ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2015/QĐ-UBND
|
Vị Thanh, ngày
25 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHUNG CỘT ĐIỆN ĐỂ
TREO CÁP VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06
tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24
tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ
thuật;
Căn cứ Thông tư số 10/2011/TT-BTTTT ngày 14
tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về viễn thông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng: Bộ Xây dựng,
Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về dấu hiệu nhận biết các
loại đường dây, cáp và ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử dụng
chung cột điện để treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể
từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Công
Thương, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP. HCM);
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- VP. TU và các Ban đảng;
- VP. Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT. VX. HNg
D:\VAN - XA 2015\TTTT\QĐ QPPL\
QD su dung chung cot dien\QĐ ban hanh
quy dinh su dung chung cot dien.doc
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Công Chánh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHUNG CỘT ĐIỆN ĐỂ TREO CÁP VIỄN THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2015/QĐ-UBND
ngày tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu
Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý và sử dụng
chung cột điện để treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị,
cá nhân có hoạt động liên quan đến việc quản lý và sử dụng chung cột điện để
treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Cáp viễn thông được phép lắp đặt chung trên hệ
thống cột điện hiện có tại các khu vực mà chưa thể thực hiện hạ ngầm hoặc không
thể xây dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt.
2. Trước khi sử dụng chung cột điện phải thỏa
thuận thống nhất với đơn vị quản lý cột điện bằng hợp đồng sử dụng dịch vụ quản
lý cáp viễn thông treo trên cột điện theo quy định của pháp luật và Quy định
này.
Các đơn vị sử dụng chung cột điện được thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu đối với hệ thống của mình trên cột điện
trong đầu tư, phát triển, vận hành, duy tu, bảo dưỡng và thu hồi theo quy định.
Tại các khu vực đã có quy hoạch xây dựng ngầm
hóa cáp viễn thông, việc treo cáp viễn thông thực hiện theo quy hoạch được phê
duyệt của cấp có thẩm quyền.
3. Cáp viễn thông chỉ được treo trên cột điện
khi cột được thiết kế an toàn và đảm bảo tải trọng cho phép.
4. Cáp viễn thông khi được treo trên cột điện phải
đảm bảo mỹ quan đô thị, phù hợp với quy hoạch và các quy định của cơ quan quản
lý ở địa phương.
5. Không được treo cáp viễn thông trên cột điện
nếu vi phạm các quy định tại Mục 2.1 Điểm 2.1.1.2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông (gọi tắt là QCVN 33:2011/BTTTT) ban
hành kèm theo Thông tư số 10/2011/TT-BTTTT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của đơn vị quản lý cột điện.
6. Các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng cột điện
treo cáp viễn thông phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, các trường hợp đặc biệt,
khẩn cấp phục vụ phòng chống thiên tai, lụt bão hoặc lắp tạm để phục vụ hội nghị,
lễ hội… do cấp có thẩm quyền tổ chức (hoặc cấp phép) thực hiện theo Khoản 3 Điều
8 Quy định này.
7. Chỉ được sử dụng chung cột điện để treo cáp
viễn thông khi đã thực hiện tốt việc chỉnh trang, làm gọn cáp theo Quy định
này.
8. Khi di dời cột điện để giải phóng mặt bằng
theo quyết định thu hồi đất của Nhà nước, các đơn vị thuê sử dụng chung cột điện
phải chấp hành theo tiến độ mà chủ dự án đã thống nhất với đơn vị quản lý cột
điện.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
1. Đơn vị quản lý cột điện, gồm: Công ty Điện lực
Hậu Giang, các doanh nghiệp viễn thông, các đơn vị chiếu sáng công cộng và các
đơn vị khác có sở hữu cột điện trên địa bàn tỉnh.
2. Đơn vị sử dụng chung cột điện, gồm: các doanh
nghiệp viễn thông, internet, các doanh nghiệp truyền hình cáp, Đài Truyền thanh
các cấp và đơn vị quản lý đường dây chiếu sáng công cộng.
3. Cáp viễn thông là tên gọi chung chỉ cáp
quang, cáp đồng, cáp đồng trục (cáp truyền hình) được dùng để truyền thông tin
trong mạng viễn thông, gồm: cáp điện thoại, cáp internet, cáp truyền hình, cáp
truyền thanh, cáp thông tin…
4. Cột điện bao gồm các cột: bê tông vuông, bê tông
ly tâm, cột thép do các đơn vị quản lý cột điện đầu tư và quản lý.
