ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
36 /2007/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 29 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quy định “Đánh giá nghiệm thu đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Nhà nước”
ban hành kèm theo Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ quy định “Đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp
Nhà nước” ban hành kèm theo Quyết định số 01/2005/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 02 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 04/2007/QĐ-BKHCN ngày 19 tháng 3 năm 2007 của Bộ Khoa học
và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của "Quy định đánh giá
nghiệm thu đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Nhà nước” ban hành kèm theo Quyết định
số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số
494/SKHCN-QLKH ngày 22 tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và các lực lượng làm công tác khoa học và
công nghệ tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 3. Các Ông (Bà)
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết
định số 3319/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 8 năm 2004 và Quyết định số
29/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc
ban hành Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ của tỉnh
Bến Tre ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Thành Hạo
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Khái niệm về đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Đánh giá nghiệm
thu đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (dưới đây gọi tắt
là đánh giá kết quả đề tài, dự án) là quá trình thẩm định, nhận định các kết quả
nghiên cứu của đề tài, dự án so với toàn bộ nội dung hợp đồng nghiên cứu khoa học
hoặc văn bản giao nhiệm vụ và các tài liệu pháp lý liên quan khác (dưới đây gọi
chung là hợp đồng) khi kết thúc hợp đồng.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Các đề tài, dự
án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước trong
các chương trình khoa học và công nghệ, các đề tài độc lập (dưới đây gọi tắt là
đề tài). Các dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ trong các
chương trình, các dự án độc lập (dưới đây gọi tắt là dự án) và các công trình
khoa học khác.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án
1. Việc đánh
giá, nghiệm thu đề tài, dự án phải được tiến hành dân chủ, bảo đảm thực hiện
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án và cơ
quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học
và Công nghệ.
2. Việc đánh
giá, nghiệm thu đề tài, dự án phải căn cứ vào thuyết minh đề tài, dự án đã được
phê duyệt và hợp đồng nghiên cứu khoa học đã ký kết, tiến hành đúng quy trình,
bảo đảm nghiêm túc, trung thực, khách quan, chính xác và công bằng.
3.Việc xếp loại
kết quả của đề tài, dự án phải dựa trên cơ sở đánh giá toàn diện, có căn cứ xác
thực với những tiêu chuẩn cụ thể, trong đó chú trọng về tính khoa học, chất lượng
và hiệu quả của đề tài đối với thực tiễn.
Điều 4. Phương thức đánh giá, nghiệm thu
Việc đánh giá
kết quả đề tài, dự án được tiến hành theo 2 bước: đánh giá kết quả đề tài, dự
án ở cấp cơ sở và đánh giá kết quả đề tài, dự án ở cấp tỉnh. Mỗi bước đánh giá
được tổ chức thực hiện riêng biệt.
1. Đánh giá kết
quả đề tài, dự án ở cấp cơ sở (gọi tắt là đánh giá cơ sở):
Việc đánh giá
cơ sở được tiến hành ở cơ quan, tổ chức chủ trì đề tài, dự án thông qua một Hội
đồng nghiên cứu khoa học do Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài, dự án thành lập
(dưới đây gọi là Hội đồng đánh giá cơ sở) và phải được hoàn thành chậm nhất là
30 ngày kể từ khi kết thúc hợp đồng.
Hội đồng đánh
giá cơ sở có trách nhiệm tư vấn cho Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài, dự án nhận
định về kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án đã thực hiện so với hợp đồng và
quyết định chuyển hồ sơ đánh giá kết quả đến cơ quan quản lý về khoa học và
công nghệ để đánh giá ở cấp tỉnh.
Đối với những
đề tài, dự án nộp hồ sơ đánh giá cấp cơ sở trong thời hạn 3 tháng từ thời điểm
kết thúc hợp đồng (dưới đây gọi tắt là đề tài, dự án nộp đánh giá đúng hạn): Hội
đồng đánh giá cơ sở kết luận đánh giá kết quả đề tài, dự án theo hai mức “Đạt”
hoặc “Không đạt”.
Đối với những
đề tài, dự án nộp hồ sơ đánh giá cấp cơ sở chậm so với thời điểm kết thúc hợp đồng
từ 3 tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của cơ quan quản lý về khoa học
và công nghệ (dưới đây gọi tắt là đề tài, dự án nộp đánh giá không đúng hạn): Hội
đồng đánh giá cơ sở đánh giá theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy định
này.
2. Đánh giá kết
quả đề tài, dự án ở cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là đánh giá cấp tỉnh):
Việc đánh giá
cấp tỉnh được thực hiện bằng một Hội đồng Khoa học và Công nghệ do cơ quan quản
lý về khoa học và công nghệ thành lập theo phân cấp quản lý và phải được hoàn
thành trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đánh giá cấp tỉnh hợp lệ.
