ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3353/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 07 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
TRONG VIỆC XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG
BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và
sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Thông tư số
27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một
số nội dung của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính
phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 123/TTr-SXD ngày 31 tháng 10 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế phối hợp
giữa các đơn vị liên quan trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức có liên quan triển khai
thực hiện Quy chế này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;, Giám đốc các sở:
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp; Cục trưởng Cục
thuế; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh An Giang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực: HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Website An Giang;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, TH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TRONG VIỆC XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3353/QĐ-UBND ngày 07
tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách
nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây
dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Cục thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh An Giang, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý và khai thác, sử dụng hệ
thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
1. Phải đảm bảo tính chính
xác, đầy đủ, kịp thời khi cung cấp thông tin, số liệu, hồ sơ.
2. Bảo đảm về thời hạn thực
hiện nhiệm vụ công việc theo Quy chế.
3. Không được lợi dụng việc
cung cấp thông tin để sách nhiễu, trục lợi, phát tán các thông tin trái với quy
định của pháp luật.
Chương
II
NHIỆM VỤ PHỐI HỢP
CỤ THỂ
Điều 4.
Phối hợp trong cung cấp thông tin, dữ liệu hàng tháng
1. Sàn giao dịch bất động sản,
tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản cung cấp thông tin về tình
hình giao dịch bất động sản gồm: Thông tin về lượng giao dịch, giá giao dịch gửi
về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 1, 2, 3 tại Phụ lục kèm Quy chế này.
2. Chủ đầu tư cung cấp thông
tin về tình hình giao dịch bất động sản của dự án gồm: thông tin về lượng giao
dịch, giá giao dịch gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 4a, 4b, 4c, 5 tại Phụ lục
kèm Quy chế này.
3. Sở Tư pháp, Ủy ban nhân
dân cấp xã (gồm: Xã, phường, thị trấn) cung cấp, báo cáo thông tin về lượng
giao dịch, giá giao dịch bất động sản thông qua hoạt động công chứng, chứng thực
hợp đồng gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 6 tại Phụ lục kèm Quy chế này.
Điều 5.
Phối hợp trong cung cấp thông tin, dữ liệu hàng quý
1. Chủ đầu tư cung cấp thông
tin về tình hình triển khai các dự án nhà ở, bất động sản, gồm: Số lượng, tình
hình triển khai các dự án, số lượng từng loại sản phẩm bất động sản của dự án;
nhu cầu đối với các loại bất động sản theo thống kê, dự báo gửi về Sở Xây dựng theo
Biểu mẫu số 8a, 8b, 8c, 8d tại Phụ lục kèm Quy chế này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
cung cấp các thông tin về số lượng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nêu rõ số lượng Giấy chứng nhận đối với
trường hợp đất ở, số lượng Giấy chứng nhận đối với trường hợp nhà ở) gửi về Sở
Xây dựng theo Biểu mẫu số 9 tại Phụ lục kèm Quy chế này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
(gồm: Huyện, thị xã, thành phố) tổng hợp, cung cấp thông tin về số lượng nhà ở
công vụ trên địa bàn từng huyện gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 16 tại Phụ
lục kèm Quy chế này.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam Chi nhánh An Giang cung cấp thông tin về dư nợ tín dụng đối với hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản trên địa bàn tỉnh An Giang gửi về Sở Xây
dựng theo Biểu mẫu số 17 tại Phụ lục kèm Quy chế này.
Điều 6.
Phối hợp trong cung cấp thông tin, dữ liệu định kỳ 6 tháng
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
cung cấp thông tin về công tác quản lý nhà chung cư gửi về Sở Xây dựng để tổng
hợp và lưu trữ theo Biểu mẫu số 10 tại Phụ lục kèm Quy chế này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
cung cấp thông tin về diện tích đất để đầu tư xây dựng các dự án nhà ở, gồm:
Nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư gửi về Sở Xây dựng để
tổng hợp và lưu trữ theo Biểu mẫu số 11 tại Phụ lục kèm Quy chế này.
3. Cục thuế cung cấp thông
tin, dữ liệu về các khoản thu ngân sách từ đất đai và hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực bất động sản gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp và lưu trữ theo Biểu
mẫu số 12 tại Phụ lục kèm Quy chế này.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
cung cấp thông tin về số lượng doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động
sản gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, lưu trữ và báo cáo Bộ Xây dựng theo Biểu mẫu
số 13 tại Phụ lục kèm Quy chế này.
Điều 7.
Phối hợp trong cung cấp thông tin, dữ liệu định kỳ hàng năm
Ủy ban nhân dân cấp huyện
cung cấp thông tin về số lượng, diện tích nhà ở đô thị, nông thôn; cơ sở dữ liệu
về nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng; báo cáo tổng hợp về tình hình phát
triển nhà ở; báo cáo về nhu cầu nhà ở thương mại, nhà ở xã hội gửi về Sở Xây dựng
để tổng hợp và lưu trữ theo Biểu mẫu số 14, 15, 18, 19, 20 tại Phụ lục kèm Quy
chế này.
Điều 8.