5. Lỗ leo cột điện: lỗ dùng để công nhân điện
leo lên cột bằng dụng cụ và đứng trên cột để công tác, lỗ có đường kính Ø18
xuyên qua tâm trụ, lỗ có khoảng cách đều nhau tùy theo khoảng cách từ mặt đất đến
lỗ lắp đà.
Chương II
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH CÁC ĐƯỜNG DÂY SỬ DỤNG CHUNG TRÊN CỘT ĐIỆN
Điều 5. Điều kiện sử dụng
chung cột điện của đơn vị quản lý cột điện
1. Đối với đường dây điện lực trên không có cấp
điện áp dưới 110 kV, cáp viễn thông phải treo phía dưới đường dây trên không;
khoảng cách nhỏ nhất giữa cáp viễn thông và dây điện lực thực hiện theo đúng
quy định tại QCVN 33:2011/BTTTT và theo quy định của đơn vị quản lý cột điện. Vỏ
kim loại của cáp tại các hộp cáp phải được nối đất, cứ 250m lại thực hiện việc
nối đất một lần đối với dây treo cáp hoặc dây tự treo cáp bằng kim loại.
2. Đối với đường dây trên không có cấp điện áp từ
110 kV trở lên thì không được treo cáp viễn thông.
3. Tại các cột điện có treo máy biến áp, tụ bù
hoặc có lắp đặt các thiết bị thao tác đóng cắt, phải thực hiện các giải pháp
tăng cường đảm bảo vận hành an toàn cho các thiết bị và không gây cản trở việc
kiểm tra, thao tác các thiết bị trong vận hành. Đối với các trạm biến áp là trạm
giàn thì dây cáp viễn thông phải đi phía dưới đà đỡ máy biến áp và phải được luồn
trong ống bảo vệ (ống nhựa PVC, ống HDPE,…).
4. Tại các vị trí vượt lộ, vượt sông ngòi, kênh
rạch phải đảm bảo độ cao treo cáp theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, phải
có thẻ báo độ cao vượt lộ, vượt sông và phải liên hệ với các đơn vị quản lý đường
thủy nội địa để được hướng dẫn theo quy định.
5. Hệ thống cáp viễn thông trên cột điện không
được vượt quá kết cấu chịu lực làm rạn nứt, cong, nghiêng gây đổ, ngã cột điện;
không được gây cản trở công tác duy tu, kiểm tra, sửa chữa, thay thế thiết bị
điện của đơn vị quản lý cột điện.
6. Không trồng cột điện mới khi đã có hệ thống cột
điện hiện hữu đạt yêu cầu và điều kiện sử dụng chung.
7. Hệ thống cáp viễn thông hiện hữu treo móc trên
cột điện chưa phù hợp kỹ thuật, an toàn thì đơn vị thuê sử dụng chung cột điện
phải khắc phục hoàn thiện theo Quy định này và theo hướng dẫn của đơn vị quản
lý cột điện.
Điều 6. Yêu cầu về treo cáp
viễn thông trên cột điện của đơn vị quản lý cột điện
1. Mối nối cáp trên cột điện phải cách thân cột
điện lớn hơn 400mm và phải đảm bảo cách điện. Mối nối cáp không được ở giữa khoảng
cột và phải được tiếp đất hai đầu của màng chắn cáp viễn thông.
2. Không cho phép treo cáp viễn thông trên cột
khi:
a) Cáp viễn thông treo bằng cách quấn xung quanh
thân cột.
b) Sử dụng bù lon lắp tại vị trí lỗ leo cột để lắp
đặt cáp, hộp nối, ống nhựa bảo vệ cáp xuống đất.
c) Để dư nhiều vòng trên cột với đường kính bó
cáp lớn hơn 100mm hoặc không có khung treo cáp.
d) Cột bị nghiêng chưa sửa chữa, cột của đường
dây điện đang thi công và cột chuẩn bị di dời.
đ) Chưa có sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị quản
lý cột điện.
3. Cáp viễn thông kim loại treo trên cột trạm biến
áp phân phối phải được tăng cường bảo vệ bằng ống nhựa PVC, ống HDPE. Cáp không
được giao chéo, nằm ngang với dây trung thế (dây dẫn sơ cấp), thân máy biến áp
của trạm mà phải đi phía dưới đà đỡ máy biến áp.
