ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 31 tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC PHỐI
HỢP QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CỤM THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03/12/2004;
Căn
cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí ngày 12/6/1999; Căn cứ Luật
Xuất bản ngày 20/11/2012;
Căn
cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ về việc Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về Quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
Thực
hiện Chương trình phối hợp số 613/CTr-BTTTT-BTLBP ngày 08/3/2011 giữa Bộ Thông tin
và Truyền thông với Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trong công tác thông tin, truyền
thông và thông tin đối ngoại tại khu vực biên giới, biển, đảo giai đoạn
2011-2020;
Theo
đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 24/TTr-STTTT ngày
30/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định về việc phối hợp quản lý, vận hành Cụm Thông tin đối ngoại tại Cửa
khẩu Quốc tế Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHỐI HỢP QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH CỤM THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 31/7/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
1. Phạm
vi điều chỉnh:
Quy
định này quy định về nguyên tắc, phương thức và nội dung phối hợp; trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, vận hành
Cụm Thông tin đối ngoại tại Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai (sau đây gọi chung là Cụm
Thông tin đối ngoại).
2. Đối
tượng áp dụng:
Quy
định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc quản lý, vận hành Cụm Thông tin đối ngoại.
Điều 2. Cụm Thông tin đối ngoại.
1. Cụm
Thông tin đối ngoại gồm màn hình LED cỡ lớn, tủ tra cứu thông tin, trang thiết
bị âm thanh phục vụ công tác tuyên truyền được trang bị, lắp đặt tại Cửa khẩu
quốc tế Lào Cai.
2. Cụm
Thông tin đối ngoại là phương tiện đăng tải những thông tin tuyên truyền các
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đối ngoại; về quản lý
nhà nước và bảo vệ biên giới lãnh thổ. Đồng thời, giới thiệu các giá trị văn
hóa truyền thống, về đất nước, con người Việt Nam nói chung và tỉnh Lào Cai nói
riêng; quảng bá tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Lào Cai đến với du khách trong
nước và quốc tế.
Điều 3. Mục đích phối hợp.
1. Bảo
đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý, vận
hành nhằm đảm bảo an toàn và khai thác hiệu quả Cụm Thông tin đối ngoại.
2. Tuyên
truyền kịp thời các hoạt động đối ngoại, phát triển kinh tế đối ngoại, thu hút
đầu tư; quảng bá các sản phẩm chủ lực sản xuất trong tỉnh, bản sắc văn hóa, du
lịch góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần
của người dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng ở khu vực Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai
và trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp.
1. Việc
phối hợp quản lý, vận hành thực hiện trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo an toàn và khai thác hiệu quả Cụm Thông
tin đối ngoại.
2. Nêu
cao tinh thần trách nhiệm và tính chủ động của mỗi cơ quan, đơn vị đảm bảo Cụm
Thông tin đối ngoại hoạt động ổn định, liên tục.
3. Ứng
dụng tối đa công nghệ thông tin để phục
vụ nhanh, hiệu quả cho hoạt động quản lý, vận hành Cụm Thông tin đối ngoại.
Điều 5. Phương thức phối hợp.
Tùy
theo tính chất, nội dung công việc cụ thể để lựa chọn một trong các phương thức
phối hợp sau:
1. Trao
đổi, lấy ý kiến bằng văn bản, thông qua phương tiện thông tin, liên lạc.
2. Tổ
chức họp, hội nghị, sơ kết, tổng kết công tác quản lý, vận hành Cụm Thông tin
đối ngoại.
3. Tổ
chức đoàn khảo sát, thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến quản lý vận
hành Cụm Thông tin đối ngoại.
Điều 6. Nội dung phối hợp.
1. Cung
cấp thông tin cập nhật lên Cụm Thông tin đối ngoại.
2. Quản
lý, vận hành, đảm bảo an toàn cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị thuộc hệ
thống Cụm Thông tin đối ngoại.
3. Các
nội dung khác có liên quan trong công tác quản lý, vận hành Cụm Thông tin đối
ngoại.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông.
1. Chủ
trì tiếp nhận thông tin, thẩm định, biên tập, cập nhật thông tin lên Cụm Thông
tin đối ngoại vào các ngày làm việc trong tuần, đảm bảo theo quy định của pháp
luật. Trong trường hợp đột xuất, cập nhật kịp thời thông tin theo sự chỉ đạo
của cấp trên.
2. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan báo chí Trung ương và địa phương đặt hàng sản xuất;
cung cấp các sản phẩm thông tin đối ngoại: Chương trình, đĩa hình, phim, video
clip bằng các thứ tiếng: Việt Nam, Anh, Trung Quốc... về các giá trị văn hóa
đặc sắc, danh lam thắng cảnh, các sự kiện nổi bật, tiềm năng hợp tác và phát
triển của tỉnh Lào Cai phát trên màn hình LED của Cụm thông tin đối ngoại, phục
vụ người dân và du khách qua Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai.
3. Định
kỳ thực hiện việc sao lưu dữ liệu, thông tin đăng tải trên Cụm Thông tin đối
ngoại theo quy định lưu trữ thông tin của pháp luật.
4. Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tích hợp thông tin du lịch
cho tủ tra cứu thông tin của Cụm Thông tin đối ngoại, phục vụ nhu cầu tra cứu
thông tin của nhân dân, doanh nghiệp và du khách.
5. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh rà soát, đề xuất phương án
bảo trì, nâng cấp, sửa chữa Cụm Thông tin đối ngoại cho phù hợp với nhu cầu thực
tế; xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố, bảo đảm Cụm Thông tin đối ngoại
hoạt động ổn định, liên tục.
6. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ cung cấp thông tin; sử dụng trang thiết bị cho cán bộ được phân công làm
nhiệm vụ tại Cụm Thông tin đối ngoại.
7. Xây
dựng và tổng hợp dự toán kinh phí phát triển nội dung đăng phát trên Cụm Thông
tin đối ngoại; kinh phí quản lý, duy trì, vận hành, sửa chữa, nâng cấp Cụm
Thông tin đối ngoại.
8. Chủ
trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức việc kiểm tra
định kỳ, đột xuất đảm bảo công năng hoạt động của Cụm Thông tin đối ngoại theo
đúng thời gian quy định; khi phát hiện những sự cố trong quản lý, vận hành Cụm
Thông tin đối ngoại phải áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm kịp thời ngăn chặn
những thiệt hại, báo cáo UBND tỉnh và đề xuất phương án xử lý.
9. Hằng
năm tiến hành sơ kết, tổng kết hoạt động của Cụm Thông tin đối ngoại, báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
1. Chủ
trì thực hiện việc quản lý tài sản Cụm Thông tin đối ngoại (màn hình LED cỡ lớn,
tủ tra cứu thông tin, trang thiết bị âm thanh phục vụ công tác tuyên truyền);
tổ chức vận hành Cụm Thông tin đối ngoại đủ 14 tiếng/ngày, từ 7h00 đến 22h00
(bao gồm cả ngày lễ, tết, thứ 7 và chủ nhật).
2. Khi
xảy ra sự cố về kỹ thuật, an ninh thông tin, phải kịp thời thông tin cho Sở Thông
tin và Truyền thông trong thời gian 01 giờ (một giờ) đồng hồ kể từ khi xảy ra
sự cố để Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo UBND tỉnh và đề xuất phương án xử
lý.
3. Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông rà soát, đề xuất phương án bảo trì, nâng
cấp, sửa chữa Cụm Thông tin đối ngoại cho phù hợp với nhu cầu thực tế; xây dựng
phương án dự phòng khắc phục sự cố, bảo đảm Cụm Thông tin đối ngoại hoạt động
ổn định, liên tục.
4. Thực
hiện chế độ cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 13 Quy
định này.
5. Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng dự toán kinh phí quản lý, vận
hành, sửa chữa, nâng cấp Cụm Thông tin đối ngoại. Sau khi thống nhất với Sở Thông
tin và Truyền thông, tổng hợp kinh phí quản lý, vận hành, sửa chữa, nâng cấp
Cụm Thông tin đối ngoại vào dự toán kinh phí chung của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
6. Cử
cán bộ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ sử dụng trang thiết bị của Cụm thông
tin đối ngoại đảm bảo sự vận hành thông suốt của Cụm Thông tin đối ngoại.
7. Thực
hiện việc báo cáo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 Quy định này.
Điều 9. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.
1. Thực
hiện chế độ cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 13 Quy
định này.
2. Đảm
bảo nguồn điện và xây dựng phương án đảm bảo nguồn điện phục vụ hoạt động của
Cụm thông tin đối ngoại.
3. Đảm
bảo vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ của Cụm Thông tin đối ngoại.
4. Đảm
bảo mỹ quan tại khu vực đặt màn hình LED và tủ tra cứu thông tin.
5. Triển
khai đặt hòm thư góp ý, niêm yết số điện thoại đường dây nóng tại vị trí đông
người qua lại, dễ quan sát, để tổ chức, cá nhân có thể phản ánh kịp thời với cơ
quan chức năng về công tác quản lý, vận hành, chất lượng của thông tin được
đăng tải trên Cụm Thông tin đối ngoại hoặc phát hiện và ngăn chặn, xử lý kịp
thời các hành vi xâm hại đến an toàn của Cụm thông tin đối ngoại. Tiến hành mở
hòm thư góp ý mỗi ngày một lần vào đầu giờ làm việc. Tiếp nhận thông tin và thông
báo kịp thời ý kiến phản ánh của các tổ chức, cá nhân với Sở Thông tin và Truyền
thông để có biện pháp giải quyết.
6. Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng dự toán kinh phí duy trì, vận
hành, sửa chữa, nâng cấp hệ thống điện phục vụ cho hoạt động vận hành của Cụm
thông tin đối ngoại. Sau khi thống nhất với Sở Thông tin và Truyền thông, tổng
hợp kinh phí duy trì, vận hành, sửa chữa, nâng cấp hệ thống điện phục vụ cho
hoạt động vận hành của Cụm thông tin đối ngoại vào dự toán kinh phí chung của
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem
xét, phê duyệt.