Thời hạn cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Đối với các thông tin, dữ
liệu cung cấp định kỳ hàng tháng: Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổng hợp,
cung cấp số liệu gửi về Sở Xây dựng trước ngày 05 hàng tháng.
2. Đối với các thông tin, dữ
liệu cung cấp định kỳ hàng quý: Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổng hợp,
cung cấp số liệu gửi về Sở Xây dựng trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau
quý báo cáo.
3. Đối với các thông tin, dữ
liệu cung cấp định kỳ 6 tháng: Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổng hợp,
cung cấp số liệu gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ
báo cáo.
4. Đối với các thông tin, dữ
liệu cung cấp định kỳ hàng năm: Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổng hợp,
cung cấp số liệu gửi về Sở Xây dựng trước ngày 20 tháng 01 của năm sau năm báo
cáo.
5. Các thông tin về dự án
nhà ở, bất động sản do các chủ đầu tư báo cáo về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số
7a, 7b, 7c, 7d tại Phụ lục kèm Quy chế này chậm nhất 15 ngày từ khi có quyết định
phê duyệt dự án và khi có quyết định điều chỉnh (nếu có).
Điều 9.
Hình thức cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Gửi thông tin, dữ liệu trực
tiếp qua mail Sở Xây dựng, địa chỉ: [email protected];
2. Gửi thông tin, dữ liệu bằng
văn bản.
Chương
III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều
10. Quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối
chịu trách nhiệm thực hiện quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất
động sản trên địa bàn tỉnh An Giang.
Các sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp cùng Sở Xây dựng trong
việc thực hiện công tác quản lý.
Điều
11. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
qua trang điện tử do Sở Xây dựng quản lý (gọi tắt là website dữ liệu)
1. Tổ chức, cá nhân được
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản qua
website dữ liệu không phải trả chi phí đối với các trường hợp sau:
a) Khai thác, sử dụng danh mục
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật được
công khai, phổ biến rộng rãi.
2. Đối với các thông tin, dữ
liệu ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân được đăng ký cấp quyền
truy cập khai thác, sử dụng qua website dữ liệu. Sở Xây dựng sẽ cấp quyền truy
cập cho các tổ chức, cá nhân đăng ký phù hợp với đối tượng và mục đích sử dụng
theo quy định.
Trình tự đăng ký và cấp quyền
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thông
qua website dữ liệu được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
đăng ký cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường
bất động sản (gọi tắt là Bên yêu cầu) gửi phiếu yêu cầu cho Sở Xây dựng theo
các hình thức sau:
- Nộp trực tiếp theo hình thức
văn bản cho Sở Xây dựng;
- Gửi qua đường công văn,
fax, bưu điện;
- Đăng ký trực tuyến trên
trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng theo địa chỉ www.soxaydung.angiang.gov.vn;
Phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu
theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Quy chế này.
b) Trong vòng 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được yêu cầu đăng ký cấp quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu về nhà ở và thị trường bất động sản hợp lệ, Sở Xây dựng sẽ thông báo chi
phí sử dụng dịch vụ; trường hợp từ chối cung cấp quyền khai thác, sử dụng, Sở
Xây dựng sẽ trả lời và nêu rõ lý do.
c) Sở Xây dựng gửi cho Bên
yêu cầu tài khoản truy cập tra cứu thông tin, dữ liệu trong thời hạn không quá
07 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu và Bên yêu cầu đã thanh toán chi
phí sử dụng dịch vụ.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp
quyền truy cập có trách nhiệm:
a) Truy cập đúng địa chỉ, mã
khóa; không được làm lộ địa chỉ, mã khóa truy
cập đã được cấp;
b) Chỉ được khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu trong phạm vi được cấp, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu
về nhà ở và thị trường bất động sản; sử dụng thông tin, dữ liệu đúng mục đích;
c) Quản lý nội dung các
thông tin, dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác
trừ trường hợp được phép của Sở Xây dựng;
d) Không được thay đổi, xóa,
hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ
liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm ảnh hưởng, sai
lệch cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; thông báo kịp thời cho
Sở Xây dựng về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã được cung cấp;
đ) Thực hiện thanh toán chi
phí dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
theo quy định;
e) Tuân theo các quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; chịu trách nhiệm về sai phạm trong khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu.
4. Trong trường hợp tạm ngừng
cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, Sở Xây
dựng có trách nhiệm:
a) Trừ trường hợp bất khả
kháng, phải thông báo công khai chậm nhất là 07 ngày làm việc trước khi chủ động
tạm ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng
để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông
tin; nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt
động cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng;
b) Tiến hành các biện pháp
khắc phục sự cố ngay sau khi hệ thống thông tin của mình bị lỗi trong quá trình
hoạt động làm ảnh hưởng hoặc gây ngừng cung cấp thông tin, dữ liệu, dịch vụ có
liên quan trên môi trường mạng.