4. Chỉ cho phép cáp phối trên cột vượt đường
giao thông có ô tô qua lại, qua các công trình có tầm quan trọng về chính trị,
kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng, qua những nơi thường xuyên tập trung
đông người, qua các khu di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh được nhà
nước xếp hạng khi cột điện có hệ số an toàn chịu lực lớn hơn hai lần.
5. Cáp vượt qua đường giao thông, qua cầu, qua
sông, trên sợi cáp thấp nhất và tại vị trí thấp nhất của sợi cáp phải treo thẻ
báo hiệu độ cao.
6. Khi trên cột điện được treo nhiều cáp phối,
cáp thuê bao thì cáp phải được bó gọn gàng, đảm bảo mỹ quan, không gây cản trở
giao thông và người qua lại.
Điều 7. Thủ tục đăng ký
1. Các đơn vị lần đầu đăng ký sử dụng cột điện
phải có văn bản đăng ký và ký hợp đồng sử dụng dịch vụ quản lý cáp viễn thông
treo trên cột điện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Đơn vị sử dụng cột điện khi treo thêm, treo mới
cáp viễn thông, phải có đầy đủ các hồ sơ, tài liệu sau đây:
a) Văn bản đăng ký treo thêm, treo mới từng tuyến
cáp hoặc một cụm (nhóm) tuyến cáp viễn thông.
b) Văn bản đồng ý về chủ trương của đơn vị quản lý
cột điện cho treo thêm, treo mới cáp viễn thông.
Trường hợp treo thêm cáp viễn thông dẫn đến thay
đổi về quyền lợi, nghĩa vụ thanh toán chi phí treo cáp hoặc các quy định khác của
hợp đồng sử dụng dịch vụ quản lý cáp viễn thông thì các bên cần tiến hành sửa đổi,
bổ sung hợp đồng cho phù hợp.
3. Đối với các đơn vị sử dụng cột điện phục vụ
các mục đích được nêu tại Khoản 6 Điều 3 của Quy định này, ngoài hồ sơ thiết kế
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải có hồ sơ, tài liệu chứng minh tuyến
cáp viễn thông chỉ phục vụ mục đích này.
Điều 8. Hợp đồng sử dụng dịch
vụ quản lý cáp viễn thông treo trên cột điện
1. Các đơn vị sử dụng cột điện phải ký hợp đồng
sử dụng dịch vụ quản lý cáp viễn thông trên cột điện với đơn vị quản lý cột điện
theo đơn giá do đơn vị quản lý cột điện quy định. Mẫu hợp đồng do đơn vị quản
lý cột điện ban hành.
2. Thời hạn của hợp đồng do đơn vị quản lý cột
điện và đơn vị sử dụng cột điện đàm phán và thỏa thuận.
3. Các đơn vị, doanh nghiệp sử dụng cột điện treo
cáp viễn thông phục vụ các mục đích được nêu tại Khoản 6 Điều 3 của Quy định
này không phải ký hợp đồng dịch vụ quản lý cáp viễn thông treo trên cột điện
nhưng phải thông báo bằng văn bản cho từng đơn vị cụ thể để đơn vị quản lý cột
điện biết.
Điều 9. Chấp nhận đăng ký
cho treo thêm, treo mới cáp viễn thông
Đơn vị quản lý cột điện chấp nhận cho treo cáp
viễn thông trên cột điện khi có đủ các điều kiện sau:
1. Thực hiện đúng các thủ tục đăng ký theo quy định
tại Điều 7 của Quy định này.
2. Không vượt quá tải trọng trong giới hạn cho
phép của cột điện.
3. Đảm bảo an toàn điện theo các quy định hiện
hành.
4. Đảm bảo mỹ quan đô thị hoặc phù hợp với quy
hoạch tại địa phương.
5. Thực hiện ký hợp đồng (trừ các đơn vị, doanh
nghiệp không phải ký hợp đồng) hoặc không vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp
đồng đã ký.