7. Cử
cán bộ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ sử dụng trang thiết bị của Cụm thông
tin đối ngoại đảm bảo sự vận hành thông suốt của Cụm Thông tin đối ngoại.
8. Thực
hiện việc báo cáo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 Quy định này.
Điều 10. Trách nhiệm của Công an tỉnh.
1. Thực
hiện chế độ cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 13 Quy
định này.
2. Đảm
bảo an ninh tại khu vực đặt màn hình LED và tủ tra cứu thông tin để ngăn chặn
các hành vi vi phạm, phá hủy màn hình LED và tủ tra cứu thông tin thuộc Cụm
Thông tin đối ngoại.
3. Phối
hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát, đảm bảo cơ chế hoạt động của Cụm Thông
tin đối ngoại và tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật đối với những hành
vi trái quy định.
4. Thực
hiện việc báo cáo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 Quy định này.
Điều 11. Trách nhiệm của Báo Lào Cai; Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh Lào Cai.
1. Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện việc sản xuất các chương trình
truyền hình, video clip, tin bài đối ngoại đăng phát trên Cụm Thông tin đối
ngoại.
2. Thực
hiện việc báo cáo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 Quy định này.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tài chính.
1. Thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí duy trì, vận hành,
sửa chữa, nâng cấp Cụm Thông tin đối ngoại hàng năm, đảm bảo đáp ứng nhu cầu
thực tế.
2. Hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, sử dụng kinh phí duy trì hoạt động
của Cụm Thông tin đối ngoại, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố.
1. Khi
có nhu cầu tuyên truyền, quảng bá cho các sự kiện có liên quan đến hoạt động
chính trị, đối ngoại thuộc lĩnh vực quản lý, các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố chủ động cung cấp thông tin (gồm tài liệu, tư liệu, tranh, ảnh, video
clip, băng ghi âm, ghi hình,...) về Sở Thông tin và Truyền thông để biên tập và
đăng phát lên Cụm Thông tin đối ngoại; cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các
thông tin, dữ liệu được phép công bố thuộc lĩnh vực cơ quan, đơn vị, địa phương
quản lý cho Cụm Thông tin đối ngoại theo đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông.
Thông
tin cung cấp phải tuân thủ đúng quy định của Quy chế quản lý, hoạt động và cung
cấp thông tin cho Cổng Thông tin đối ngoại tỉnh Lào Cai (ban hành kèm theo Quyết
định số 49/2013/QĐ-UBND ngày 12/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai).
2. Lưu
thông tin đã cung cấp cho Sở Thông tin và Truyền thông phục vụ công tác kiểm
tra khi cần thiết; có trách nhiệm bảo mật tài khoản theo quy định của pháp luật
hiện hành khi được cấp tài khoản truy cập Cụm Thông tin đối ngoại.
3. Thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo quy định tại Khoản 1, Khoản
3 Điều 15 Quy định này.
Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân.
1. Khai
thác, tiếp nhận thông tin trên Cụm Thông tin đối ngoại phục vụ cho nhu cầu hoạt
động của tổ chức, cá nhân. Khi sử dụng thông tin, hình ảnh trên Cụm Thông tin
đối ngoại phải thực hiện theo Luật Báo chí, Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định
pháp luật hiện hành liên quan.
2. Tham
gia cộng tác viên, cung cấp thông tin phù hợp với yêu cầu nội dung của Cụm Thông
tin đối ngoại; thông tin đăng tải trên Cụm Thông tin đối ngoại được hưởng chế
độ nhuận bút theo quy định hiện hành.
3. Có
trách nhiệm tham gia bảo vệ, đảm bảo an ninh cho Cụm thông tin đối ngoại. Khi
phát hiện nội dung được đăng tải trên Cụm thông tin đối ngoại không đảm bảo tính
chính xác, có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc phát hiện hành vi vi phạm của cơ
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, vận hành, khai thác
thông tin tại khu vực Cụm Thông tin đối ngoại phải kịp thời thông tin ngay cho
Ban quản lý Khu kinh tế, Đồn Biên phòng cửa khẩu Quốc tế Lào Cai hoặc có thể
phản ánh trực tiếp thông qua hòm thư góp ý, số điện thoại đường dây nóng, các
phương tiện thông tin đại chúng, hoặc bằng văn bản đến Sở Thông tin và Truyền
thông.
4. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác các thông tin cung
cấp trên Cụm Thông tin đối ngoại.
5. Thực
hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 15. Chế độ báo cáo.
1. Các
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, vận hành Cụm Thông tin đối ngoại và
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố gửi báo cáo định kỳ kết quả thực
hiện về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước ngày 20/6; báo cáo năm gửi trước ngày 20/12.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trước ngày 30/6 và 30/12 hằng năm.
3. Thực
hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 16. Khen thưởng, xử lý vi phạm.
1. Cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy
định này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân vi phạm trong việc thực hiện Quy định này tùy
theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Mọi
hành vi cố ý gây thiệt hại, thay đổi, hư hỏng, chiếm dụng tài sản đối với Cụm
Thông tin đối ngoại sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Sở
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai triển khai
thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những
vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.