Cơ quan quản
lý về khoa học và công nghệ chỉ thành lập Hội đồng đánh giá cấp tỉnh đối với
các đề tài, dự án được Hội đồng cơ sở đánh giá ở mức “Đạt”. Những đề tài, dự án
được Hội đồng cơ sở đánh giá “Không đạt”, sẽ được cơ quan quản lý về khoa học
và công nghệ xem xét, xử lý.
Hội đồng đánh
giá cấp tỉnh căn cứ vào hồ sơ đánh giá kết quả đề tài, dự án trong đó có kết luận
của Hội đồng cơ sở và bản nhận xét về kết quả thực hiện đề tài, dự án của Ban
Chủ nhiệm chương trình (đối với các đề tài, dự án thuộc chương trình) và báo
cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) để đánh giá toàn diện các kết quả
nghiên cứu của đề tài, dự án.
Đối với các đề
tài, dự án có kết quả nghiên cứu là sản phẩm có thông số kỹ thuật đo kiểm được
(kể cả phần mềm máy tính) - dưới đây gọi là đề tài, dự án có kết quả đo kiểm được,
thì tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ của đề tài, dự
án phải được một Tổ chuyên gia thẩm định trước khi Hội đồng cấp tỉnh họp đánh
giá.
Điều 5. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng đánh giá cơ sở và Hội
đồng đánh giá cấp tỉnh
1. Chủ nhiệm
đề tài, dự án và cá nhân có tên trong danh sách tác giả thực hiện đề tài, dự án
không được tham gia Tổ chuyên gia và các Hội đồng đánh giá kết quả đề tài, dự
án của mình.
2. Phiên họp
của Hội đồng có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Trong trường hợp thành lập Tổ
chuyên gia, các thành viên Tổ chuyên gia mà không phải thành viên Hội đồng có
quyền tham gia tất cả các phiên họp của Hội đồng đánh giá cấp tỉnh, nhưng không
bỏ phiếu đánh giá.
3. Chủ tịch Hội
đồng chủ trì các phiên họp và chỉ đạo các công việc của Hội đồng. Trong trường
hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng thay Chủ tịch Hội đồng thực
hiện những phần việc này.
Điều 6. Về các chi phí phát sinh
1.Mọi chi phí
phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của đề tài, dự án theo yêu cầu
của Hội đồng cơ sở do thực hiện chưa đúng với nội dung và yêu cầu ghi trong hợp
đồng do Chủ nhiệm và tổ chức chủ trì đề tài, dự án tự trang trải, ngân sách Nhà
nước không cấp bổ sung.
2. Những chi
phí để kiểm định, đo đạc lại các thông số kỹ thuật và những chi phí phát sinh
liên quan đến đánh giá của Hội đồng cấp tỉnh và Tổ chuyên gia được lấy từ ngân
sách sự nghiệp khoa học hàng năm của tỉnh.
Chương II
ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ
Điều 7. Hồ sơ đánh giá cơ sở
1. Chậm nhất
là đến thời điểm kết thúc hợp đồng, Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm nộp
ba (03) bộ hồ sơ đánh giá cơ sở cho cơ quan chủ trì đề tài, dự án trong đó có
ít nhất một (01) bộ gốc.
2. Hồ sơ đánh
giá gồm:
a) Hợp đồng;
b) Những tài
liệu và sản phẩm khoa học công nghệ của đề tài, dự án với số lượng và yêu cầu
đã nêu trong hợp đồng;
c) Bản vẽ thiết
kế (đối với sản phẩm là thiết bị), các số liệu điều tra, khảo sát gốc, sổ nhật
ký hoặc sổ số liệu gốc của đề tài, dự án;
d) Bản tự
đánh giá về tình hình thực hiện về những đóng góp mới của đề tài, dự án với những
nội dung khoa học và công nghệ chưa được công bố trên các ấn phẩm trong và
ngoài nước đến thời điểm kết thúc đề tài, dự án;
e) Các biên bản
kiểm tra định kỳ của cơ quan quản lý hoặc Ban Chủ nhiệm chương trình;
f) Báo cáo về
kết quả thử nghiệm hoặc ứng dụng của các sản phẩm khoa học công nghệ của đề
tài, dự án (thiết bị, công nghệ, quy trình công nghệ ...), ý kiến nhận xét của
người sử dụng, hoặc các tài liệu về đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản
phẩm khoa học công nghệ của đề tài, dự án của các cơ quan đo lường thử nghiệm
có thẩm quyền;
g) Bản nhận
xét của Ban Chủ nhiệm chương trình tương ứng đối với các đề tài, dự án thuộc
chương trình khoa học và công nghệ;
h) Báo cáo đề
nghị quyết toán tài chính của đề tài, dự án.