6. Thỏa thuận thiết kế với đơn vị quản lý cột điện.
7. Không vi phạm các yêu cầu khác của Quy định
này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 10. Cách thức và lộ
trình thỏa thuận sử dụng chung cột điện
1. Các đơn vị có sử dụng chung cột điện phải
hoàn tất việc thỏa thuận hợp đồng thuê hoặc biên bản thỏa thuận nguyên tắc; có
kế hoạch kiểm tra thu hồi các hệ thống cáp trên cột điện không sử dụng sau 60
ngày liên tiếp kể từ ngày Quy định này có hiệu lực.
2. Đối với những hệ thống cáp viễn thông treo
móc trên cột điện hiện hữu chưa đảm bảo kỹ thuật, an toàn thì đơn vị quản lý cột
điện phải tổ chức khảo sát thực tế, bàn bạc, thỏa thuận với các đơn vị có sử dụng
chung cột điện về hướng khắc phục cải tạo hay tháo bỏ hoàn toàn.
3. Trường hợp các đơn vị có sử dụng chung cột điện
nhưng không đăng ký sử dụng cột điện, không có hợp đồng thuê, không thỏa thuận
nguyên tắc với đơn vị quản lý cột điện hoặc trốn tránh trách nhiệm phối hợp giải
quyết những bất thường do hệ thống cáp viễn thông trên cột điện đe dọa gây sự cố
lưới điện thì đơn vị quản lý cột điện báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông. Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, chính quyền địa
phương và các ngành chức năng giám sát việc tháo dỡ hệ thống cáp viễn thông
trên cột điện để xử lý nhanh chóng các khiếm khuyết đe dọa gây sự cố. Khi đó,
đơn vị quản lý cột điện không phải chịu trách nhiệm về việc hư hỏng vật tư, thiết
bị cũng như tín hiệu đường truyền thông tin liên lạc của các tuyến cáp này.
Điều 11. Các yêu cầu về an
toàn khi tổ chức thi công
1. Trước khi đơn vị thi công treo cáp viễn thông
phải có phương án tổ chức thi công được đơn vị quản lý cột điện chấp thuận; đồng
thời, lập phiếu công tác theo mẫu của đơn vị quản lý cột điện.
2. Khi thực hiện việc treo cáp viễn thông trên cột
điện phải tuân thủ các quy định về an toàn điện theo Quy phạm trang bị điện ban
hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BCN ngày 11 tháng 07 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện ban hành kèm theo
Quyết định số 12/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương và Luật Điện lực.
3. Kết thúc công việc phải kiểm tra thu hồi hết
dụng cụ thi công, trả mặt bằng thi công, dọn sạch mặt bằng thi công và bàn giao
mặt bằng thi công cho đơn vị quản lý cột điện.
4. Đảm bảo an toàn cho việc vận hành lưới điện,
khi lắp đặt các phụ kiện treo cáp, kéo cáp, và hộp cáp tuyệt đối không được đục
thân cột, không được tác động xung lực vào thân cột.
5. Khi đào móng cột điện để gia cường thêm cho
móng phải có biện pháp ngăn ngừa cột điện bị đổ, phải làm cây chống hoặc dây chằng
tạm cho cột.
6. Khi kéo cáp qua đường phải có biện pháp cảnh
giới giao thông để không xảy ra tai nạn và sinh ra xung lực làm nghiêng và có
thể gãy cột.
7. Trước khi kéo cáp viễn thông lên cột điện phải
thực hiện xong các hạng mục thi công về gia cường cột, về gia cường móng cột, về
lắp dây chằng cột dừng, cột góc… để đảm bảo an toàn khi thi công kéo cáp.
Điều 12. Nghiệm thu
1. Việc nghiệm thu được thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật.
2. Đơn vị sử dụng chung cột điện sau khi hoàn
thành công trình phải chủ động phối hợp với đơn vị sở hữu cột điện để thực hiện
công tác nghiệm thu.
3. Các biên bản nghiệm thu các giai đoạn, nghiệm
thu tổng thể, biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng phải được
lập theo đúng biểu mẫu được pháp luật quy định. Đơn vị sử dụng cột điện phải thực
hiện nghiêm túc các kiến nghị của Hội đồng nghiệm thu và đúng theo Quy định
này.
4. Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa
vào sử dụng là căn cứ pháp lý để đơn vị quản lý cột điện làm thủ tục bàn giao
đưa công trình vào khai thác vận hành, quyết toán công trình.
