tư xây dựng mới
bắt buộc phải đảm bảo khả năng tích hợp với phần mềm một cửa điện tử đã triển
khai tại UBND cấp huyện, đảm bảo khả năng đồng bộ liên thông dữ liệu, cung cấp
đầy đủ thông tin cho trang thông tin điện tử tổng hợp thông tin và điều hành của
UBND cấp huyện, đồng thời đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu cho hệ thống
tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính.
2. Các phần mềm một cửa điện tử tại
sở ban ngành cấp tỉnh khi đầu tư xây dựng mới bắt buộc phải đảm bảo khả năng đồng
bộ, liên thông dữ liệu, cung cấp đầy đủ thông tin cho hệ thống tra cứu trực tuyến
tình trạng hồ sơ hành chính.
3. Các sở ban ngành tỉnh, UBND
các huyện, thành phố khi triển khai các phần mềm một cửa điện tử tại đơn vị
mình, hoặc tại đơn vị ngành dọc trực thuộc có tính năng tương tự những phần mềm
một cửa điện tử đã triển khai thì phải được sự chấp thuận của UBND tỉnh.
Chương III
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 8. Trách
nhiệm của sở ban ngành tỉnh và UBND cấp huyện, thành phố
1. Xây dựng quy chế quản lý vận
hành hệ thống một cửa điện tử tại địa phương, đơn vị mình, đảm bảo việc vận
hành liên tục và thông suốt các phần mềm một cửa điện tử đã được xây dựng và
triển khai vận hành chính thức tại các phòng ban, đơn vị, đảm bảo cung cấp dữ
liệu hồ sơ hành chính của sở ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện cho hệ thống tra cứu
trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính, phục vụ kịp thời nhu cầu tra cứu thông
tin tình trạng hồ sơ hành chính của người dân, doanh nghiệp, đồng thời phục vụ
công tác giám sát, chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các sở ban
ngành có liên quan.
2. Đảm bảo 100% các hồ sơ hành
chính của người dân và doanh nghiệp trong các lĩnh vực đã được triển khai phần
mềm một cửa điện tử được tiếp nhận, xử lý, trả kết quả, cung cấp trực tuyến
tình trạng hồ sơ hành chính thông qua hệ thống một cửa điện tử.
3. Bố trí tối thiểu 01 cán bộ quản
trị hệ thống, chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý chung việc vận hành các phần mềm
một cửa điện tử tại UBND cấp huyện; chịu trách nhiệm theo dõi vận hành máy chủ,
đảm bảo hệ thống mạng nội bộ, đường truyền của huyện thông suốt, liên tục. Định
kỳ sao lưu dữ liệu của hệ thống, đảm bảo phục hồi dữ liệu kịp thời cho hệ thống
khi có sự cố kỹ thuật xảy ra. Làm đầu mối tiếp nhận các ý kiến của người sử dụng
tại các phòng ban đã triển khai phần mềm một cửa điện tử, kịp thời liên hệ với
đơn vị triển khai hoặc Sở Thông tin và Truyền thông để khắc phục, giải quyết
các vướng mắc phát sinh.
4. Thường xuyên theo dõi kiểm
tra, đánh giá tình hình xử lý hồ sơ hành chính tại địa phương mình thông qua
Trang thông tin điện tử tổng hợp thông tin và điều hành, kịp thời phát hiện, giải
quyết các vướng mắc phát sinh.
5. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh
phí hằng năm từ các nguồn ngân sách – tài chính theo quy định của nhà nước,
trong đó có nguồn kinh phí từ việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ được cấp cho cơ quan, đơn vị để bảo trì, vận hành các phần mềm một cửa
điện tử của đơn vị; đầu tư, nâng cấp, trang bị hệ thống thiết bị và đào tạo
nhân lực trong nội bộ cơ quan đảm bảo cho việc vận hành hệ thống một cửa điện tử
đồng bộ, thông suốt và hiệu suất sử dụng cao.
6. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột
xuất về tình hình sử dụng hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn huyện theo đề
nghị của Sở Thông tin và Truyền thông, các sở ban ngành liên quan hoặc yêu cầu
của UBND tỉnh.
Điều 9. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm quản lý chung
hệ thống một cửa điện tử trên địa bàn tỉnh, phối hợp với UBND cấp huyện, các sở
ban ngành tỉnh trong việc quản lý, vận hành, khai thác hệ thống một cửa điện tử
đảm bảo liên tục không gián đoạn.
2. Trực tiếp quản lý, vận hành hệ
thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính, hệ thống đường truyền kết
nối giữa UBND cấp huyện và các sở ban ngành tỉnh về hệ thống tra cứu trực tuyến
tình trạng hồ sơ hành chính. Chịu trách nhiệm công bố cho các tổ chức, cá nhân
liên quan biết địa chỉ của trang thông tin điện tử về hồ sơ hành chính của tỉnh,
số điện thoại bàn và điện thoại di động của hệ thống trả lời tự động và hướng dẫn
sử dụng, vận hành cụ thể.
3. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc
việc sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại UBND cấp huyện, các sở ban ngành tỉnh.
4. Chủ trì phối hợp với UBND cấp
huyện và các sở ban ngành có liên quan thẩm định khả năng đồng bộ liên thông dữ
liệu của các Phần mềm một cửa điện tử đầu tư xây dựng mới với hệ thống một cửa
điện tử đã xây dựng tại UBND cấp huyện, các sở ban ngành tỉnh.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông hướng dẫn sở ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện về triển khai,
vận hành cơ chế một cửa, một cửa liên thông điện tử.
2. Đưa nội dung ứng dụng hệ thống
một cửa điện tử vào quy chế thi đua về cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với các sở
ban ngành liên quan, trình UBND tỉnh cấp kinh phí đầu tư xây dựng mới hệ thống
một cửa điện tử, bảo trì, vận hành hệ thống một cửa điện tử đã được đầu tư xây
dựng.
2. Hàng năm, hướng dẫn các sở ban
ngành có liên quan lập dự toán kinh phí bảo trì, vận hành hệ thống một cửa điện
tử gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh phân bổ vốn thực hiện.
Điều 12. Trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan
1. Chấp hành các quy định của
pháp luật, các hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, các quy định có liên
quan trong quy chế này.
2. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc
việc sử dụng phần mềm một cửa điện tử của các CBCCVC của đơn vị mình, đảm bảo
việc vận hành liên tục, thông suốt của hệ thống một cửa điện tử.
3. Các tổ chức, cá nhân phải thực
hiện đúng các quy định tại khoản 1 điều 1 chương I đưa ra quy chế này về quy
trình đã định nghĩa trên phần mềm một cửa điện tử và phải đảm bảo xử lý đúng thời
hạn quy định của từng loại thủ tục hành chính.
4. Khi đã giải quyết xong hồ sơ
thì cá nhân sử dụng phải ghi nhận tình trạng đã giải quyết xong trên phần mềm một
cửa điện tử để đảm bảo việc hiển thị dữ liệu trên trang thông tin một cửa điện
tử.
5. Thường xuyên kiểm tra đánh giá
việc sử dụng, tình hình xử lý hồ sơ hành chính bằng phần mềm một cửa điện tử của
đơn vị mình đảm bảo đúng thời hạn.
6. Không có hành động làm ảnh hưởng
đến sự an toàn, bảo mật của hệ thống.
7. Khi phần mềm một cửa điện tử gặp
sự cố phải báo ngay cho người phụ trách chung tại sở ban ngành tỉnh và UBND huyện,
thành phố.
Chương IV
CÔNG TÁC KIỂM TRA, BÁO CÁO VÀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG VỀ SỬ DỤNG
PHẦN MỀM MỘT CỬA ĐIỆN TỬ
Điều 13. Quy định
về công tác kiểm tra, báo cáo
1. Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng hệ thống
một cửa điện tử của các sở ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
2. Các cơ quan phải thực hiện báo
cáo định kỳ 6 tháng một lần và đột xuất theo hướng dẫn và yêu cầu của Sở Thông
tin - Truyền thông về tình hình sử dụng Hệ thống một cửa điện tử của cơ quan gửi
về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, kịp thời báo cáo về UBND tỉnh, Ban
chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh để giải quyết những khó khăn, vướng mắc.
Điều 14. Thi
đua khen thưởng, kỷ luật
1. Việc sử dụng tốt hệ thống một
cửa điện tử nói riêng và ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
nói chung được xem xét đưa vào tiêu chí thi đua hằng năm của các cơ quan, đơn vị.
2. Mỗi cơ quan, đơn vị phải cụ thể
hóa tiêu chí sử dụng phần mềm một cửa điện tử vào quy chế thi đua khen thưởng hàng
năm, xem đây là một trong những tiêu chí làm cơ sở để bình xét thi đua, khen
thưởng đối với tập thể, cá nhân trong cơ quan, đơn vị.
3. Những cơ quan, đơn vị không
triển khai thực hiện, hoặc triển khai thực hiện không tốt quy chế này sẽ bị xem
xét không bình chọn các danh hiệu thi đua, hoặc xem xét giảm điểm thi đua hằng
năm.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan căn cứ
các quy định hiện hành của pháp luật và quy chế này để xây dựng, ban hành quy
chế sử dụng hệ thống một cửa điện tử cho phù hợp với tình hình thực hiện tại cơ
quan mình.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, tổ chức triển khai, hướng dẫn và theo dõi kiểm tra quá trình thực
hiện quy chế này trên địa bàn tỉnh và theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện./.