ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3485/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 07 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ TRONG VIỆC GỬI,
NHẬN VÀ SỬ DỤNG VĂN BẢN ĐIỆN TỬ TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện
tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23
tháng 11 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP
ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch
điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lưu trữ;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 05/2010/TT-BNV ngày 01
tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng
dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống
chính trị;
Căn cứ Công văn số 822/HD-VTLTNN ngày 26
tháng 8 năm 2015 của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước về việc hướng dẫn quản lý
văn bản đi, văn bản đến và lập hồ sơ trong môi trường mạng;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 38/TTr-STTTT ngày 13 tháng 11 năm 2015 về việc ban hành
Quy định về quản lý, sử dụng chữ ký số trong việc gửi, nhận và sử dụng văn bản
điện tử trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
quản lý, sử dụng chữ ký số trong việc gửi, nhận và sử dụng văn bản điện tử
trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 2515/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tạm thời về ứng dụng chữ ký số trong việc
gửi, nhận và sử dụng văn bản điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Chánh, các PVP.UBND tỉnh;
- Các phòng chuyên môn thuộc VP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HCTC, TTTT, Dung.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ TRONG VIỆC GỬI,
NHẬN VÀ SỬ DỤNG VĂN BẢN ĐIỆN TỬ TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3485 /QĐ-UBND
ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản
lý, sử dụng chữ ký số để xác thực, bảo mật và bảo đảm an toàn thông tin trong
việc gửi, nhận văn bản điện tử qua các hệ thống thông tin giữa các cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân thuộc các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Ủy ban nhân dân các cấp; các Sở, ban, ngành và các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị).
2. Tùy theo yêu cầu, quy định này
có thể áp dụng đối với các cơ quan khác trên địa bàn tỉnh tùy theo chủ trương,
kế hoạch áp dụng chữ ký số và sự chỉ đạo của cơ quan cấp trên.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Thông điệp dữ liệu: là thông
tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
2. Văn bản điện tử: là văn bản được
thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.
3. Chứng thư số: là
một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp.
4. Chứng thư số có hiệu lực: là chứng
thư số chưa hết hạn, không bị tạm dừng hoặc bị thu hồi.
5. Chữ ký số:
là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu
sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó người có được thông điệp dữ liệu
ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:
a) Việc biến đổi
nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong
cùng một cặp khóa.
b) Sự toàn vẹn nội dung của thông
điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
6. Khóa: là một chuỗi các số nhị
phân (0 và 1) dùng trong các hệ thống mật mã.
7. Khóa bí mật:
là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được dùng để tạo
chữ ký số.
8. Khóa công
khai: là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được sử
dụng để kiểm tra chữ ký số được tạo bởi khóa bí mật tương ứng trong cặp khóa.
9. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số: là tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử thực hiện hoạt động cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số; tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có cùng tính chất hoạt động hoặc mục đích công việc và được liên kết với
nhau thông qua điều lệ hoạt động hoặc văn bản quy phạm pháp luật quy định cơ cấu
tổ chức chung hoặc hình thức liên kết, hoạt động chung.
10. Thiết bị
lưu khóa hay còn gọi là “USB Token”: là thiết bị dùng để lưu trữ chứng thư số
và khóa bí mật, do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp.
11. Chứng thư
số cá nhân: là chứng thư số được cấp cho cá nhân, được sử dụng để ký văn bản điện
tử thay cho chữ ký tay.
12. Chứng thư
số cơ quan (tổ chức): là chứng thư số được cấp cho cơ quan, được sử dụng để ký
văn bản điện tử thay cho con dấu cơ quan.
13. Ký số: là
việc đưa khóa bí mật vào một chương trình phần mềm để tự động tạo và gắn chữ ký
số vào thông điệp dữ liệu.
14. Thông tin
trên chữ ký số: là những thông tin cơ bản nhất thể hiện trên mẫu (logo) chữ ký số, bao gồm: họ và tên người
ký (ký bởi); địa chỉ thư điện tử công vụ (Email); tên cơ quan chủ quản; thời
gian ký; biểu tượng (logo) tỉnh Bình Thuận hoặc mẫu dấu của cơ quan, đơn vị, mẫu
chữ ký tay của thuê bao.
15. Thuê bao: là tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư số
và giữ khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số được cấp.