Điều 13. Về thực hiện duy
tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo hệ thống cột điện sử dụng chung
1. Đơn vị quản lý cột điện phải có kế hoạch duy
tu, bảo dưỡng cột điện, lập danh sách các cột điện hiện đang quá tải do hệ thống
cáp viễn thông trên cột điện gây nghiêng, cong cột, rạn nứt cột, sụt lún bể
móng cột, không đảm bảo kỹ thuật an toàn điện, không theo các điều kiện hợp đồng
hoặc thỏa thuận đã ký, đơn vị quản lý cột điện phải thông báo cho các đơn vị
này để phối hợp xử lý, cụ thể: làm gọn, tháo dỡ hoặc đi ngầm, gia cố móng cột,
trồng cột riêng, trồng cột ghép. Khi thực hiện công tác kiểm tra, rà soát thường
xuyên, đơn vị quản lý cột điện phối hợp với các đơn vị sử dụng chung cột điện để
cùng nhau nhanh chóng có biện pháp xử lý.
2. Khi thực hiện công tác sửa chữa, cải tạo, bảo
trì theo kế hoạch nếu có ảnh hưởng đến hệ thống cáp viễn thông trên cột điện
thì đơn vị quản lý cột điện phải thông báo cho các đơn vị có sử dụng chung cột
điện bằng văn bản để cùng phối hợp. Đến ngày thực hiện công tác của đơn vị quản
lý cột điện mà vẫn không có sự phối hợp hoặc hệ thống cáp viễn thông trên cột
điện vẫn chưa được tháo dỡ, di dời thì đơn vị quản lý cột điện vẫn triển khai
công tác và được quyền thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều 10 của Quy định này.
3. Các đơn vị có sử dụng chung cột điện phải
đăng ký thi công sửa chữa, cải tạo hệ thống cáp viễn thông trên cột điện với
đơn vị quản lý cột điện ít nhất 10 ngày, trừ các trường hợp khẩn cấp hoặc đột
xuất phục vụ cho các mục đích an ninh, quốc phòng, lễ hội... thực hiện theo Khoản
6 Điều 3 của Quy định này. Đơn vị quản lý cột điện xem xét, nếu công tác trên
không cần cắt điện có thể thỏa thuận để thi công ngay. Nếu công tác trên cần phải
cắt điện thì đơn vị quản lý cột điện phải thông báo cho đơn vị có sử dụng chung
cột điện thời gian cụ thể để phối hợp thực hiện.
4. Nhằm đảm bảo an toàn lao động, các đơn vị thi
công hệ thống cáp viễn thông trên cột điện phải đăng ký công tác với đơn vị quản
lý cột điện. Cụ thể phải đăng ký công tác, nhận và bàn giao hiện trường, kiểm
tra, trả phiếu công tác. Các đơn vị có sử dụng chung cột điện phải tổ chức tập
huấn kiến thức an toàn điện, trang bị đầy đủ bảo hộ an toàn lao động cần thiết
cho nhân viên của mình theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về sự an
toàn trong quá trình thi công.
Điều 14. Phối hợp tháo dỡ,
di dời cột điện sử dụng chung
1. Đơn vị quản lý cột điện là đầu mối thông báo
cho các đơn vị có sử dụng chung cột điện để cùng phối hợp giải quyết các vấn đề
liên quan đến việc phải tháo dỡ, di dời cột điện để giải phóng mặt bằng.
2. Khi nhận được văn bản của các chủ dự án yêu cầu
di dời thu hồi các cột điện sử dụng chung hoặc ngầm hóa lưới điện thì đơn vị quản
lý cột điện phải thông báo bằng văn bản cho tất cả các đơn vị có sử dụng chung
cột điện phối hợp thực hiện di dời đồng bộ theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Quy
định này.
3. Đơn vị quản lý cột điện chịu trách nhiệm tháo
dỡ, thu hồi các cột điện khi phải di dời và tất cả các cột điện thuộc tài sản của
mình đang tồn tại trong phạm vi toàn tỉnh nhưng không còn sử dụng nữa. Trường hợp
trên cột điện phải tháo dỡ, di dời còn có hệ thống cáp viễn thông trên cột điện
nhưng không thể nhận biết được chủ sở hữu hoặc chủ tài sản không nhìn nhận, trốn
tránh trách nhiệm thì đơn vị quản lý cột điện phải thông báo bằng văn bản cho tất
cả các đơn vị có sử dụng chung cột điện, thông báo rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng; đồng thời, thống kê, báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông
để phối hợp giải quyết.
Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo mà
không nhận được ý kiến phản hồi, đơn vị quản lý cột điện được quyền thực hiện
theo Khoản 3 Điều 10 Quy định này.
Điều 15. Xử lý sự cố hệ thống
cáp viễn thông trên cột điện
Các đơn vị có sử dụng chung cột điện và đơn vị
quản lý cột điện phải thiết lập đường dây nóng của từng phạm vi, cung cấp đầy đủ
các số điện thoại liên lạc cần thiết; khi có sự cố cũng như các tình huống khẩn
cấp, trong thời gian sớm nhất các bên phải phối hợp khắc phục ngay.
Chương III
QUY ĐỊNH CHỈNH TRANG LÀM
GỌN CÁP VIỄN THÔNG TREO TRÊN CỘT ĐIỆN
Điều 16. Xây dựng kế hoạch,
quy trình chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông
1. Hàng năm, đơn vị quản lý cột điện xây dựng kế
hoạch chỉnh trang, quy trình chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông treo trên cột
điện ở các tuyến đường trong toàn tỉnh, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Các đơn vị có sử dụng chung cột điện phối hợp
triển khai thực hiện theo kế hoạch, quy trình đã được phê duyệt.
3. Các tuyến đường sau khi đã thực hiện chỉnh
trang, các đơn vị sử dụng cột điện khi thực hiện treo mới phải đưa cáp vào gông
để tạo mỹ quan đô thị. Đơn vị có cột điện kiểm tra phát hiện các trường hợp
không đưa cáp vào gông gây mất mỹ quan đô thị và an toàn hệ thống điện sẽ phối
hợp với chính quyền địa phương và Sở Công Thương lập biên bản các trường hợp vi
phạm đồng thời cắt bỏ các tuyến cáp vi phạm và không chịu trách nhiệm mất tín
hiệu của các tuyến cáp này.
Điều 17. Quy định về thẻ nhận
diện cáp, thẻ báo hiệu độ cao treo cáp và thứ tự treo cáp trên cột điện
1. Tất cả cáp viễn thông khi treo lên cột điện bắt
buộc phải treo thẻ nhận diện cáp để nhận diện và báo hiệu, cụ thể như sau:
a) Thẻ nhận diện cáp:
- Vật liệu chế tạo: mica hoặc kim loại.
- Nội dung tối thiểu ghi trên thẻ gồm:
+ Tên đơn vị chủ quản: viết tắt tên đơn vị bằng
chữ in hoa.
+ Số điện thoại liên hệ.
+ Loại cáp: cáp quang/cáp đồng.
+ Dung lượng cáp.
+ Kích thước: 8cm x 5cm = 40cm2
+ Vị trí đặt thẻ nhận biết: gắn trên đường dây,
cáp tại cột treo cáp (dây dẫn); vị trí và khoảng cách lắp đặt thẻ nhận diện cáp
tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của từng chuyên ngành.
- Màu nền thẻ nhận diện cáp:
+ Màu đỏ để nhận biết đường dây cáp điện lực và
chiếu sáng công cộng.
+ Màu vàng để nhận biết đường dây cáp viễn
thông.
b) Thẻ báo hiệu độ cao: treo tại các vị trí giao
chéo với đường bộ, đường thủy.
- Vật liệu chế tạo: Mica hoặc kim loại.
- Nội dung ghi trên thẻ: Ghi khoảng cách tại điểm
thấp nhất tới mặt đường bộ, đường thủy; đơn vị tính: mét (m); nếu là số lẻ, sau
dấu phẩy lấy một chữ số (ví dụ: 7,5m)...
- Trong trường hợp đơn vị có cáp viễn thông phục
vụ mục đích an ninh, quốc phòng cần giữ bí mật, đơn vị đó có thể mã hóa hoặc
dùng các ký hiệu màu sắc khác để thể hiện các thông tin được quy định tại Điểm
a Điều này (gọi chung là ký hiệu khác). Ký hiệu khác này được ban hành dưới dạng
bảo mật và chỉ những người có trách nhiệm được biết.
c) Đối với trường hợp treo mới cáp viễn thông
lên cột điện: thẻ nhận diện cáp viễn thông phải được gắn ngay khi treo cáp.