Điều 8. Kiểm tra hồ sơ đánh giá cơ sở
Tổ chức chủ
trì đề tài, dự án có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đánh giá cơ sở, nếu thấy không
đủ số liệu hoặc thiếu các tài liệu liên quan cần thiết thì phải yêu cầu và tạo
điều kiện để Chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện bổ sung việc kiểm tra, đo đạc
các thông số kỹ thuật của các sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài, dự án
trong phòng thí nghiệm hoặc tại các cơ quan đo lường, thử nghiệm có thẩm quyền.
Điều 9. Hội đồng đánh giá cơ sở
Hội đồng đánh
giá cơ sở gồm 7 đến 9 thành viên có uy tín trong và ngoài cơ quan, là các cán bộ
khoa học và công nghệ, kinh tế, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của
đề tài, dự án; Hội đồng cơ sở cử ít nhất 02 thành viên làm phản biện.
Điều 10. Đánh giá cơ sở
1. Căn cứ vào
hồ sơ đánh giá cơ sở, Hội đồng đánh giá cơ sở đánh giá kết quả đề tài, dự án và
viết phiếu nhận xét đánh giá cơ sở về kết quả đề tài, dự án theo các nội dung
sau:
a) Mức độ
hoàn thành khối lượng cơ bản, các yêu cầu khoa học và chỉ tiêu cơ bản của kết
quả nghiên cứu đề tài, dự án theo yêu cầu của hợp đồng;
b) Mức độ
hoàn chỉnh của các báo cáo và tài liệu công nghệ;
c) Những vấn
đề tồn tại và đề xuất hướng hoặc biện pháp giải quyết.
2. Đối với
các đề tài nộp hồ sơ đánh giá đúng hạn: Hội đồng đánh giá cơ sở xếp loại đề
tài, dự án theo 2 mức sau: “Đạt” hoặc “Không đạt”.
Đề tài, dự án
được đánh giá ở mức “Đạt” là đề tài, dự án có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng
có mặt nhất trí đã hoàn thành được khối lượng công việc cơ bản với chất lượng
các chỉ tiêu công nghệ hoặc các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu đạt yêu cầu
đã nêu trong hợp đồng và không vi phạm các điểm b, c, d, đ khoản này.
Đề tài, dự án
được đánh giá ở mức “Không đạt” nếu vi phạm một trong những trường hợp sau đây:
a) Chưa đạt
hoặc không đạt được khối lượng công việc cơ bản và các chỉ tiêu chủ yếu so với
hợp đồng;
b) Kết quả
khoa học công nghệ không thể lặp lại được, không có giá trị khoa học hoặc không
có giá trị sử dụng;
c) Hồ sơ, tài
liệu, số liệu cung cấp không trung thực;
d) Vi phạm
nghiêm trọng trong các nguyên tắc quản lý tài chính đối với kinh phí của đề
tài, dự án (có kết luận bằng văn bản của Đoàn thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền);
đ) Tự ý sửa đổi
mục tiêu, nội dung và thay đổi thiết kế, kế hoạch thực hiện.
3. Đối với
các đề tài nộp hồ sơ đánh giá không đúng hạn: Hội đồng đánh giá cơ sở xếp loại
đề tài, dự án theo 2 nội dung:
- Về tổ chức
thực hiện ở mức “Không đạt”.
- Về nội dung
khoa học và công nghệ ở mức “Đạt” hoặc “Không đạt” theo quy định tại khoản 2 của
Điều này.
4. Đối với những
đề tài, dự án có đề tài hoặc các chuyên đề nhánh độc lập với nhau có thể đánh
giá từng đề tài nhánh, chuyên đề nhánh trước khi đánh giá chung cả đề tài, dự
án. Việc đánh giá đề tài nhánh, chuyên đề nhánh cũng theo những nội dung đã được
quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 11. Xử lý kết quả đánh giá cơ sở
1. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cơ sở, cơ quan chủ trì
và Chủ nhiệm đề tài, dự án phải gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ bộ hồ sơ đối với
đề tài, dự án được đánh giá ở mức “Đạt” (trường hợp đề tài, dự án nộp hồ sơ
đúng hạn) hoặc “Đạt” về nội dung khoa học và công nghệ (trường hợp đề tài, dự
án nộp hồ sơ không đúng hạn).
Bộ hồ sơ bao
gồm : báo cáo tổng kết, báo cáo tóm tắt của đề tài, dự án (13 bộ); bản vẽ thiết
kế (đối với sản phẩm là thiết bị), số liệu điều tra khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc
sổ số liệu gốc, các báo cáo chuyên đề…(01 bộ).