5. Việc cung cấp, khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản qua website dữ
liệu phải tuân thủ theo đúng các quy định của Luật Giao dịch điện tử, Luật Công
nghệ thông tin và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều
12. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
1. Trình tự cung cấp thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thông qua phiếu yêu cầu hoặc
văn bản yêu cầu:
a) Bên yêu cầu gửi phiếu yêu
cầu hoặc văn bản yêu cầu cung cấp dữ liệu cho Sở Xây dựng theo các hình thức
sau:
- Nộp trực tiếp tại Văn
phòng Sở Xây dựng;
- Gửi qua đường công văn,
fax, bưu điện;
- Gửi trực tiếp qua mail Sở
Xây dựng([email protected]).
Phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu
theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Quy chế này.
b) Sở Xây dựng tiếp nhận và
xử lý phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu. Trường hợp Bên yêu cầu thực hiện
không đúng quy định được nêu tại khoản 2 Điều này, Sở Xây dựng có quyền từ chối
cung cấp thông tin, dữ liệu và phải nêu rõ lý do chậm nhất 03 ngày làm việc kể
từ khi nhận được yêu cầu.
Trường hợp phiếu yêu cầu hoặc
văn bản yêu cầu đúng quy định và các thông tin, dữ liệu được yêu cầu cung cấp hợp
lệ, Bên yêu cầu thanh toán chi phí dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở
và thị trường bất động sản theo quy định cho Sở Xây dựng.
c) Sở Xây dựng chuẩn bị
thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản để bàn giao cho Bên yêu
cầu trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu và
Bên yêu cầu đã thanh toán chi phí dịch vụ.
d) Trong quá trình khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không được
sao chép, chuyển giao cho bên thứ ba, trừ trường hợp đã có thỏa thuận với Sở
Xây dựng.
2. Sở Xây dựng từ chối việc
cung cấp thông tin, dữ liệu trong các trường hợp bên yêu cầu thực hiện không
đúng quy định như sau:
a) Phiếu yêu cầu hoặc văn bản
yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu mà nội dung không rõ ràng; các thông tin, dữ
liệu được yêu cầu cung cấp thuộc phạm vi ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật
kinh doanh của doanh nghiệp, không có trong cơ sở dữ liệu hiện có, các thông
tin mang tính cá nhân trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, xác minh xử lý
hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có
thẩm quyền.
b) Văn bản yêu cầu không có
chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu
cầu không có chữ ký, tên, thông tin, địa chỉ phục vụ việc liên hệ của cá nhân
yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu.
c) Không thực hiện thanh
toán chi phí dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động
sản trong trường hợp thanh toán theo quy định.
Điều
13. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
theo hình thức hợp đồng
1. Đối với các trường hợp
khai thác thông tin, dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ
chức, cá nhân thì thực hiện hình thức hợp đồng.
2. Việc ký kết hợp đồng giữa
cơ quan, đơn vị được giao quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thực hiện theo quy định của Bộ
luật Dân sự và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Kinh phí thực hiện
Hàng năm, Sở Xây dựng lập dự
toán kinh phí cho việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà
ở và thị trường bất động sản; thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu;
tính toán, công bố các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất
động sản trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định.
Sở Tài chính căn cứ vào khả
năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện
theo quy định.
Điều
15. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Lập dự toán kinh phí cho
việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm phục vụ quản lý, vận
hành, khai thác hệ thống thông tin; điều tra, cập nhật, bổ sung thông tin, dữ
liệu.
2. Tổ chức phổ biến, tập huấn
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ
và Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 của Bộ Xây dựng.
3. Lập kế hoạch chuẩn bị cơ
sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và bố trí cán bộ phù hợp để
thực hiện quản lý, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản trên địa bàn tỉnh.
4. Công bố trên cổng thông
tin điện tử của Sở Xây dựng các thông tin: Văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến nhà ở, thị trường bất động sản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh; các dự án nhà ở đang thực hiện đầu
tư xây dựng; các sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thu thập, tổng hợp,
tính toán và lưu trữ số liệu để đấu nối, tích hợp với hệ thống phần mềm và cơ sở
dữ liệu chung về nhà ở và thị trường bất động sản.
6. Công bố các thông tin, chỉ
tiêu thống kê quy định tại phụ lục IV của Thông tư số 27/2016/TT-BXD, gửi báo
cáo về Bộ Xây dựng để quản lý, theo dõi.
7. Định kỳ báo cáo Bộ Xây dựng
các nội dung thông tin theo các biểu mẫu quy định tại phụ lục V của Thông tư số
27/2016/TT-BXD.
Điều
16. Trách nhiệm của các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ
chức, cá nhân có liên quan
1. Rà soát, tổng hợp, cung cấp
thông tin, số liệu theo quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7 của Quy chế này.
2. Đảm bảo thời hạn thực hiện
và gửi báo cáo theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
3. Chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực đối với số liệu do cơ quan, đơn vị mình cung cấp.
4. Thông báo kịp thời về Sở
Xây dựng đối với những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
5. Trong quá trình thực hiện,
khi Chính phủ, bộ, ngành Trung ương có văn bản điều chỉnh, bổ sung các quy định
có liên quan đến nội dung Quy chế này thì thực hiện theo quy định của Chính phủ,
bộ, ngành Trung ương ; đồng thời, nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện,
các sở, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên
quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.