2. Thứ tự treo cáp trên cột điện: Thứ tự treo
cáp của các đơn vị viễn thông tại giá đỡ cáp trên cột điện theo thứ tự nhìn từ
trên xuống, như sau:
(1) Công ty Điện lực Hậu Giang.
(2) Viễn thông Hậu Giang.
(3) Tập đoàn Viễn thông Quân đội - Chi nhánh Hậu
Giang.
(4) Truyền hình cáp Việt Nam - Chi nhánh Hậu
Giang.
(5) Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist -
Chi nhánh Hậu Giang.
(6) Đơn vị khác...
Đối với trường hợp cáp viễn thông hiện hữu đang
treo trên cột điện, các đơn vị cố gắng cải tạo theo thứ tự treo cáp nêu trên.
Trừ một số trường hợp ngoại lệ như cáp viễn thông hiện hữu của các đơn vị viễn
thông treo trên cột điện quá nhiều và đan xen lẫn nhau, rất khó thực hiện được
theo thứ tự nêu trên (để sắp xếp đúng theo thứ tự có thể phải cắt nối cáp, ...)
thì thực hiện theo kết quả thực tế bó cáp của các đơn vị ở vị trí nào sẽ được
chấp nhận ở vị trí đó.
Điều 18. Quy định phương
pháp bó cáp và treo thẻ nhận diện cáp
1. Tại các vị trí cột điện:
Đối với cáp sử dụng thừa tại các vị trí cột, cáp
phải được quấn vào các khung chuyên dùng và bắt chắc chắn vào thân cột (khung
cáp dự phòng được bắt vào cột điện bằng các cổ dê, không được dùng bù lon xỏ
qua lỗ leo cột điện).
Tại các vị trí cột đặc biệt trên lưới điện như:
cột có lắp các thiết bị, trạm biến áp, cột dừng, cột góc, cột vượt... đơn vị quản
lý cột điện sẽ có thỏa thuận và thống nhất cách thực hiện riêng tại từng vị trí
với các đơn vị khi khảo sát hiện trường.
2. Tại các vị trí giữa hai khoảng trụ dọc theo
tuyến cáp thông tin:
a) Đối với các đơn vị chỉ có một sợi cáp quang
thì chỉ cần treo thẻ nhận diện cáp.
b) Đối với các đơn vị có nhiều hơn 01 sợi, tại
các vị trí dọc theo tuyến cáp cách thân trụ 01m, các đơn vị sở hữu cáp phải bó
gọn lại, khoảng cách giữa các mối bó cáp kề nhau ≤ 3m.
c) Thay thế nhiều dây cáp thuê bao (≥ 3 sợi) bằng
cáp có dung lượng lớn hoặc bó lại như cách bó cáp nêu trên, tháo dỡ dây thuê
bao băng đường (nếu không sử dụng).
3. Treo thẻ nhận diện cáp:
Thẻ nhận diện cáp được treo cố định vào bó cáp
cách thân trụ 0,5m, tại vị trí bắt đầu tuyến cáp, vị trí néo, tuyến cáp phải được
treo thẻ nhận diện cáp; khoảng cách treo giữa 2 thẻ nhận diện cáp cách nhau ≤
300m, đúng bản vẽ sơ đồ tổ chức mạng viễn thông, sơ đồ mặt bằng chi tiết và màu
sắc theo quy định này.
Điều 19. Độ chùng tối thiểu
1. Độ chùng tối thiểu của cáp treo trên cột điện
phải được thực hiện theo quy định tại QCVN 33:2011/BTTTT.
2. Nếu tính toán độ chùng tối thiểu tại Khoản 1
Điều này vi phạm các quy định, yêu cầu về an toàn điện thì việc tính toán độ
chùng tối thiểu phải tuân theo Điều: II.4.48; II.4.49; II.4.50 của Quy phạm
trang bị điện ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp.
3. Các đơn vị sử dụng cột điện có trách nhiệm
nghiên cứu, thực hiện theo đúng các quy định, yêu cầu về an toàn điện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Sở Thông tin và
Truyền thông
1. Phối hợp với sở, ban, ngành liên quan thực hiện
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Quy định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy định này trên các phương
tiện thông tin đại chúng để tổ chức, cá nhân biết, thực hiện.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng
chung cột điện thực hiện đúng quy định về quản lý, sử dụng chung cột điện để
treo cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Sở Công Thương
Phối hợp với sở, ban, ngành liên quan giải quyết
khó khăn, vướng mắc trong việc sử dụng chung cột điện để treo cáp viễn thông
trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn cho các đơn vị sử dụng chung cột điện thực hiện
theo quy định.