2. Đối với những
đề tài, dự án được Hội đồng cấp cơ sở đánh giá ở mức “Không đạt” do vi phạm một
trong các điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 10, Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm
xem xét, xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng hợp đồng làm căn cứ
để Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp Sở Tài chính xem xét công nhận số kinh phí
được quyết toán của đề tài, dự án.
3. Đối với những
đề tài, dự án được nghiệm thu cấp cơ sở ở mức “Không đạt” có thể xin gia hạn thời
gian thực hiện đề tài, dự án tối đa thêm 03 tháng, nếu tổ chức chủ trì đề nghị
bằng văn bản kèm theo hồ sơ đánh giá cơ sở và biên bản Hội đồng đánh giá cơ sở
cho cơ quan quản lý (và Ban Chủ nhiệm - nếu có).
Trong thời
gian chậm nhất 15 ngày kể từ khi nhận được đề nghị, cơ quan quản lý về khoa học
và công nghệ sau khi tham khảo ý kiến của Ban Chủ nhiệm (nếu có), phải thông
báo về việc có chấp thuận gia hạn hay không. Sau thời gian gia hạn, Hội đồng
đánh giá cơ sở sẽ tổ chức đánh giá lại. Việc đánh giá lại phải được thực hiện
trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá lại cơ sở hợp lệ và
theo những nội dung và trình tự đã nêu tại Điều 10 của Quy định này.
Chương III
ĐÁNH GIÁ CẤP TỈNH
Điều 12. Hồ sơ đánh giá cấp tỉnh (dưới đây gọi là hồ sơ đánh
giá)
1. Hồ sơ đánh
giá gồm:
a) Công văn đề
nghị đánh giá của tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án;
b) Hồ sơ đánh
giá cấp cơ sở đã được bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng
đánh giá cấp cơ sở;
c) Quyết định
thành lập Hội đồng đánh giá cấp cơ sở; biên bản phiên họp của Hội đồng đánh giá
cấp cơ sở và văn bản nhận xét, đánh giá đề tài, dự án của các thành viên Hội đồng
đánh giá cấp cơ sở;
d) Văn bản
xác nhận về sự thỏa thuận của tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh
sách tác giả thực hiện đề tài, dự án đối với các đề tài, dự án được đánh giá ở
mức “Đạt”.
2. Cơ quan quản
lý kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đánh giá và yêu cầu Chủ nhiệm, tổ chức chủ
trì đề tài, dự án bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá khi cần thiết. Ngày ghi
trên giấy biên nhận hồ sơ đánh giá kết quả đề tài, dự án là ngày tính thời điểm
hồ sơ hợp lệ.
Điều 13. Hội đồng đánh giá cấp tỉnh
1. Hội đồng
có từ 9-11 thành viên gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, có ít nhất 2 thành viên phản
biện và các thành viên khác.
Đối với các đề
tài, dự án có kết quả đo kiểm được, cơ quan quản lý thành lập Tổ chuyên gia
đánh giá. Tổ chuyên gia có 3-5 thành viên, gồm các ủy viên phản biện của Hội đồng
và các chuyên gia ngoài Hội đồng do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng làm Tổ
trưởng.
Thành viên Hội
đồng gồm:
+ 2/3 phải là
cán bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao
đánh giá.
+ 1/3 là đại
diện cho các cơ quan quản lý Nhà nước và đại diện tổ chức sản xuất - kinh doanh
sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan.
Các thành
viên của Tổ chuyên gia và Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan
có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ được
chuyên gia tư vấn đánh giá. Đối với các đề tài, dự án thuộc các chương trình
khoa học và công nghệ, một đại diện Ban Chủ nhiệm chương trình là thành viên
đương nhiên của Hội đồng.
Những chuyên
gia đã tham gia Hội đồng tuyển chọn hoặc Hội đồng xét duyệt thuyết minh đề tài,
dự án được ưu tiên xem xét mời tham gia Hội đồng.
2. Cơ quan quản
lý cử các chuyên viên làm thư ký giúp việc Hội đồng.
3. Phương thức
và quy trình làm việc của Hội đồng được quy định tại Quyết định số
37/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Phiên họp trù bị của Hội đồng và Tổ chuyên gia (nếu
có)
Trên cơ sở
xem xét hồ sơ đánh giá và các tài liệu liên quan khác, Hội đồng và Tổ chuyên
gia (nếu có) trao đổi để thống nhất về:
a) Phương thức
làm việc của Hội đồng và Tổ chuyên gia;
b) Kiến nghị
cơ quan quản lý tổ chức để Tổ chuyên gia hoặc một số thành viên Hội đồng xem
xét, khảo sát tại hiện trường phục vụ cho việc đánh giá kết quả đề tài, dự án nếu
thấy cần thiết;
c) Kiến nghị
một số thông số kỹ thuật cần đo đạc kiểm định lại đối với các đề tài, dự án có
kết quả đo kiểm được, nếu thấy cần thiết, đồng thời đề xuất để cơ quan quản lý
mời cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền thực hiện;
d) Bố trí lịch
làm việc của Tổ chuyên gia và Hội đồng.