16. Người quản lý thuê bao: là cá nhân được người có
thẩm quyền quyết định giao nhiệm vụ thực hiện trách nhiệm của người quản lý
thuê bao.
17. Người
ký: là thuê bao dùng đúng khóa bí mật của mình để ký số vào một thông điệp dữ
liệu dưới tên của mình.
18. Người
nhận: là tổ chức, cá nhân nhận được thông điệp dữ liệu được ký số bởi người ký,
sử dụng chứng thư số của người ký đó để kiểm tra chữ ký số trong thông điệp dữ
liệu nhận được và tiến hành các hoạt động, giao dịch có liên quan.
19. Người
có thẩm quyền ký số: là người có thẩm quyền quản lý và sử dụng khóa bí mật của
cơ quan, tổ chức để ký.
20. Hệ thống
thông tin: là hệ thống phần mềm dùng chung được quản lý, vận hành trong hệ thống
các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh, bao gồm: Cổng thông tin điện tử tỉnh/Trang thông tin điện tử
thành viên; hệ thống Quản lý văn
bản và điều hành; hệ thống Thư điện tử công vụ; website Giấy mời họp; hệ thống phần mềm Một cửa điện tử liên thông cấp huyện,
cấp sở; hệ thống phần mềm Quản lý dịch vụ công và các hệ thống thông tin được
thiết lập nhằm khởi tạo, gửi, nhận, lưu giữ, xử lý các văn bản điện tử.
Điều 4. Quản lý thiết bị lưu khóa bí mật
1. Thuê
bao chứng thư số cấp cho tổ chức, cá nhân dùng cho mục đích mã hóa dữ liệu phải
được quản lý theo chế độ quản lý bí mật nhà nước ở cấp độ “Tối mật” và chịu
trách nhiệm về việc sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật.
2. Thiết
bị lưu khóa bí mật của cơ quan, đơn vị (tổ chức) phải được quản lý như quản lý
con dấu của cơ quan, đơn vị. Người được giao quản lý thiết bị lưu khóa bí mật của
cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng thiết bị lưu
khóa bí mật để tạo ra chữ ký số của cơ quan, đơn vị mình. Khi thay đổi người quản
lý thiết bị lưu khóa phải thực hiện việc bàn giao theo đúng quy định.
3. Nghiêm
cấm dùng các công cụ, phần mềm làm thay đổi dữ liệu, cố ý làm hư hỏng thiết bị
lưu khóa bí mật.
Điều 5. Người quản lý thuê bao
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện
trách nhiệm của người quản lý thuê bao đối với chứng thư số do tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông chịu trách nhiệm về việc quản lý thuê bao theo quy định tại Thông tư số
05/2010/TT-BNV ngày 01/7/2010 của Bộ Nội vụ và các quy định khác có liên quan.
Điều 6. Nguyên tắc thực hiện, giá trị pháp lý của văn
bản điện tử
1. Giá trị pháp lý của văn bản điện
tử được quy định tại Điều 35 Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của
Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
2. Khi áp dụng chữ ký số, văn bản
điện tử thay thế văn bản giấy, chữ ký tay và con dấu theo quy định của Luật
Giao dịch điện tử.
3. Áp dụng chữ ký số trên
văn bản điện tử để gửi, nhận văn bản điện tử qua môi trường mạng: thực hiện
theo khoản 5, Điều 8 Quy định này.
4. Các cơ quan, đơn vị nhận văn bản
điện tử được ký số theo quy định này phải thực hiện đầy đủ các nội dung trong
văn bản đã ký số như văn bản giấy (bao gồm cả các cơ quan, đơn vị chưa cấp chứng
thư số).
Chương II
PHƯƠNG THỨC CHUYỂN
ĐỔI CHỮ KÝ TAY VÀ CON DẤU SANG CHỮ KÝ SỐ
Điều 7. Phương
thức chuyển đổi chữ ký tay và con dấu sang chữ ký số
1. Việc chuyển chữ ký tay và con dấu
trên văn bản giấy sang chữ ký số trên văn bản điện tử được thực hiện như sau:
a) Chữ ký tay của người ký trên
văn bản điện tử được thể hiện bằng chữ ký số ký bởi khóa bí mật tương ứng với
chứng thư số cấp cho người ký với tư cách cá nhân (sau đây gọi là "khóa
bí mật ký”).
b) Con dấu của cơ quan, đơn vị
trên môi trường điện tử được thể hiện bằng chữ ký số ký bởi khóa bí mật tương ứng
với chứng thư số cấp cho người có thẩm quyền ký số với tư cách đại diện của cơ
quan, đơn vị (sau đây gọi là "khóa bí mật con dấu”).