Điều 22. Sở Giao thông vận
tải
Phối hợp với sở, ban, ngành liên quan giải quyết
vướng mắc, hướng dẫn và công khai quy trình, thủ tục có liên quan di dời hệ thống
cột điện để thực hiện dự án công trình giao thông; xem xét thỏa thuận và cấp giấy
phép thi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi đất dành cho
đường bộ theo quy định.
Điều 23. Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với các ngành liên quan quản lý việc
sử dụng chung cột điện, việc duy tu bảo dưỡng, sửa chữa, di dời cột điện và việc
chỉnh trang làm gọn hệ thống cáp viễn thông trên cột điện.
2. Chỉ đạo các cơ quan thuộc huyện, thị xã,
thành phố hỗ trợ đơn vị quản lý cột điện và đơn vị sử dụng chung cột điện thực
hiện tốt Quy định này.
3. Giám sát việc tháo dỡ tuyến cáp viễn thông
không xác định được chủ sở hữu, không bó cáp đúng quy định hoặc tự ý treo trên
cột điện mà chưa có sự đồng ý của đơn vị quản lý cột điện.
Điều 24. Đơn vị quản lý cột
điện
1. Đơn vị quản lý cột điện chịu trách nhiệm quản
lý chặt chẽ vấn đề treo cáp viễn thông trên hệ thống cột điện.
2. Có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý các tuyến cột
điện có treo cáp viễn thông, với các nội dung: đơn vị thuê cột điện, chủng loại
và số lượng từng loại cáp treo trên cột điện, điểm đầu - điểm cuối của tuyến
cáp viễn thông, số và ngày ký hợp đồng thuê cột điện, đơn vị hoặc cá nhân được
giao trách nhiệm quản lý cáp viễn thông treo trên cột điện.
3. Thông báo và yêu cầu đơn vị sử dụng cột điện
thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn điện theo quy định.
4. Nếu phát hiện trường hợp cáp viễn thông treo
trên cột điện gây mất an toàn cho cộng đồng hoặc hệ thống điện, đơn vị được
giao quản lý cột điện phải phối hợp với chính quyền địa phương tháo dỡ kịp thời;
đồng thời, thông báo cho đơn vị chủ sở hữu tuyến cáp viễn thông đó được biết.
5. Có trách nhiệm đưa các quy định về quyền,
trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên, yêu cầu về kỹ thuật, trình tự thủ tục treo
cáp viễn thông... của Quy định này vào nội dung hợp đồng để hai bên ký kết và
thực hiện.
Điều 25. Đơn vị sử dụng
chung cột điện
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn điện
theo Quy định này và theo quy định pháp luật có liên quan.
2. Tự chịu trách nhiệm về các mất mát hư hỏng đối
với cáp viễn thông của mình treo trên cột điện.
3. Có trách nhiệm tháo dỡ cáp viễn thông của
mình nếu cáp có nguy cơ gây mất an toàn cho cộng đồng, gây mất an toàn cho hệ
thống điện hoặc khi nhận được thông báo của đơn vị quản lý cột điện. Nếu không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng, đơn vị có cột điện có quyền phối hợp với
chính quyền địa phương và cơ quan chức năng thực hiện tháo dỡ tuyến cáp viễn
thông đó mà không chịu trách nhiệm về việc mất mát, hư hỏng cáp viễn thông và
việc gián đoạn thông tin liên lạc.
4. Tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của Quy định này
và các thỏa thuận khác trong hợp đồng đã ký kết.
5. Chuẩn bị nhân công để thực hiện các công tác
bao gồm: nhận diện cáp, bó cáp, treo thẻ nhận diện cáp và thẻ báo độ cao treo
cáp của doanh nghiệp.
6. Tháo dỡ, thu hồi các tuyến cáp thông tin của
đơn vị mình không còn sử dụng đang treo trên cột điện.
7. Phối hợp với đơn vị quản lý cột điện thực hiện
trong công tác làm gọn cáp: đưa cáp vào gông, giá đỡ sau khi đơn vị quản lý cột
điện đã hoàn tất lắp đặt các gông, khung quấn cáp.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và
Truyền thông tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.