Điều 15. Công tác thẩm định của Tổ chuyên gia
1. Tổ chuyên
gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy của toàn bộ tài liệu, mẫu hiện
vật, các sản phẩm của đề tài, dự án: nhận định về tính xác thực của các tài liệu,
thông số kỹ thuật, và tài liệu công nghệ thông qua việc kiểm tra sổ nhật ký đề
tài, dự án, các phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương
pháp tính toán và kỹ thuật đã sử dụng, các quy trình nghiên cứu, thí nghiệm,
tính đại diện của các mẫu thí nghiệm .... Trên cơ sở hồ sơ đánh giá, khảo sát
hiện trường (nếu có) đối chiếu với yêu cầu của hợp đồng và lập báo cáo thẩm định.
2. Báo cáo thẩm
định gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Mức độ
hoàn thành khối lượng cơ bản so với hợp đồng;
b) Mức độ
hoàn thành và tính xác thực của các chỉ tiêu cơ bản của sản phẩm đề tài, dự án
so với yêu cầu ghi trong hợp đồng;
c) Mức độ
hoàn chỉnh và độ tin cậy của tài liệu công nghệ đề tài, dự án.
Điều 16. Thành viên Hội đồng nghiên cứu hồ sơ, tài liệu và viết
nhận xét
Các thành
viên của Hội đồng xem xét, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ đánh giá và các tài liệu, văn
bản liên quan trong đó có báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) và viết
phiếu nhận xét đánh giá kết quả đề tài, dự án.
Điều 17. Đánh giá của Hội đồng
1. Trên cơ sở
đã xem xét, nghiên cứu toàn bộ hồ sơ đánh giá và các tài liệu, các văn bản liên
quan và báo cáo thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) và các phiếu nhận xét đánh
giá kết quả đề tài, dự án của các Ủy viên phản biện, trao đổi thảo luận, nhận định,
chấm điểm để xếp loại đề tài, dự án theo các nhóm tiêu chuẩn cho từng loại hình
đề tài, dự án nghiên cứu.
2. Tiêu chuẩn
đánh giá kết quả đề tài, dự án:
* Đối với đề
tài nghiên cứu cơ bản khoa học tự nhiên và đề tài khoa học - xã hội và nhân
văn.
- Về phương
pháp nghiên cứu của đề tài: (được đánh giá tối đa 10 điểm).
Cách tiếp cận
đề tài và việc sử dụng các phương pháp khoa học trong nghiên cứu, điều tra, khảo
sát.
- Về giá trị
khoa học của kết quả nghiên cứu: (được đánh giá tối đa 50 điểm).
+ Mức độ đạt
mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và các yêu cầu về sản phẩm của đề tài đã cam kết
trong hợp đồng, được thể hiện qua báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu, báo cáo
tóm tắt và bản kiến nghị của đề tài;
+ Độ tin cậy,
tính cập nhật, phong phú của hệ thống tài liệu đã sử dụng và các số liệu đã điều
tra, thu thập;
+ Cái mới của
kết quả nghiên cứu; tính sáng tạo, độc đáo của đề tài.
- Về giá trị
thực tiễn của kết quả nghiên cứu: (được đánh giá tối đa 25 điểm).
+ Cung cấp
các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách; giải quyết những
vấn đề của thực tiễn và đóng góp vào việc phát triển khoa học;
+ Phục vụ cho
công tác đào tạo, nghiên cứu;
+ Khả năng ứng
dụng, sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tiễn.
- Đánh giá về
tổ chức và quản lý đề tài: (được đánh giá tối đa 15 điểm).
+ Đánh giá về
việc huy động nguồn vốn khác cho việc thực hiện đề tài;
+ Về tổ chức
và quản lý đề tài;
+ Về kết quả
đào tạo và những đóng góp khác của đề tài;
+ Quyết toán.
* Đối với đề
tài khoa học công nghệ.
- Mức độ hoàn
thành khối lượng cơ bản kết quả nghiên cứu của đề tài so với hợp đồng: (được
đánh giá tối đa 40 điểm).
+ Tính đầy đủ
về số lượng, về chủng loại, về khối lượng của các sản phẩm của đề tài;
+ Về phương
pháp nghiên cứu, báo cáo khoa học, tài liệu công nghệ:
. Về các
phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và
kỹ thuật đã sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu,
thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo
sát, ...