2. Chuyển đổi nhiều chữ ký tay và
con dấu trên văn bản giấy giữa các bên có trách nhiệm tương đương sang chữ ký số
trên văn bản điện tử sử dụng chữ ký số được thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp văn bản giấy cần
nhiều chữ ký tay và con dấu của các bên có trách nhiệm tương đương (văn bản
liên cơ quan, biên bản làm việc...) khi chuyển sang chữ ký số trên văn bản điện
tử sẽ được ký số tuần tự với các chữ ký số tương ứng của mỗi bên theo khoản 1
Điều này.
b) Văn bản điện tử chỉ có giá trị
pháp lý khi có đầy đủ chữ ký số của các bên tham gia.
3. Các trường hợp khác về sử dụng
con dấu trên văn bản giấy khi chuyển đổi sang môi trường điện tử sẽ tương ứng
như sau:
a) Dấu giáp lai: Trong môi trường
điện tử, chữ ký số đảm bảo tính toàn vẹn của văn bản điện tử, thay thế hoàn
toàn dấu giáp lai.
b) Dấu treo: Trong môi trường điện
tử, nếu tài liệu đi kèm với văn bản chính nằm trong cùng một tệp điện tử và văn
bản chính có chữ ký số hợp pháp thì thay thế hoàn toàn dấu treo trên các tài liệu
kèm theo. Nếu tài liệu đi kèm với văn bản chính khác tệp điện tử thì tài liệu
đi kèm cần được ký số bởi khóa bí mật con dấu. Vị trí ký số: Dấu treo được
ký số bởi USB Token của cơ quan, đơn vị tại góc trên bên trái, trang đầu hoặc
góc dưới bên phải, trang cuối của tài liệu được ký số.
c) Các loại văn bản giấy (có chữ
ký tay và con dấu) thuộc khoản 1 và khoản 2, Điều 8 Quy định này, được chuyển
sang văn bản điện tử (định dạng PDF), sử dụng khóa bí mật con dấu để ký,
có giá trị pháp lý tương đương văn bản giấy khi giao dịch trên trên môi trường
mạng.
Chương III
DANH MỤC CÁC LOẠI
VĂN BẢN ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN KÝ SỐ VÀ GỬI, NHẬN TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC
Điều 8. Danh mục
các loại văn bản phát hành ra ngoài cơ quan bắt buộc thực hiện chữ ký số
1. Các loại văn bản phải thực hiện
ký bản giấy gửi đến cơ quan chủ trì thực hiện, đồng thời vừa thực hiện ký số và
gửi qua các hệ thống thông tin đến các cơ quan phối hợp thực hiện (riêng các
dự thảo đính kèm thì không được số hóa, chỉ gửi file mềm), gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật.
b) Các văn bản không phải là văn bản
quy phạm pháp luật, nhưng có liên quan đến nhiều đối tượng hoặc phải áp dụng
trong thời gian dài: chỉ thị, kế hoạch trung hạn hoặc dài hạn, các quy định,
quy chế, đề án, chính sách.
c) Các văn bản có tính chất chỉ đạo
hoặc đề nghị giải quyết những sự việc cụ thể, như: Công văn chỉ đạo xử lý những
vấn đề cụ thể; Tờ trình hoặc Công văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết
một vấn đề cụ thể.
2. Các loại văn bản chỉ thực hiện
ký số và gửi qua các hệ thống thông tin, không gửi văn bản giấy (riêng các dự
thảo đính kèm thì không được số hóa, chỉ gửi file mềm): Các loại văn bản
không thuộc các văn bản được quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các văn bản
sau đây được ký số đưa lên Cổng thông tin điện tử/Trang thông tin điện tử thành
viên (trừ các văn bản mật):
a) Lịch công
tác;
b) Văn bản quy
phạm pháp luật;
c) Văn bản chỉ
đạo, điều hành.
d) Các văn bản,
tài liệu đưa lên Cổng/Trang thông tin điện tử theo quy định tại Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước.