. Đánh giá mức
độ hoàn chỉnh của báo cáo khoa học, của báo cáo tóm tắt, của bản vẽ thiết kế, của
tư liệu công nghệ, …
- Giá trị
khoa học của các kết quả khoa học công nghệ của đề tài: (được đánh giá tối đa
20 điểm).
+ Về tính mới,
tính sáng tạo của đề tài;
+ Về tình
hình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài (bài báo, ấn phẩm, ...) ở các tạp
chí có uy tín trong, ngoài nước và mức độ trích dẫn;
+ Có những
thành tựu nổi bật khác liên quan trực tiếp đến kết quả nghiên cứu của đề tài,
thể hiện bằng những đóng góp cụ thể:
. Vị thế của
nhà khoa học (những cá nhân tham gia đề tài) trong giới khoa học quốc tế, những
công việc tư vấn được mời tham gia;
. Có giá trị
khoa học xuất sắc trong nước và so sánh được với những kết quả nghiên cứu tương
tự trình độ quốc tế: đóng góp vào các thành tựu khoa học nổi bật trình độ quốc
tế, đóng góp vào tiêu chuẩn quốc tế, vào việc trao đổi khoa học quốc tế, ...
- Giá trị ứng
dụng, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả khoa học và
công nghệ: (được đánh giá tối đa 30 điểm).
+ Chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm nghiên cứu tương đương hoặc cao hơn chỉ
tiêu của các sản phẩm tương tự khác (có địa chỉ trích dẫn cụ thể);
+ Quy mô áp dụng
kết quả nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và triển
vọng áp dụng;
+ Tình hình
được cấp bằng sáng chế hoặc giải pháp hữu ích;
+ Đánh giá về
hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Đánh giá về
tổ chức và quản lý, kết quả đào tạo và những đóng góp khác của đề tài: (được
đánh giá tối đa 10 điểm).
+ Đánh giá về
tổ chức và quản lý của đề tài;
+ Đánh giá về
kết quả đào tạo và những đóng góp khác của đề tài;
+ Quyết toán.
* Đối với dự
án sản xuất thử nghiệm.
- Mức độ hoàn
thành khối lượng cơ bản của kết quả thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm theo
yêu cầu của hợp đồng: (được đánh giá tối đa 40 điểm).
+ Mức độ hoàn
thành khối lượng công việc cơ bản: tính đầy đủ về số lượng, về chủng loại, về
khối lượng của các sản phẩm đã hoàn thành so với hợp đồng.
+ Về phương
pháp nghiên cứu, báo cáo khoa học, tài liệu công nghệ:
. Về các
phương pháp nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và
kỹ thuật đã sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu,
thí nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo
sát,...
. Về mức độ
hoàn chỉnh của báo cáo khoa học, của báo cáo tóm tắt, của bản vẽ thiết kế, của
tài liệu công nghệ, ...
- Giá trị
khoa học của các kết quả khoa học công nghệ của dự án sản xuất thử nghiệm: (được
đánh giá tối đa 10 điểm).
+ Về tính mới,
tính sáng tạo của kết quả nghiên cứu đã tạo ra;
+ Về tình
hình công bố kết quả nghiên cứu của đề tài (bài báo, ấn phẩm, ...) ở các tạp
chí có uy tín trong, ngoài nước và mức độ trích dẫn;...
+ Về những
thành tựu nổi bật khác liên quan trực tiếp đến kết quả nghiên cứu của dự án sản
xuất thử nghiệm, thể hiện bằng những đóng góp cụ thể: vị thế của nhà khoa học
(những cá nhân tham gia dự án sản xuất thử nghiệm) trong giới khoa học quốc tế,
những công việc tư vấn được mời tham gia; đóng góp vào các thành tựu khoa học
trình độ quốc tế, ...
- Giá trị ứng
dụng, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả khoa học và
công nghệ: (được đánh giá tối đa 30 điểm).
+ Chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm nghiên cứu tương đương hoặc cao hơn chỉ
tiêu của các sản phẩm tương tự khác (có địa chỉ trích dẫn cụ thể); quy mô áp dụng
kết quả nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả kinh tế và triển vọng áp dụng;
+ Tình hình
được cấp Bằng sáng chế hoặc giải pháp hữu ích;
+ Về hiệu quả
kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội (sản phẩm đã được đưa vào sản xuất quy mô
công nghiệp hoặc đã chuyển giao công nghệ bằng các hợp đồng kinh tế quy mô lớn:
doanh thu ít nhất lớn gấp 3 lần tổng kinh phí thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm
hoặc đầu tư 1 đồng vốn cho dự án sản xuất thử nghiệm tạo ra một số hoặc nhiều đồng
lợi nhuận,...)