4. Ngoài danh
mục các loại văn bản điện tử được ký số và gửi,
nhận qua các hệ thống thông tin quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, tùy
theo yêu cầu và tính chất của từng loại văn bản, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
xem xét quy định thêm các loại văn bản điện tử thực hiện ký số và gửi qua các hệ
thống thông tin, không gửi văn bản giấy trong nội bộ cơ quan, đơn vị mình.
5. Các loại văn bản tại khoản 1, khoản 2 Điều này được
gửi, nhận trên môi trường mạng qua các hệ thống thông tin:
a) Thông qua phần mềm Quản lý văn bản và điều hành: giữa
các cơ quan đã triển khai ứng dụng
phần mềm Quản lý văn bản và điều
hành.
b) Thông
qua hệ thống Thư điện tử công vụ:
- Giữa các cơ quan đã triển khai ứng dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành với các cơ quan chưa triển
khai ứng dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành (và ngược lại).
- Giữa các cơ quan chưa triển khai ứng dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành.
c) Thông
qua website Giấy mời họp: gửi Giấy mời hợp hoặc các nội dung có liên quan đến họp,
hội nghị, làm việc... đối với các đơn vị phát hành giấy mời họp qua mạng.
6. Ký hiệu
phân biệt các văn bản nêu tại khoản 1 với văn bản nêu tại
khoản 2 Điều này khi xử lý văn bản đi và đến trên môi trường mạng: tại
góc phải bên trên trang đầu tiên của các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này
có ký hiệu *.
Chương IV
QUY TRÌNH, VỊ TRÍ KÝ SỐ, KIỂM TRA VÀ LƯU TRỮ VĂN BẢN ĐIỆN TỬ
Điều 9. Quy trình ký số trên văn bản điện tử
1. Quy trình
ký số trên văn bản điện tử:
a) Công chức,
viên chức phụ trách công tác Văn thư vô số, ngày tháng năm ban hành vào văn bản
điện tử (hình thức và nội dung văn bản điện tử này phải đảm bảo đúng theo văn bản
giấy đã được ký tay và đóng dấu) sau đó chuyển văn bản điện tử sang định dạng
PDF.
b) Văn thư gửi
văn bản điện tử định dạng PDF đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Lãnh đạo dùng khóa
bí mật ký (còn hiệu lực) thực hiện ký số văn bản điện tử.
c) Lãnh đạo gửi
lại văn bản điện tử đã ký số cho công chức, viên chức phụ trách công tác Văn
thư. Văn thư dùng khóa bí mật con dấu (còn hiệu lực) thực hiện ký số văn
bản điện tử.
d) Trường hợp
ký số các văn bản sao y bản chính, bản trích sao, bản trích lục, thực hiện như
sau:
-
Thực hiện thể thức, kỹ thuật trình bày bản sao theo Điều 16 và Điều 17 Thông tư
số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản hành chính.
-
Chuyển sang văn bản điện tử (định
dạng PDF).
-
Thực hiện ký số theo trình tự tại điểm a, b, c, khoản 1 Điều này.
2.
Ngày ký số (khóa bí mật ký
và khóa bí mật con dấu) trên văn bản điện tử được thực hiện đồng thời với thời gian ban hành văn bản
giấy.
3. Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào Quy trình ký số nêu
tại khoản 1 Điều này, xây dựng chi tiết Quy trình ký số
trong phần mềm Quản lý văn bản và điều hành và các phần mềm khác (nếu có) cho
phù hợp với yêu cầu.
Điều 10. Vị trí ký số trên văn bản điện tử và
thời gian gửi nhận văn bản điện tử
1. Vị trí ký số
của khóa bí mật ký trên văn bản điện tử được ký tại góc dưới bên phải, trang cuối cùng của văn bản
điện tử hoặc tại vị trí ký tay và phải đảm bảo thể hiện đầy
đủ các thông tin theo quy định tại khoản 14 Điều 3 của Quy định này.
2. Vị trí ký số
của khóa bí mật con dấu trên văn bản điện tử được ký tại góc dưới trang cuối cùng của văn bản điện tử, bên trái
của “khóa bí mật ký” hoặc tại vị trí chính giữa dưới
"Nơi nhận" và “khóa bí mật ký” (vị trí ký tay của văn bản
giấy) và phải đảm bảo thể hiện đầy đủ các thông tin theo quy định tại khoản
14 Điều 3 của Quy định này.
3. Thời gian gửi/nhận văn bản điện tử được căn cứ trên
nhãn thời gian gửi/nhận của các hệ thống thông tin.