- Đánh giá về
tổ chức và quản lý, huy động vốn, kết quả đào tạo và những đóng góp khác của dự
án sản xuất thử nghiệm: (được đánh giá tối đa 20 điểm).
+ Đánh giá về
việc huy động nguồn vốn khác cho việc thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm;
+ Về tổ chức
và quản lý dự án;
+ Về kết quả
đào tạo và những đóng góp khác của dự án;
+ Quyết toán.
* Dự án ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật vào nông nghiệp nông thôn.
- Mức độ thực
hiện các mục tiêu, nội dung khoa học và công nghệ: (được đánh giá tối đa 20 điểm).
+ Mục tiêu.
+ Nội dung.
- Hiệu quả
kinh tế trực tiếp của dự án (được đánh giá tối đa 30 điểm).
- Khả năng
duy trì và phát triển của dự án (được đánh giá tối đa 35 điểm).
- Phương pháp
tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện (được đánh giá tối đa 15 điểm).
+ Đánh giá về
việc huy động nguồn vốn khác cho việc thực hiện dự án;
+ Về tổ chức
và quản lý dự án;
+ Quyết toán.
3. Hội đồng bỏ
phiếu chấm điểm.
Những phiếu hợp
lệ là những phiếu cho điểm thấp hơn hoặc bằng điểm tối đa ghi trong phiếu tương
ứng cho từng chỉ tiêu đánh giá. Mức đánh giá chung của đề tài, dự án được tính
bằng điểm trung bình của các thành viên Hội đồng.
Ban kiểm phiếu
báo cáo Hội đồng kết quả kiểm phiếu theo mẫu quy định.
Hội đồng xếp
loại đề tài, dự án vào một trong 2 mức sau: “Đạt” và “Không đạt”.
a) Đề tài, dự
án ở mức đạt là những đề tài, dự án đạt tổng số điểm từ 50 điểm trở lên và
không vi phạm một trong các điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 10 của Quy định này. Mức
đạt chia ra các mức A, B, C tương ứng với số điểm từ cao xuống thấp:
+ Loại A: xuất
sắc từ 85-100 điểm
+ Loại B: khá
từ 65 đến dưới 85 điểm
+ Loại C:
trung bình từ 50 đến dưới 65 điểm
b) Đề tài, dự
án sau đây được đánh giá ở mức “Không đạt”
+ Có tổng số
điểm dưới 50 điểm, hoặc:
+ Vi phạm một
trong các điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 10 của Quy định này.
Điều 18. Xử lý và báo cáo kết quả đánh giá
1. Những đề
tài, dự án được Hội đồng đánh giá ở mức “Không đạt” do có tổng số điểm dưới 50
điểm như đã nêu tại điểm b Điều 16 của Quy định này, nếu chưa được gia hạn thêm
thời gian tại bước đánh giá cơ sở sẽ có thời gian tối đa 06 tháng kể từ khi có
kết luận của Hội đồng cho việc hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của đề tài,
dự án để đánh giá lại.
Sau thời gian
nêu trên, việc đánh giá lại được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đánh giá lại cấp tỉnh hợp lệ và theo những tiêu chuẩn và trình tự
nêu tại các Điều 14, 15, 16, 17 của Quy định này.
2. Đối với
các đề tài, dự án được các Hội đồng tổ chức đánh giá lại thì mức đánh giá xếp
loại cao nhất là ở mức “Đạt” loại C, trừ trường hợp đặc biệt.
3. Đối với
các trường hợp đề tài, dự án đã được đánh giá ở mức “Không đạt” Hội đồng có
trách nhiệm xem xét xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng hợp đồng
làm căn cứ để cơ quan quản lý xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của
đề tài, dự án.
4. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được biên bản làm việc của Hội đồng, Chủ nhiệm đề
tài, dự án và tổ chức chủ trì có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá
theo kiến nghị của Hội đồng gửi về cơ quan quản lý.
Chương IV
GHI NHẬN KẾT QUẢ ĐÁNH
GIÁ
Điều 19. Ghi nhận kết quả đánh giá và nộp báo cáo kết quả
nghiên cứu
Đối với các đề
tài, dự án được đánh giá ở mức “Đạt”, trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ hoàn thiện, cơ quan quản lý có trách nhiệm hoàn thành việc xem xét ghi nhận
kết quả đánh giá.
Trong các trường
hợp phát hiện kết luận tại biên bản đánh giá của Hội đồng không phù hợp với Quy
định này thì Sở Khoa học và Công nghệ có thể yêu cầu các Hội đồng đánh giá, Tổ
chuyên gia hoặc cơ quan đo lường thử nghiệm bổ sung, sửa đổi.
Trong trường
hợp kết quả của đề tài, dự án đã được Hội đồng các cấp đánh giá và được kết luận
ở mức “Không đạt”, cơ quan quản lý căn cứ kết luận của Hội đồng để xem xét, ghi
nhận kết quả đánh giá.
Các văn bản,
tài liệu, hồ sơ đánh giá kết quả đề tài, dự án được cơ quan quản lý đề tài, dự
án và cơ quan chủ trì đề tài, dự án phân loại, lưu trữ, bảo quản. Cơ quan chủ
trì và chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm nộp báo cáo kết quả nghiên cứu
cho cơ quan quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 20. Quyết toán và thanh lý hợp đồng
Đề tài, dự án
được thực hiện việc quyết toán và thanh lý hợp đồng sau khi việc đánh giá kết
quả đề tài, dự án được ghi nhận và báo cáo kết quả nghiên cứu đã được giao nộp
cho cơ quan quản lý đề tài, dự án. Đồng thời các sản phẩm của đề tài, dự án và
tài sản đã mua sắm bằng kinh phí thực hiện đề tài, dự án đã được kiểm kê và bàn
giao theo các quy định hiện hành.
Chương V
TRÁCH NHIỆM TRONG
QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ
Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài,
dự án
1. Tổ chức chủ
trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp
tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết liên quan đến kết quả nghiên cứu để
Hội đồng đánh giá hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
tài liệu đã cung cấp.
2. Trong quá
trình thực hiện đề tài, dự án nếu có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động
khoa học và cnghệ thì sẽ bị xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Trường hợp
tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án vi phạm các điểm c và d khoản 2 Điều
10 của Quy định này được phát hiện sau khi hoàn thành việc đánh giá kết quả đề
tài, dự án thì những kết luận đánh giá ở mức “Đạt” sẽ bị huỷ bỏ và được xếp loại
và xử lý theo mức “Không đạt”.
Điều 22. Trách nhiệm của Hội đồng đánh giá và của cá nhân
đánh giá
1. Các thành
viên Hội đồng, các chuyên gia, các công chức cơ quan quản lý khác và của cơ
quan quản lý khoa học và công nghệ (dưới đây gọi là các cá nhân tham gia đánh
giá) có trách nhiệm thực hiện việc đánh giá trung thực, khách quan, chính xác,
đảm bảo nguyên tắc dân chủ và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến tư vấn và các
hành vi của mình trong quá trình tham gia đánh giá.
2. Các cá
nhân tham gia đánh giá không được công bố, cung cấp thông tin và kết quả nghiên
cứu của đề tài, dự án, sử dụng, chuyển nhượng cho người khác kết quả nghiên cứu
của đề tài, dự án mà mình biết, khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý, tổ
chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án.
3. Các thành
viên Hội đồng đánh giá vi phạm các nội dung quy định trên thì bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học
và công nghệ và không được tiếp tục tham gia việc đánh giá các đề tài, dự án
khác có kinh phí từ ngân sách Nhà nước trong 01 năm.
4. Các công
chức của tổ chức chủ trì đề tài, dự án và cơ quan quản lý vi phạm các quy định ở
khoản 2 và 3 Điều này thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ,
công chức.
Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan quản lý về khoa học và công
nghệ
Cơ quan quản
lý khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổ chức đánh giá đề tài, dự án đúng
theo Quy định này và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định trong quá
trình tổ chức, đánh giá, nghiệm thu và xử lý các công chức của cơ quan quản lý
khoa học và công nghệ vi phạm quy định trong quá trình tổ chức đánh giá.
Điều 24. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức,
cá nhân thực hiện đề tài, dự án được đánh giá và các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan có quyền khiếu nại các quyết định hành chính; cá nhân có quyền tố cáo
các hành vi hành chính của các công chức, tổ chức chủ trì đề tài, dự án và cơ
quan quản lý trong quá trình tổ chức đánh giá đề tài, dự án.
2. Việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.
1. Đối với các đề tài, dự án đã được đánh giá cơ sở theo Quy định
đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của
tỉnh Bến Tre ban hành kèm theo Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6
năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh xong trước ngày Quy định này có hiệu lực thì
việc tổ chức đánh giá cấp tỉnh được thực hiện theo Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND.
2. Các đề
tài, dự án thực hiện việc đánh giá sau khi ban hành Quy định này thì việc tổ chức
đánh giá cấp tỉnh phải thực hiện theo Quy định này kể từ ngày Quy định này có
hiệu lực.
Điều 26.
Trong quá trình áp dụng Quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem
xét quyết định điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn phát
triển xã hội của tỉnh, trên cơ sở kiến nghị của cơ quan quản lý khoa học và
công nghệ và các tổ chức xã hội có liên quan./.