Điều 11. Kiểm tra tính
hợp lệ của chữ ký số trên văn bản điện tử
1. Khi nhận văn bản điện tử được ký số, công chức,
viên chức phụ trách công tác Văn thư phải sử dụng phần mềm ký số đã được Ban Cơ
yếu Chính phủ cung cấp để kiểm tra tính xác thực của chữ ký số, các thông tin
trên chữ ký số cần kiểm tra gồm có:
a) Thông tin chữ ký hợp lệ.
b) Nội dung đã ký số chưa bị thay đổi.
c) Chứng thư số hợp lệ.
d) Dấu thời gian trên chữ ký hợp lệ.
2. Tính hợp lệ của chữ ký số phải đảm bảo theo quy định
tại khoản 1 Điều 6 và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 7 của Quy định này.
Điều 12. Lưu trữ, khai
thác sử dụng văn bản điện tử đã ký số
1. Lưu trữ văn bản điện tử đã ký số
a) Trường hợp
nhận văn bản đến có áp dụng chữ ký số trên phần mềm Quản lý văn bản và điều
hành: các cơ quan, đơn vị phải thực hiện đăng ký văn bản đến vào phân hệ Quản
lý văn bản đến của phần mềm (hoặc các phần mềm có tính năng tương đương) của cơ
quan, đơn vị mình; in văn bản điện tử có ký số ra văn bản giấy (nếu cần thiết).
b) Văn bản điện tử đã ký số khi lưu trữ phải là dạng nguyên bản, không bị
thay đổi sai lệch theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
c) Văn bản điện
tử phải được lưu trữ có tổ chức, khoa học đảm bảo cho việc tìm kiếm, tra cứu được
dễ dàng và thuận tiện.
d) Văn bản điện
tử đã ký số sau khi nhận phải thực hiện sao lưu định kỳ sang các thiết bị lưu
trữ chuyên dùng như ổ đĩa cứng, đĩa từ, ... và phải được cất giữ tại nơi đảm bảo
về an toàn, an ninh.
2. Khai thác, sử dụng văn bản
điện tử lưu trữ
a) Văn bản điện tử đã ký số
(quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 8) đang lưu trữ được chuyển đổi thành chứng
từ giấy để phục vụ cho công tác chuyên môn của các cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
b) Khi chuyển tiếp văn bản
điện tử đã ký số (quy định tại Điều 8) sang cơ quan khác thì văn bản điện tử đó
có giá trị pháp lý tương đương văn bản giấy khi giao dịch trên môi trường mạng
qua các hệ thống thông tin.
c) Việc khai
thác sử dụng văn bản điện tử phải tuân thủ theo các quy định do cơ quan quản lý
lưu trữ văn bản điện tử ban hành.
Chương V
TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CHỮ KÝ SỐ TRONG QUY TRÌNH HÀNH CHÍNH CỦA
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Điều 13. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc ứng dụng chữ ký số trong quy trình hành chính của cơ
quan, đơn vị mình.
2. Thực hiện đầy
đủ các quy định, quy trình quản lý, sử dụng chứng thư số và tuân thủ các quy định
của pháp luật về quản lý sử dụng chứng thư số.
3. Đối với chứng thư số (tổ chức)
cấp cho cơ quan, đơn vị phải có quyết định giao thiết bị lưu khóa bí mật cho
cán bộ phụ trách công tác Văn thư để sử dụng ký số trên văn bản điện tử theo
quy định tại Điều 8 của Quy định này.
4. Triển khai thực hiện ký số các
loại văn bản theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
5. Phân công cán bộ phụ trách công
nghệ thông tin (Quản trị mạng) triển khai cài đặt phần mềm ký số và hướng dẫn sử
dụng để ký số cho cán bộ, công chức được cấp chứng thư
số.
6. Trang bị máy tính có kết nối
Internet để thực hiện ký số, đảm bảo lưu trữ văn bản điện tử, phục vụ khai
thác, sử dụng văn bản điện tử theo quy định.
7. Thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc việc ứng dụng chữ ký số trong quy trình hành chính của cơ
quan, đơn vị, bảo đảm thống nhất, bảo
mật, an toàn và an ninh thông tin trên môi trường mạng.
8. Thông báo kịp thời cho Sở Thông tin và Truyền thông để gia hạn chứng thư số thực hiện theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 24
Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký
số.
9.
Thông báo kịp thời cho Sở Thông tin và Truyền thông để thu hồi chứng thư số của
thuê bao trong các trường hợp được quy định tại điểm b, đ, e, g khoản 1 Điều 9
của Thông tư số 05/2010/TT-BNV ngày 01/7/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về cung cấp,
quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan
thuộc hệ thống chính trị.
Điều 14. Trách nhiệm của cán bộ, công chức được
cấp chứng thư số
1. Quản lý và sử
dụng thiết bị lưu khóa bí mật theo chế độ quản lý bí mật nhà nước ở cấp độ “Tối
mật”.
2. Có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ các quy định, quy trình quản lý, sử dụng chứng thư số và tuân
thủ các quy định của pháp luật về quản lý sử dụng chứng thư số. Khi phát hiện
chứng thư số không còn thuộc sự kiểm soát của mình, phải kịp thời báo cáo cho
lãnh đạo cơ quan, đơn vị biết để báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.
3. Người ký số phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không tuân thủ các quy định của
nhà nước.
4. Tham gia các
chương trình tập huấn, hướng dẫn về ứng dụng chữ kỹ số do cơ quan cấp trên và Sở
Thông tin và Truyền thông tổ chức.
Điều 15. Trách nhiệm của công chức, viên chức
phụ trách công tác Văn thư
1. Công chức, viên chức phụ trách
công tác Văn thư của các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ theo Điều 8, Điều 9
và Điều 10 của Quy định này để thực hiện ký số văn bản điện tử và gửi văn bản
điện tử đã ký số qua các hệ thống thông tin.
2. Thực hiện kiểm tra và lưu trữ
văn bản điện tử theo quy định tại Điều 11 và khoản 1 Điều 12 của Quy định này.
3. Chịu trách nhiệm theo Điều 14 của
Quy định này.
Điều 16. Trách nhiệm của công chức, viên chức
phụ trách công nghệ thông tin
1. Chịu trách nhiệm cài
đặt phần mềm ký số, cập nhật phiên bản phần mềm ký số mới (nếu có), hỗ trợ kỹ
thuật và hướng dẫn trong quá trình sử dụng chữ ký số, hướng dẫn thực hiện ký số
trên phần mềm ký số được tích hợp vào hệ thống thông tin cho cán bộ, công chức được cấp chứng thư số.
2. Thường xuyên triển khai các
biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các máy tính cài phần mềm chữ
ký số.
3. Tham gia các chương trình tập
huấn, hướng dẫn về ứng dụng chữ ký số do cơ quan cấp trên và Sở Thông tin và
Truyền thông tổ chức.
4. Thiết kế mẫu (logo) của tổ
chức/cá nhân (nếu có) theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, đảm bảo đầy đủ các
thông tin theo quy định tại khoản 14 Điều 3 của Quy định này.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông
1. Bố trí cán bộ theo dõi, thực
hiện trách nhiệm của người quản lý thuê bao theo quy định.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn
sử dụng chứng thư số cho cán bộ, công chức, viên chức được cấp chứng thư số.
3. Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn
các thủ tục có liên quan cho các cơ quan hành chính nhà nước có nhu cầu triển
khai chứng thư số, đồng thời hỗ trợ xử lý sự cố cho các cơ quan, đơn vị trong
quá trình sử dụng chứng thư số.
4. Quản lý chứng thư số của tất
cả cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh (bao gồm các thủ tục cấp mới, gia hạn và thu hồi chứng thư số của các cán bộ, công chức, viên chức trong
cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bình Thuận).
5. Thông báo, đề nghị kịp thời
cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng thuộc Ban Cơ yếu
Chính phủ thu hồi chứng thư số trong các trường hợp được
quy định tại điểm b, đ, e, g khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 05/2010/TT-BNV,
ngày 01/7/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ
chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.
6. Quản
lý các dịch vụ kỹ thuật chữ ký số, chứng thư số; phối hợp với các cơ quan liên
quan nghiên cứu tích hợp chữ ký số vào các phần mềm ứng dụng.
7. Báo
cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ và UBND tỉnh Bình Thuận
về tình hình triển khai và sử dụng chứng thư số theo định kỳ.
8. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Tư Pháp rà soát, cập nhật và trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy định
này khi có yêu cầu.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này.
Điều 19. Xử lý vi phạm
Cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức vi phạm Quy định này
phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 20.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.